BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4366/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN TRỰC THUỘC CỤC TÀI VỤ - QUẢN TRỊ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức
tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 2298/QĐ-BTC
ngày 06 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phân cấp, ủy quyền
và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm
tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập trung trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 2442/QĐ-BTC
ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 2298/QĐ-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu
tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm
tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ
thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-BTC
ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tài vụ - Quản trị trực thuộc Tổng cục Hải
quan;
Căn cứ Quyết định số 2227/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ủy quyền thành lập
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án khu vực;
Căn cứ Quyết định số 2687/QĐ-BTC
ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan trực thuộc Cục Tài
vụ - Quản trị;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài
vụ - Quản trị và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải
quan trực thuộc Cục Tài vụ - Quản trị.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 2366/QĐ-TCHQ ngày 26/7/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan thuộc Vụ Tài vụ - Quản trị.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/cáo);
- Lãnh đạo TCHQ;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (10b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN TRỰC THUỘC CỤC TÀI VỤ - QUẢN TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4386/QĐ-TCHQ ngày 19/12/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
Điều 1. Tên gọi
1. Tên
đơn vị: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan trực
thuộc Cục Tài vụ - Quản trị.
2. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan
trực thuộc Cục Tài vụ - Quản trị.
3. Trụ sở
giao dịch chính: Tòa nhà Tổng cục Hải quan, Lô E3, đường Dương Đình Nghệ, phường
Yên Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
4. Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan được thành lập theo Quyết định số 2687/QĐ-BTC ngày 27/12/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
5. Nơi
đăng ký hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục
Hải quan: Tòa nhà Tổng cục Hải quan, Lô E3, đường Dương Đình Nghệ, phường Yên
Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Điều 2. Vị trí
pháp lý
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục
Tài vụ - Quản trị, hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo về kinh phí hoạt động.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ công tác, tổ chức bộ máy, quản lý viên
chức, người lao động và quản lý tài chính theo Quy chế tổ chức và hoạt động được
người có thẩm quyền thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của
Tổng cục Hải quan phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại
theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức
năng
1. Làm chủ đầu tư một số dự án chuyên
ngành xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi được Tổng cục Hải quan giao.
2. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án quy định pháp luật xây dựng và quy định của pháp luật có
liên quan khi được giao nhiệm vụ chủ đầu tư.
4. Thực hiện các chức năng khác khi
được người quyết định thành lập Ban quản lý dự án giao và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc
trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người
quyết định đầu tư.
6. Tổ chức quản lý các dự án do mình
làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được
yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
quản lý các dự án đã được giao.
Điều 4. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê
duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực
sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng
đất đai, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ
có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê
duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các
công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê
tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ
trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự
án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình
thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần
thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và
giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký
kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban
quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối
và trách nhiệm giải trình: tổ chức bộ máy và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án;
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và
lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt
động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và
báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ
đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự
án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý dự án theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp
đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù
hợp với năng lực hoạt động của mình.
4. Giám sát thi công xây dựng công
trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật xây dựng và pháp luật có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 5. Tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan:
Lãnh đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan gồm: Giám đốc và một số Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc. Khi Giám đốc vắng mặt,
một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quyết định theo quy định pháp luật.
2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan làm việc theo chế độ chuyên viên.
3. Để thực hiện việc quản lý từng dự
án cụ thể, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục
Hải quan có thể thành lập các Ban điều hành quản lý dự án trên cơ sở nhân sự của
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan và tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Ban điều hành quản lý dự án có 01
Giám đốc quản lý dự án do Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng xây dựng
chuyên ngành bổ nhiệm, miễn nhiệm để trực tiếp điều hành quản lý thực hiện dự
án được giao. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
Giám đốc quản lý dự án: Giám đốc quản
lý dự án là chức danh chuyên môn quản lý trực tiếp dự án cụ thể; là cán bộ thuộc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan do Giám đốc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục
Hải quan quyết định bổ nhiệm và miễn
nhiệm trên cơ sở đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
4. Số lượng cán bộ làm việc:
a) Số lượng cán bộ làm việc của Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan được xác định
trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
được phê duyệt;
b) Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan được ký hợp đồng thuê chuyên gia đối
với một số lĩnh vực công việc yêu cầu bố trí cán bộ có chuyên môn sâu sau khi
có ý kiến chấp thuận của Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị.
5. Tổng cục Hải quan có thể biệt phái
công chức từ các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục để bổ sung cán bộ chủ chốt,
cán bộ kỹ thuật có năng lực, kinh nghiệm cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan chuyên ngành của Tổng cục Hải quan. Thời hạn
biệt phái các công chức không quá 03 năm, trường hợp quá 03 năm mà chưa hoàn
thành dự án thì Tổng cục Hải quan xem xét quyết định bổ sung thời gian biệt
phái.
Nhân sự tuyển dụng mới của Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan là viên chức hoặc hợp
đồng lao động, thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đối với viên chức và người lao động.
Biên chế của Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan do Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị
điều động trong tổng biên chế của Cục Tài vụ - Quản trị được Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan giao và được Tổng cục Hải quan biệt phái về làm việc tại Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan.
Điều 6. Quyền,
trách nhiệm của các thành viên Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của
Tổng cục Hải quan
1. Quyền và
trách nhiệm của Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng
cục Hải quan:
- Giám đốc có trách nhiệm quản lý, điều
hành chung hoạt động của Ban Quản lý dự án xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải
quan; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và là chủ tài khoản của đơn vị;
- Giám đốc có trách nhiệm xây dựng,
ban hành Quy chế làm việc và các quy chế, quy định khác của Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ,
quyền hạn, nghĩa vụ của Ban theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và
các quy định khác có liên quan;
- Phân công và quy định trách nhiệm
giải quyết công việc của các Phó Giám đốc và các thành viên của Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan; thực hiện đúng quy định
về tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối
với nhân sự thuộc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải
quan theo phân cấp quản lý của Tổng cục Hải quan.
- Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định
kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của
Tổng cục Hải quan; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các
thành viên của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải
quan;
- Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với
các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao động
của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan theo
quy định của pháp luật.
2. Quyền và trách nhiệm của Phó Giám
đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục
Hải quan phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Được thay mặt Giám đốc giải quyết
các công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Giám đốc khi được phân công
hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan và pháp luật về lĩnh vực công tác và kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc
kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan;
3. Quyền, nghĩa vụ của viên chức và
người lao động Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của
Tổng cục Hải quan:
- Được đảm bảo về điều kiện làm việc,
được đào tạo và cần phải nỗ lực tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
- Có trách nhiệm thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy
chế làm việc và các quy chế, quy định khác của Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan;
- Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến,
biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài sản của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
của Tổng cục Hải quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Nguyên tắc
làm việc của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải
quan
1. Đối với Ban Giám đốc Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan:
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc là
người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan và trước pháp luật về toàn bộ mọi hoạt động của Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan. Giám đốc phân công và
quy định trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Giám đốc và các thành viên.
Chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan theo quy định.
- Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được
phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó.
2. Đối với Ban điều hành quản lý dự
án: Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan quản lý, điều hành hoạt động của
đơn vị. Ban điều hành quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh
vực công tác, nhiệm vụ, công việc được phân công.
3. Đối với thành viên của Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan: Là người giúp việc và
chịu sự phân công chỉ đạo Lãnh đạo Ban và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ban về
các nhiệm vụ được giao, ủy nhiệm.
4. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ công tác, quản lý công chức, viên chức, người lao động
và quản lý tài chính theo Quy chế hoạt động được người có thẩm quyền thành lập
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Chế độ hội
họp, báo cáo
1. Chế độ hội họp:
a. Chế độ hội họp với Cục trưởng Cục
Tài vụ - Quản trị, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan: Thực hiện định kỳ theo
quy định chung của Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan và họp đột xuất (nếu
có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến
nhiều Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan.
b. Chế độ hội họp với các Vụ, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, đơn vị liên quan: Tổ chức thường xuyên trong quá trình thực
hiện dự án, như: ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu
hoàn thành..., họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình
triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện
đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình
hình thực tế.
c. Chế độ hội họp, giao ban nội bộ
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan:
- Ban Giám đốc thường xuyên tổ chức
cuộc họp hội ý để điều hành công việc chung cơ quan;
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc
họp giao ban theo định kỳ, họp sơ kết, tổng kết năm và các cuộc họp đột xuất nếu
cần thiết. Nội dung và thời gian và thành phần hội họp do Giám đốc quyết định;
- Phó Giám đốc triệu tập chủ trì các
cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách theo kế hoạch được Giám
đốc phân công và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị với Giám đốc;
- Cán bộ được giao thực hiện công tác
hành chính có trách nhiệm thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp (trừ các cuộc
họp hội ý lãnh đạo, họp đột xuất) đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu của
Giám đốc, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và thông báo kết luận của
Giám đốc.
2. Chế độ báo cáo:
a. Chế độ báo cáo của Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan: Được thực hiện thường
xuyên, định kỳ theo quy định chung của tỉnh và theo yêu cầu của ngành và Cục
Tài vụ - Quản trị và các báo cáo đột xuất (nếu có);
b. Chế độ báo cáo
nội bộ trong Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải
quan: Các Phó Giám đốc và viên chức được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp
thì phải có trách nhiệm báo cáo lại Giám đốc kết quả làm việc.
Điều 9. Chế độ kiểm
tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với
dự án được giao quản lý:
- Thực hiện thường xuyên liên tục
theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện
từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án;
- Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm:
Tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng,
những đề xuất, biện pháp cần thiết để thực hiện thành công dự án. Việc kiểm
tra, giám sát phải căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
2. Chế độ kiểm
tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành của Tổng cục Hải quan theo đúng quy chế làm việc và các quy chế, quy định
khác của cơ quan và quy định của pháp luật.
Điều 10. Chế độ
phối hợp công tác
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan các Vụ, Cục, Hải
quan tỉnh, thành phố: Chế độ quan hệ phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm
vụ được Tổng cục Hải quan giao, sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Vụ, Cục
quản lý nhà nước chuyên ngành và tuân thủ theo quy định pháp luật.
2. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan với tổ chức, cá
nhân có liên quan: Chế độ quan hệ phối hợp thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết
hai bên và mối quan hệ khác theo quy định của pháp luật.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 11. Chế độ
tài chính
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ
tài chính theo quy định của pháp luật.
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành của Tổng cục Hải quan được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài
khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt
động quản lý dự án theo quy định pháp luật;
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án
theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn
tài chính, tài sản Nhà nước giao theo quy định của pháp luật, phân cấp của cơ
quan có thẩm quyền;
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, kế
toán, quyết toán các nguồn vốn theo quy định hiện hành;
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tự kiểm tra và chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền đối với toàn bộ công tác tài chính, kế
toán của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
- Hàng năm, Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan có trách nhiệm lập dự toán thu, chi
và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của
pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 12. Các nguồn
tài chính của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải
quan
Nguồn kinh phí, nội dung chi đầu tư
xây dựng cơ bản được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, Bộ trưởng
Bộ Tài chính và quy chế quản lý tài chính của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, cụ thể:
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự
án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện;
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
không thường xuyên (nếu có);
3. Được hỗ trợ một phần kinh phí chi
thường xuyên (nếu còn thiếu) và kinh phí không thường xuyên từ nguồn kinh phí
hoạt động của Tổng cục Hải quan và phù hợp với cơ chế tài chính đặc thù của Tổng
cục Hải quan.
Ngoài ra, đối với các Ban quản lý dự
án chuyên ngành, khu vực được giao quản lý các dự án tại địa bàn miền núi, hải
đảo, vùng đặc biệt khó khăn, dự án quy mô nhỏ có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật, dự án mới phê duyệt nhưng chưa bố trí được vốn thực hiện thì người quyết
định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực, người quyết định đầu tư
căn cứ điều kiện cụ thể để hỗ trợ kinh phí cho các Ban quản lý dự án này (hình
thức hỗ trợ kinh phí có thể gồm: tạm ứng kinh phí hoạt động, hỗ trợ về phương
tiện, trang bị làm việc, đào tạo và các hình thức hỗ trợ khác khi cần thiết).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý
dự án, và các nguồn thu do các hoạt động được phép khác theo quy định của pháp luật
(nếu có).
Điều 13. Nội
dung chi
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan thực hiện chi thường xuyên và chi không thường
xuyên theo quy định pháp luật.
Điều 14. Quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản
lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban Quản lý dự án phải được sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu,
tặng và sử dụng tài sản của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của
Tổng cục Hải quan vào mục đích cá nhân; Ban Quản lý dự án được sử dụng toàn bộ
các tài sản hiện đã trang bị cho Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng
cục Hải quan.
2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành của Tổng cục Hải quan định kỳ báo cáo người có thẩm quyền về các tài sản
được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan để quản lý sử dụng theo quy định
của pháp luật;
3. Tài sản của Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan phải được đánh giá lại sau khi kết
thúc từng dự án; tài sản không cần sử dụng phải được xử lý theo quy định hiện
hành.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 15. Đối với
Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan, người quyết định đầu tư
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát trực tiếp của Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải
quan, người quyết định đầu tư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Trình Tổng cục Hải quan thẩm định,
phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao
và theo quy định của pháp luật;
3. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp
phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình;
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng của Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan, người quyết định đầu tư
trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 16. Đối với
chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án;
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng
công trình khi lập, trình duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình và nghiệm
thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc
thực hiện bảo hành công trình theo quy định);
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản
lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản
lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 17. Đối với
nhà thầu thi công xây dựng
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu thuộc dự án do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của
Tổng cục Hải quan làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán,
ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định
của pháp luật;
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật
có liên quan;
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu
trong quá trình thực hiện.
Điều 18. Đối với
cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các
thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định
của pháp luật;
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy
định của pháp luật về xây dựng;
3. Chủ trì, phối hợp với các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, chính quyền địa phương nơi có công trình xây dựng trong
việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư
khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng;
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của
cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác,
sử dụng;
5. Báo cáo, giải trình về tình hình
thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong
xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý
những vấn đề vượt quá thẩm quyền;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
Điều 19. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý sử dụng công trình
1. Phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan để hoàn thành các thủ tục liên
quan về: giao, nhận đất, đền bù giải phóng mặt bằng để thực hiện đầu tư dự án;
đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch, thỏa thuận phòng cháy chữa cháy, cấp nước, môi
trường và cấp phép xây dựng tại các cơ quan địa phương;
2. Đề xuất nhu cầu xây dựng (mục tiêu
xây dựng), kiến trúc tổng thể (quy mô đầu tư, diện tích xây dựng, chiều cao tầng),
công năng của từng hạng mục (số lượng phòng ban, dây chuyền sử dụng, các yêu cầu
về chuyên môn nghiệp vụ)... với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
của Tổng cục Hải quan trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư;
3. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản
lý, sử dụng và hạch toán, theo dõi tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước;
4. Phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan giám sát quá trình triển khai dự
án;
5. Phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan xây dựng quy chế phối hợp chi tiết
cho từng công trình và chịu trách nhiệm thực hiện chấp hành các quy chế đã được
thống nhất phê duyệt khi triển khai thực hiện quyền hạn, trách nhiệm được giao.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan thực hiện theo
đúng nội dung Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện các hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng
cục Hải quan theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Các Cục, Vụ, đơn vị thuộc cơ quan
Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có liên quan có trách nhiệm
phối hợp thực hiện theo Quy chế này.
Điều 21. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan báo cáo Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị và
các cơ quan liên quan đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy
chế cho phù hợp./.