BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3267/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ
SẢN PHẨM BỘT NGỌT CÓ XUẤT XỨ TỪ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ CỘNG HÒA
IN-ĐÔ-NÊ-XI-A
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản
lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng
vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Phòng vệ thương mại;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ
thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số
sản phẩm bột ngọt, thuộc mã HS sau 2922.42.20 có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa và Cộng hòa In-đô-nê-xi-a (mã vụ việc: AD09) với nội dung chi tiết
nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự, thủ tục điều tra thực hiện theo quy định pháp luật
về phòng vệ thương mại của Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại và Thủ
trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, NG, TTTT;
- Các Thứ trưởng;
- Các website: Chính phủ Bộ Công Thương;
- Tổng cục Hải quan (Cục TXNK, Cục GSQL);
- Các Cục: CN, XNK;
- Các Vụ: AP, KHCN, ĐB, PC;
- Văn phòng BCĐLNHNQT về kinh tế;
- Lưu: VT, PVTM (8).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
THÔNG BÁO
ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VÓI MỘT SỐ
SẢN PHẨM BỘT NGỌT CÓ XUẤT XỨ TỪ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ CỘNG HÒA
IN-ĐÔ-NÊ-XI-A
(Kèm theo Quyết định số 3267/QĐ-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
1. Thông tin cơ bản
Ngày 19 tháng 8 năm 2019, Cục Phòng vệ thương mại
(PVTM), Bộ Công Thương nhận được Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá
giá (CBPG) đối với một số sản phẩm bột ngọt có mã HS 2922.42.20 (“Hàng hóa bị
điều tra”) có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) và Cộng hòa
In-đô-nê-xi-a (In-đô-nê-xi-a). Bên yêu cầu và Bên ủng hộ trong vụ việc là đại
diện của ngành sản xuất trong nước, gồm 03 công ty là Công ty Ajinomoto Việt
Nam, Công ty CP hữu hạn Vedan Việt Nam và Công ty TNHH Miwon Việt Nam.
Cục PVTM đã có công văn số 760/PVTM-P1 ngày 04
tháng 9 năm 2019 yêu cầu Bên yêu cầu bổ sung hồ sơ. Ngày 23 tháng 9 năm 2019,
Bên yêu cầu đã bổ sung đày đủ thông tin theo yêu cầu.
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Nghị định
số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý ngoại thương
(sau đây gọi tắt là Nghị định 10/2018/NĐ-CP),
ngày 08 tháng 10 năm 2019, Cơ quan điều tra có công văn số 881/PVTM-P1 xác nhận
hồ sơ đề nghị đã hợp lệ và đầy đủ các nội dung được quy định tại Điều
28 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ quy định Điểm c Khoản 5 Điều
70 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 5.5 Hiệp định chống bán phá giá của
WTO, ngày 15 tháng 10 năm 2019, Cơ quan điều tra đã có thư gửi Đại sứ quán nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Cộng hòa In-đô-nê-xi-a tại Việt Nam thông báo về
việc nhận được hồ sơ đề nghị đầy đủ và hợp lệ.
Theo quy định tại Điều 79 Luật Quản
lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, Cơ quan điều tra xác định rằng:
- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá
giá đáp ứng yêu cầu về tính đại diện cho ngành sản xuất trong nước; và
- Có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa nhập khẩu
bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Cơ quan điều tra đã lấy ý kiến chuyên môn về phạm
vi sản phẩm và thông tin về ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại
thương về trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại và Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra
áp dụng biện pháp chống bán phá giá, theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ
thương mại, Bộ Công Thương quyết định tiến hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG
đối với hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a (mã vụ
việc AD09).
2. Nội dung điều tra
Các nội dung điều tra sẽ được thực hiện theo quy
định tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương và Điều
32 Nghị định 10/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.1. Hàng hóa bị điều tra
a) Mô tả hàng hóa:
Tên sản phẩm: Bột ngọt
Tên khoa học/ Tên tiếng Anh: Monosodium
Glutamate (MSG)
Tên thông thường: Bột ngọt, Mì chính, MSG,
Mononatri glutamat, Monosodium L-glutamate, Sodium glutamate, Muối natri của
acid glutamic
Sản phẩm bột ngọt được phân loại theo mã HS như
sau:
Mã số
|
Mô tả hàng
hóa
|
Thuế ưu đãi
|
ACFTA
|
ATIGA
|
Phần VI
|
SẢN PHẨM CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT HOẶC
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP LIÊN QUAN
|
|
|
|
Chương 29
|
Hóa chất hữu cơ
|
|
|
|
2922
|
Họp chất amino chức oxy.
|
|
|
|
|
- Axit - amino, trừ loại chứa 2 chức oxy trở
lên, và este của chúng; muối của chúng:
|
|
|
|
2922.42
|
- - Axit glutamic và muối của nó:
|
|
|
|
2922.42.20
|
- - - Muối natri của axit glutamic (MSG)
|
20%
|
0%
|
0%
|
Bên cạnh thuế nhập khẩu hiện hành như trên, hàng
hóa thuộc đối tượng điều tra đang bị áp dụng thuế tự vệ dưới hình thức thuế nhập
khẩu bổ sung với mức thuế là 3.201.039 đồng/tấn.
b) Xuất xứ của hàng hóa bị điều tra:
Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a.
2.2. Tóm tắt thông tin về hành vi bán phá giá
và thiệt hại
a) Kết quả thẩm định hồ sơ yêu cầu
(i) Về điều kiện nộp hồ sơ:
- Sản lượng của Bên yêu cầu và Bên ủng hộ vụ việc
chiếm 94,05% tổng sản lượng hàng hóa tương tự sản xuất trong nước, đáp ứng điều
kiện quy định tại Mục a Khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý ngoại
thương về việc sản lượng của Bên ủng hộ vụ việc lớn hơn sản lượng của bên
phản đối vụ việc;
- Sản lượng của Bên yêu cầu và bên ủng hộ vụ việc
chiếm 94,05% tổng sản lượng hàng hóa tương tự sản xuất trong nước trong nước,
do đó đáp ứng được điều kiện quy định tại Mục b Khoản 2 Điều 79
Luật Quản lý ngoại thương về việc sản lượng của Bên yêu cầu và Bên ủng hộ vụ
việc chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản
xuất bởi ngành sản xuất trong nước.
Như vậy Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống
bán phá giá được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
(ii) Về hành vi bán phá giá: Bên yêu cầu cung cấp
các cơ sở hợp lý để tính toán biên độ bán phá giá của hàng hóa bị điều tra có
xuất xứ từ Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a.
(iii) Về thiệt hại: Bên yêu cầu cung cấp được
các thông tin hợp lý chứng minh dấu hiệu về thiệt hại đáng kể đối với ngành sản
xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Có sự gia tăng tuyệt đối và tương đối về lượng
nhập khẩu hàng hóa bị đề nghị điều tra từ Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a so với tổng
tiêu thụ trong nước; và lượng nhập khẩu hàng hóa bị đề nghị điều tra có xu hướng
gia tăng trong thời gian tới;
- Có sự chênh lệch giá và tác động kìm giá đối với
giá bán của ngành sản xuất trong nước;
- Có các dấu hiệu tiêu cực trong xu hướng lợi
nhuận, tồn kho, nhân công, tiền lương....
(iv) Về mối quan hệ nhân quả: Hồ sơ của Bên yêu
cầu chứng minh có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hàng hóa nhập khẩu bán phá
giá và thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Do đó, Cơ quan điều tra xác định Hồ sơ của Bên
yêu cầu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật chống bán phá
giá và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiến hành khởi xướng điều
tra.
b) Thời kỳ điều tra (POI):[1]
- Thời kỳ điều tra xác định hành vi bán phá giá:
từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.
- Thời kỳ điều tra xác định thiệt hại của ngành
sản xuất trong nước:
Năm 1: từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến ngày 30
tháng 6 năm 2016;
Năm 2: từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến ngày 30
tháng 6 năm 2017;
Năm 3: từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 đến ngày 30
tháng 6 năm 2018;
Năm 4: từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày 30
tháng 6 năm 2019.
c) Đề xuất về mức thuế của Bên yêu cầu:[2]
Bên yêu cầu đề nghị áp dụng thuế CBPG đối với
hàng hóa bị điều tra ở mức 28,04% đối với hàng hóa có xuất từ Trung Quốc và
20,59% đối với hàng hóa có xuất xứ từ In-đô-nê-xi-a.
3. Trình tự, thủ tục điều
tra
3.1. Đăng ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều 5 Thông tư số 06/2018/TT-BCT
ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Thông tư 06/2018/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại
Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng ký làm bên
liên quan trong vụ việc với Cơ quan điều tra để tiếp cận thông tin lưu hành
công khai trong quá trình điều tra, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng
chứng liên quan đến nội dung điều tra được nêu tại Thông báo này.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký bên liên quan theo mẫu
Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại Phụ lục
1 kèm theo Thông tư 06/2018/TT-BCT và gửi
tới Cơ quan điều tra theo địa chỉ nêu tại Thông báo này trong thời hạn ba mươi
(30) ngày kể từ ngày ban hành quyết định điều tra bằng cách gửi công văn chính
thức kèm theo Đơn đăng ký bên liên quan theo một trong hai phương thức sau: (i)
bưu điện hoặc (ii) thư điện tử.
c) Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử
dụng hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên quan để thực hiện quyền tiếp cận
thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan điểm trong quá trình điều tra của
vụ việc.
3.2. Bản câu hỏi điều tra
Căn cứ Điều 35 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có quyết
định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các đối tượng sau
đây:
- Bên nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG;
- Các nhà sản xuất trong nước khác mà Cơ quan điều
trà biết;
- Bên bị đề nghị điều tra áp dụng biện pháp CBPG
mà Cơ quan điều tra biết;
- Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
- Cơ quan đại diện ngoại giao của quốc gia nơi
xuất xứ của hàng hóa bị điều tra;
- Các bên liên quan khác mà Cơ quan điều tra cho
là cần thiết.
3.3. Chọn mẫu điều tra
Trong trường hợp số lượng các nhà sản xuất, xuất
khẩu nước ngoài, nhà nhập khẩu và nhà sản xuất trong nước quá lớn hoặc chủng loại
hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG quá lớn, Cơ quan điều tra có thể giới
hạn phạm vi điều tra. Việc giới hạn phạm vi điều tra được thực hiện theo quy định
tại Điều 36 Nghị định 10/2018/ND-CP.
3.4.Tiếng nói và chữ viết
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình điều
tra là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc
mình, trong trường hợp này phải có biên dịch và phiên dịch.
b) Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng
Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải
đảm bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
được dịch thuật.
3.5. Bảo mật thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc bảo mật thông
tin theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương
và Điều 11 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.6. Hợp tác trong quá trình điều tra
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên liên quan nào từ chối tham gia vụ
việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể tới việc
hoàn thành việc điều tra thì kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa
trên các cơ sở thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các chứng cứ
không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được xem xét và
kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn
có.
c) Cơ quan điều tra khuyến nghị các bên liên
quan tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ việc để đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
4. Các biện pháp tạm thời
4.1. Quản lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều
tra
Kể từ khi có quyết định điều tra cho đến khi kết
thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp CBPG, Cơ quan điều tra có thể thực hiện
chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện
pháp CBPG để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không hạn chế về
số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.
Trình tự thủ tục thực hiện quản lý nhập khẩu đối
với hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều
8 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Đơn khai báo tại Phụ lục 2 Thông tư 06/2018/TT-BCT. Bộ Công Thương sẽ có thông báo
chi tiết trong trường hợp áp dụng biện pháp này.
4.2. Áp dụng thuế CBPG tạm thời
Căn cứ kết luận điều tra sơ bộ, Cơ quan điều tra
có thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế CBPG tạm
thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý ngoại
thương và Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Mức thuế
CBPG tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận điều tra
sơ bộ.
5. Tham vấn
Các bên liên quan có quyền yêu cầu tham vấn
riêng với Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định 10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời
hạn điều tra vụ việc.
Trước khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra tổ
chức phiên tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan điều tra có trách
nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn cho các bên liên quan chậm nhất ba
mươi (30) ngày trước ngày tổ chức tham vấn. Việc tổ chức phiên tham vấn công
khai được thực hiện theo thủ tục quy định tại các Khoản 2, 3, 4
và 5 Điều 13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
6. Áp dụng thuế CBPG có hiệu
lực trở về trước
a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ
quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại
đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định
áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế CBPG được áp dụng có hiệu lực trở về trước
đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước khi áp dụng
thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá giá; khối lượng
hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến
trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế CBPG tạm thời và
gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
7. Thông tin liên hệ
Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt
Nam
Điện thoại: +84.24.2220.5304
Thư điện tử: nghiavt@moit.gov.vn (Cán bộ
điều tra Vũ Tuấn Nghĩa)
Quyết định và Thông báo về vụ việc có thể truy cập
và tải xuống tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn;
hoặc Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.
[1]
Đây là thời kỳ Cơ quan điều tra thu thập các thông tin, số liệu để xác định sự
tồn tại của hành vi bán phá giá, sự tồn tại của thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại hoặc sự ngăn cản một cách đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước
và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại nêu trên.
[2]
Mức thuế này là cáo buộc của Bên yêu cầu, không phải là kết luận của Cơ quan điều
tra.