BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2629/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ÁP DỤNG MÃ VẠCH TRONG QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI
QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23/6/2014; Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001; Luật số
42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày
23/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày
25/3/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải
quan đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1514/QĐ-BTC ngày
22/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Kế hoạch cải cách, phát
triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2011 -2015”;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày
14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày
28/03/2014 của Tổng cục Hải quan ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục CNTT
& Thống kê hải quan, Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án áp dụng mã vạch trong quy trình giám sát hải
quan (Đề án) đính kèm Quyết định, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu của Đề án:
- Đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ của công tác
giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container tại
khu vực cảng biển;
- Giảm thời gian xử lý, đảm bảo chính xác, giảm
áp lực công việc cho cán bộ hải quan khi thực hiện nhiệm vụ giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại khu vực cảng biển;
- Hỗ trợ cán bộ tại các khâu kiểm tra hồ sơ, kiểm
tra thực tế hàng hóa, rà soát hồ sơ trong việc nhập liệu thông tin về số tờ
khai để tìm kiếm tờ khai, các chứng từ liên quan trên hệ thống phục vụ công tác
nghiệp vụ;
- Ghi nhận thời gian hàng hóa thực nhập, thực
xuất khẩu, thực tế kiểm tra;
- Góp phần thực hiện chủ trương cải cách thủ tục
hành chính.
2. Phạm vi triển khai: Thực hiện Đề án
trong ngành Hải quan;
3. Thời gian thực hiện Đề án: 2014 -2015;
4. Các nội dung chính trong Đề án:
- Nâng cấp hệ thống Thông quan điện tử phiên bản
5 (với nội dung bổ sung chức
năng cấp phát, sử dụng, quản lý mã vạch, báo cáo thống kê) và triển khai hệ thống
tại Tổng cục Hải quan;
- Đầu tư mua sắm máy đọc máy vạch;
- Triển khai hệ thống cho Cục Hải quan các Tỉnh,
Thành phố.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Đề án: sử dụng ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Trách nhiệm của các đơn vị:
1. Cục CNTT & Thống kê Hải quan: Nâng
cấp hệ thống Thông quan điện tử phiên bản 5 và triển khai hệ thống sau khi nâng
cấp; Mua sắm thiết bị máy đọc mã vạch trong đợt triển khai thí điểm tại Cục Hải quan
TP. Hải Phòng và Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
2. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:
Ban hành quy trình áp dụng mã vạch trong công tác giám sát hải quan.
3. Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố:
- Chịu trách nhiệm vận hành hệ thống Thông quan
điện tử phiên bản 5 sau khi nâng cấp;
- Mua sắm thiết bị máy đọc mã vạch trong đợt
triển khai mở rộng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
4. Các đơn vị Vụ, Cục trực thuộc cơ quan Tổng
cục Hải quan: Phối hợp trong quá trình nâng cấp, triển khai, vận hành hệ thống.
5. Vụ Tài vụ - Quản trị có trách nhiệm bố
trí kinh phí thực hiện cho Đề án.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký. Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê hải quan, Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị, Cục Hải quan
các Tỉnh, Thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Lãnh đạo
Tổng cục;
- Lưu: VT,
CNTT (5b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Công Bình
|
ĐỀ ÁN
ÁP
DỤNG MÃ VẠCH TRONG QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2629/QĐ-TCHQ ngày 09/09/2014)
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
I. CĂN CỨ THỰC HIỆN
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
2. Phạm vi
CHƯƠNG 2 - HIỆN TRẠNG
III. QUY ĐỊNH NGHIỆP VỤ
IV. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT VÀ VƯỚNG MẮC
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP
CHƯƠNG 4 - NỘI DUNG CÔNG VIỆC
V. NÂNG CẤP HỆ THỐNG
1. Yêu cầu phục vụ xây dựng hệ thống
2. Yêu cầu chức năng hệ thống CNTT:
3. Kiến trúc hệ thống yêu cầu đảm bảo an toàn,
an ninh:
4. Yêu cầu nền tảng kỹ thuật công nghệ
VI. ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ PHẦN CỨNG
CHƯƠNG 5 - KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
VII. TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM TẠI 01 CỤC HẢI QUAN
1. Đơn vị triển khai thí điểm:
2. Thời gian triển khai:
VIII. TRIỂN KHAI DIỆN RỘNG
CHƯƠNG 6 - KINH PHÍ ĐẦU TƯ
IX. YÊU CẦU KINH PHÍ ĐẦU TƯ
1. Nguồn kinh phí:
2. Phương thức triển khai:
Chương 1
TỔNG
QUAN
I. CĂN CỨ THỰC HIỆN
Việc ứng dụng mã vạch trong công tác
giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu, cảng biển áp dụng hệ thống Thông quan tự
động VNACCS/VCIS (gọi tắt là việc ứng dụng mã vạch) được thực hiện dựa trên các
căn cứ pháp lý sau:
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001; Luật số 42/2005/QH11 ngày
14/06/2005 sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Hải quan;
- Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
- Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của
Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm
2020;
- Quyết định số 1514/QĐ-BTC ngày 22/6/2011 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện
đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015”
- Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại.
- Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/03/2014 của Tổng
cục Hải quan ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
Việc ứng dụng mã vạch được thực hiện với
các mục tiêu tổng quát sau:
- Đáp ứng được các yêu cầu nghiệp vụ của công
tác giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container tại khu vực cảng
biển;
- Giảm thời gian xử lý, đảm bảo chính xác, giảm
áp lực công việc cho cán bộ hải quan khi thực hiện nhiệm vụ giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại khu vực cảng biển;
- Hỗ trợ cán bộ tại các khâu kiểm tra hồ sơ, kiểm
tra thực tế hàng hóa, rà soát hồ sơ trong việc nhập liệu thông tin về số tờ
khai để tìm kiếm tờ khai, các chứng từ liên quan trên hệ thống phục vụ công tác
nghiệp vụ;
- Ghi nhận thời gian hàng hóa thực nhập, thực
xuất khẩu, thực tế kiểm tra;
- Góp phần thực hiện chủ trương cải cách thủ tục
hành chính.
2. Phạm vi
Phạm vi thực hiện bao gồm:
- Xây dựng chuẩn kết nối giữa hệ thống Thông
quan điện tử phía Hải quan và hệ thống phần mềm khai hải quan điện tử phía
doanh nghiệp cho phép trao đổi thông tin về mã vạch có sử dụng chữ ký số, in mã
vạch trên các chứng từ liên quan;
- Nâng cấp hệ thống Thông quan điện tử phiên bản
5 (với nội dung bổ sung chức năng cấp phát, sử dụng, quản lý mã vạch, báo cáo
thống kê) và triển khai hệ thống tại Tổng cục Hải quan;
- Hỗ trợ doanh nghiệp tin học
nâng cấp phần mềm khai hải quan phía doanh nghiệp XNK với nội dung bổ sung các
chức năng liên quan đến mã vạch có
xác thực bằng chữ ký số;
- Tập huấn, hỗ trợ cho cán bộ hải quan (thực hiện
công tác giám sát) tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp XNK
trên toàn quốc sử dụng hệ thống.
Chương 2
HIỆN
TRẠNG
III. QUY ĐỊNH NGHIỆP VỤ
Quy định đối với nghiệp vụ giám sát hiện
đang thực hiện như sau:
Doanh nghiệp thực hiện khai hải quan
vào hệ thống VNACCS/VCIS (tờ khai hải quan và danh sách container. Riêng danh
sách container doanh nghiệp
khai thêm một bản vào hệ thống E-customs);
Hệ thống VNACCS/VCIS sau khi phân luồng
tờ khai sẽ chuyển thông tin sang hệ thống E-customs;
Doanh nghiệp in tờ khai, danh sách container
và trình với cán bộ hải quan khu vực giám sát cùng với các chứng từ khác;
Cán bộ Hải quan tại khu vực giám sát sẽ
tra cứu thông
tin tờ khai, thông tin danh sách container và xác nhận thông tin qua khu vực
giám sát trên hệ thống E- customs;
1. Đối với
hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng
Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng
gồm hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và hàng hóa đưa vào để làm thủ tục
hải quan.
Về
nguyên tắc, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển chỉ xác nhận hàng hóa qua khu vực
giám sát hải quan trên Hệ thống sau khi hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan
và được đưa vào khu vực giám sát hải quan.
Tại cổng cảng không thực hiện giám sát
trực tiếp của công chức Hải quan. Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển
đã được trang bị hệ thống giám sát bằng
camera thì thực hiện giám sát theo hướng dẫn tại Quyết định số 1570/QĐ-TCHQ
ngày 17/5/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về việc giám sát
hải quan bằng hệ thống
camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển.
1.1. Hàng hóa đưa vào tập
kết trong khu vực cảng
Hàng hóa xuất khẩu được đưa vào tập kết
trong khu vực cảng sẽ qua các bước cơ bản sau:
a) Bước 1: Hàng xuất khẩu
được đưa qua cổng không có giám sát hải quan;
b) Bước 2: Hàng xuất khẩu
được tập kết tại một khu vực xác định trong cảng. Người khai hải quan được Cảng
vụ giao phiếu hạ bãi;
c) Bước 3: Người khai Hải
quan xuất trình hồ sơ cho cán bộ giám sát gồm:
- Tờ khai hải quan;
- Phiếu giao nhận container/Phiếu giao nhận
hàng hóa/Phiếu hạ bãi (sau đây gọi tắt là Phiếu);
- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác
nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai
không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc
trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.
d) Bước 4: Cán bộ Hải
quan thực hiện tra cứu, kiểm tra đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ
thống giám sát. Nếu phù hợp:
- Cập nhật và xác nhận số hiệu container qua
khu vực giám sát hải quan (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện
hàng (nếu có), lượng hàng thuộc tờ khai hải quan qua khu vực giám sát hải quan
và xác nhận trên Hệ thống e-customs (tại tiêu chí số container);
- Ký tên, đóng dấu công chức; ghi ngày, tháng,
năm và đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào trang đầu
tiên tờ khai, trả ngay tờ khai hải quan và Phiếu cho người khai hải quan, lưu
Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan (nếu
có).
e) Bước 5, 6: Xếp hàng lên
phương tiện vận tải và vận chuyển ra nước ngoài.
1.2. Hàng hóa tập kết
ngoài khu vực cảng
Hàng hóa sẽ được tập kết ở khu vực
ngoài cảng sau đó được đưa thẳng lên phương tiện vận chuyển. Các bước qui trình
giám sát đối với loại
này gồm:
a) Bước 1: Hàng hóa được
người khai hải quan tập kết ở khu vực ngoài cảng. Hãng vận chuyển tiếp nhận
hàng hóa và tờ khai hải quan;
b) Bước 2: Cán bộ của
hãng vận chuyển xuất trình hồ sơ cho cán bộ hải quan giám sát. Hồ sơ xuất trình
gồm:
- Tờ khai hải quan;
- Chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi ngoài khu vực cảng với người khai về việc tiếp nhận lô hàng
hạ bãi ngoài khu vực cảng, trong đó gồm các thông tin số, ngày, tháng, năm tờ
khai hải quan; số lượng container; số hiệu container…;
- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác
nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai
không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống;
hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.
c) Bước 3: Cán bộ giám
sát thực hiện tra cứu, đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống
giám sát. Xác nhận thông tin qua khu vực giám sát nếu thông tin phù hợp;
d) Bước 4: Hãng vận
chuyển đưa hàng hóa qua cổng cảng thẳng đến phương tiện vận chuyển.
e) Bước 5, 6: Xếp hàng lên
phương tiện vận tải và vận chuyển ra nước ngoài.
2. Đối với hàng hóa nhập
khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng
Hàng hóa nhập khẩu đưa vào
khu vực cảng bao gồm hàng hóa đưa vào cảng để làm thủ tục nhập khẩu, hoặc để
làm thủ tục vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
Hàng hóa đưa ra khu vực cảng là hàng
hóa có xác nhận của Chi cục Hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan, được giải
phóng hàng, được đưa về bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan. Hàng hóa đưa ra khu vực cảng bằng đường bộ
qua cổng cảng, hoặc đường sắt, hoặc đường thủy (tàu, xà lan...);
Quy trình giám sát đối với hàng hóa nhập
khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng được thực hiện như sau:
a) Bước 1, 2: Giám sát
hàng hóa:
- Việc xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu, Hải quan chỉ
thực hiện giám sát trực tiếp của công chức đối với tàu trọng điểm, hàng hóa xếp/dỡ
từ tàu trọng điểm;
- Hàng hóa tập kết vào kho, bãi cảng thì thực
hiện giám sát bằng camera (nếu có);
- Hàng hóa đưa ra khỏi cảng có giám sát trực tiếp
của công chức hải quan tại cổng cảng, hoặc kết hợp với bảo vệ cổng cảng theo
Quy chế phối hợp với doanh nghiệp
kinh doanh cảng, và/hoặc có thể kết hợp giám sát đồng thời bằng camera đối với
nơi đã được trang bị.
c) Bước 3: Doanh nghiệp
xuất trình hồ sơ cho cán bộ hải quan giám sát. Hồ sơ xuất trình gồm:
- Tờ khai hải quan;
- Chứng từ giao nhận hàng hóa giữa người vận
chuyển và người khai hải quan, trong đó gồm các thông tin số, ngày, tháng, năm
tờ khai hải quan; số lượng container; số hiệu container…;
- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác
nhận của người khai hải quan
trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc
không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi
số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.
d) Bước 4: Cán bộ giám
sát thực hiện tra cứu, đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống
giám sát. Xác nhận thông tin về tờ khai, danh sách container đủ điều kiện qua cổng
cảng.
e) Bước 5: Tại cổng cảng,
doanh nghiệp xuất trình hồ sơ trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cảng. Cán bộ
giám sát cổng cảng thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hiệu container thực tế
đi ra khỏi cảng với số hiệu container đủ điều kiện đi ra khỏi cảng trên hệ thống.
Nếu thông tin phù hợp xác nhận ngày giờ hàng hóa, container thực tế đi qua cổng
cảng.
IV. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT VÀ VƯỚNG MẮC
1. Hiện trạng ứng dụng CNTT:
1.1. Đánh giá chung:
- Với quy trình giám sát hải quan tại khu vực cửa
khẩu, cảng biển như trên có thể thấy khối lượng công việc của cán bộ Hải quan
giám sát tập trung vào 02 công việc chính là:
+ Tiếp nhận hồ sơ hải quan;
+ Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ với thông
tin trên hệ thống;
+ Xác nhận hồ sơ, danh sách container
đủ điều kiện qua khu vực giám sát;
+ Xác nhận hàng hóa, container thực tế
đi qua cổng cảng.
- Cho đến thời điểm hiện nay để hạn chế ùn tắc
tại các cổng cảng, cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa lớn, đội giám
sát được chia thành 02 bộ phận:
+ Bộ phận văn phòng giám sát đảm nhận
công việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, xác định hàng hóa, danh sách container (nếu
hàng đóng trong container) đủ điều kiện qua khu vực giám sát. Bộ phận này được
bố trí trong khu vực cảng;
+ Bộ phận giám sát tại cổng cảng thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận hàng hóa, danh sách container, ngày giờ thực tế
đi qua cổng cảng hoặc cửa khẩu.
- Các hệ thống CNTT hiện nay đã được xây dựng với
chức năng cho phép từ số tờ khai, số hiệu container do cán bộ hải quan nhập liệu,
hệ thống sẽ tìm kiếm tờ khai, danh sách container, thể hiện thông
tin trên màn hình phục vụ cán
bộ đối chiếu xác nhận thông tin
1.2. Vướng mắc
Mặc dù được tổ chức thành 02 bộ phận
(văn phòng giám sát và giám sát cổng cảng) cũng như có hệ thống CNTT hỗ trợ tuy
nhiên do lưu lượng hàng hóa lớn, việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ cũng như xác nhận
hàng hóa thực tế đi qua bao gồm nhiều bước phải thực hiện trong khi yêu cầu
thông quan hàng hóa cao dẫn đến tình trạng ùn tắc vào giờ cao điểm kéo theo các
bức xúc từ phía doanh nghiệp cũng như gây ra áp lực công việc cho cán bộ giám
sát.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do:
- Cán bộ tại văn phòng giám sát phải nhập máy số
tờ khai để hệ thống tìm kiếm thông tin. Do số tờ khai là dãy gồm 12 chữ số dẫn
đến dễ nhầm lẫn trong khâu nhập liệu. Khi thông tin đầu vào (số tờ khai) không
chính xác, hệ thống không tìm được tờ khai ảnh hưởng đến kết quả xử lý công việc
của cán bộ hải quan giám sát nói riêng và cán bộ hải quan tại các bộ phận khác
nói chung (kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, rà soát tờ khai đây là
nhưng cán bộ thường xuyên phải tra cứu thông tin tờ khai trên hệ thống). Trong
trường hợp chưa có số container sẽ phải nhập bổ sung cũng gây mất thời gian và
có thể sai sót;
- Nhiệm vụ của cán bộ giám sát tại cổng cảng là
phải kiểm tra số hiệu container
thực tế với số hiệu container trên máy. Đây là một công việc đơn giản nhưng khó
triển khai trong thực tế vì lý do khu vực conatiner đỗ và khu vực để máy tính
khác nhau. Nếu không có hệ
thống carmera trợ giúp, cán bộ
hải quan phải đi ra khu vực container đỗ để kiểm tra số hiệu và đi vào khu vực
có máy tính để kiểm tra trên hệ thống. Điều này ảnh hưởng lớn đến thời gian giải
phóng container tại cổng cảng.
Như vậy cần có giải pháp để giảm bớt
khối lượng công việc cho cán bộ hải quan giám sát và giảm thời gian thao tác trên hệ thống.
1.3. Hiện trạng tại Chi cục
HQ Cát Lái - Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh và một số Chi cục
thuộc Cục Hải quan Hải Phòng:
Để giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ Hải
quan, trong thời gian qua một số Chi cục thuộc Cục Hải quan Hải Phòng và Chi cục
Hải quan Cát Lái thuộc Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh đã bước đầu ứng dụng mã vạch
trong công tác quản lý. Việc ứng dụng mã vạch có thể mô tả sơ bộ như sau:
- Tại Chi cục Hải quan Cát Lái - Cục Hải quan
TP Hồ Chí Minh, đầu tư 01 thiết bị in mã vạch. Khi doanh nghiệp XNK cập nhật
thông tin số tờ khai, thiết bị in mã vạch sẽ in ra mã vạch dưới dạng tương tự
như tem. Và Doanh nghiệp sẽ dán tem mã vạch lên hồ sơ giấy. Hồ sơ giấy khi đi
qua các khâu nghiệp vụ, cán bộ hải quan sẽ sử dụng thiết bị đọc mã vạch thay thế
bàn phím máy tính để cập nhật thông tin số tờ khai phục vụ tìm kiếm, tra cứu thông
tin;
- Khác với Chi cục Hải quan Cát Lái, một số Chi
cục thuộc Cục Hải quan Hải Phòng thống nhất với doanh nghiệp xuất nhập khẩu về
việc in mã vạch trực tiếp trên tờ khai hải quan in.
- Với việc áp dụng mã vạch thay thế số tờ khai
của các đơn vị trên phần nào giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ Hải
quan tuy nhiên còn gặp một số vấn đề cụ thể như sau:
+ Việc áp dụng mã vạch theo hướng thay
thế số tờ khai như đã nêu chỉ giúp cán bộ hải quan trong khâu nhập liệu số tờ
khai vào hệ thống. Các bước tiếp theo bao gồm ra lệnh cho hệ thống tìm tờ khai,
kiểm tra thông tin trên tờ khai vẫn phải do cán bộ hải quan thực hiện toàn bộ;
+ Không hỗ trợ cho cán bộ tại cổng
giám sát trong công tác kiểm tra, đối chiếu container thực tế đi qua cổng với container
thuộc tờ khai đủ điều kiện thông quan;
+ Việc áp dụng mã vạch theo phương án
của Chi cục Hải quan Cát Lái thuộc Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh, yêu cầu doanh
nghiệp phải trực tiếp mang hồ sơ đến văn phòng Chi cục (nơi đặt thiết bị in mã
vạch) để in và dán tem mã vạch;
+ Khi triển khai dự án VNACCS/VCIS, việc
áp dụng mã vạch theo phương án của Cục Hải quan Hải Phòng gặp vấn đề do phần mềm
đầu cuối phía doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu in mã vạch đối với tờ khai
luồng xanh và phần mềm VCIS phía
cơ quan Hải quan không có chức năng in mã vạch đối với tờ khai luồng
vàng hoặc luồng đỏ.
Vệc ứng dụng mã vạch như trên chỉ giải
quyết được một phần vướng mắc, cần có một giải pháp mang tính tổng thể và
toàn diện hơn.
Chương 3
GIẢI
PHÁP
1. Giới thiệu về mã vạch
- Mã vạch là sự thể hiện thông tin ở dạng nhìn
thấy trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa mà máy móc có thể đọc được. Ban đầu mã vạch
lưu trữ dữ liệu theo bề rộng của các vạch được in song song cũng như của khoảng
trống giữa chúng. Ngày nay do quá trình phát triển công nghệ, mã vạch còn được
in theo mẫu của các điểm, theo các vòng tròn đồng tâm hay chúng ẩn trong các
hình ảnh.
- Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét
quang học gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm
chuyên biệt.
- Mã vạch gồm 02 loại:
+ Mã vạch một chiều: Thể hiện 01 chỉ
tiêu thông tin. Thường là 01 dãy số. Hình sau mô tả mã vạch 01 chiều.
+ Mã vạch 02 chiều: Thể hiện nhiều chỉ
tiêu thông tin. Hình sau mô tả mã vạch 02 chiều.
- Để có thể ứng dụng mã vạch trong thực tế, cần
có quá trình mã hóa từ thông tin ban đầu (ví dụ dãy số, chuỗi ký tự, ...) thành
mã vạch. Quá trình này thường được thực hiện thông qua một thuật toán trên phần
mềm máy tính;
- Tùy theo cấu trúc mã vạch người ta chia máy đọc
mã vạch ra 02 loại tương ứng là máy đọc mã vạch 01 chiều và máy đọc mã vạch 02
chiều. Ngoài ra do cấu tạo vật lý, thiết bị này còn được chia ra 02 nhóm là loại
kết nối có dây và loại kết nối không dây (thông qua tín hiệu Bluetooth hoặc Wifi);
- Để đảm bảo các vấn đề về an toàn, an ninh
thông tin trước khi chuyển đổi thông tin thành mã vạch người ta tiến hành các
thuật toán mã hóa thông tin. Một trong những thuật toán hiện được dùng phổ biến
trên thế giới với mức độ bảo mật cao đó là mã hóa sử dụng chữ ký số
hay còn gọi là tích hợp chữ ký số vào mã vạch (hình sau mô tả quá trình tích hợp
chữ ký số trong mã vạch).
2. Ứng dụng mã vạch trong
công tác giám sát hải
quan:
Việc ứng dụng mã vạch trong công tác
giám sát Hải quan có thể được mô tả sơ bộ như sau:
- Hệ thống phần mềm khai hải quan phía doanh
nghiệp và hệ thống Thông quan điện tử V5 (viết tắt là TQĐT-V5) cần bổ sung chức
năng cho phép in trực tiếp mã vạch trên tờ khai hải quan in (Theo quy định hiện
nay tờ khai luồng xanh do doanh nghiệp in và tờ khai luồng vàng hoặc luồng đỏ sẽ
do cơ quan hải quan in và trao cho doanh nghiệp);
- Mã vạch được in trực tiếp trên tờ khai là mã
vạch một chiều thể hiện cho số tờ khai (gọi là Mã vạch loại 1). Mã vạch này
không phải thay thế mà chỉ bổ trợ thêm một cách thức nhận biết số tờ khai tự động
bằng máy quét mã vạch. Mã vạch này không tích hợp chữ ký số. Các khâu nghiệp vụ
hải quan có thể sử dụng máy đọc mã vạch thay thế cho việc nhập liệu số tờ khai;
- Khi nhận được tờ khai có mã vạch, cán bộ hải
quan sẽ sử dụng máy đọc mã vạch để cung cấp thông tin đầu vào cho hệ thống
TQĐT-V5. Trên cơ sở thông tin do máy đọc mã vạch chuyển đến, hệ thống TQĐT-V5 tại
văn phòng giám sát sẽ tự động:
+ Truy tìm tờ khai;
+ Kiểm tra trạng thái, hiệu lực của tờ
khai;
+ Cảnh báo trong trường hợp tờ khai
chưa hoàn thành thủ tục hải quan;
+ Thể hiện thông tin tờ khai, danh
sách container (nếu có) lên mà hình để cán bộ văn phòng giám sát thực hiện việc
kiểm tra đối chiếu với hồ sơ giấy (do doanh nghiệp xuất trình) và xác nhận hàng
hóa, danh sách container được phép qua cổng giám sát trên máy;
- Số tờ khai, danh sách Container đủ điều kiện
qua cổng giám sát sẽ được tích hợp với chữ ký số của cơ quan hải quan và được
mã hóa thành mã vạch 02 chiều (Mã vạch loại 2).
- Việc in mã vạch 02 chiều ra giấy để kèm
hồ sơ có thể được thực hiện bằng một trong 03 cách thức sau:
+ In từ phần mềm khai hải quan phía
doanh nghiệp;
+ In từ phần mềm TQĐT-V5;
+ In từ Website Hải quan;
- Tại khu vực cổng cảng trên cơ sở hồ sơ do doanh nghiệp
cung cấp, cán bộ giám sát sử dụng máy đọc mã vạch 02 chiều để đọc thông tin về
danh sách sách container đủ điều kiện thông quan;
- Trên cơ sở thông tin do máy đọc mã vạch chuyển
đến, hệ thống TQĐT-V5 sẽ tự động kiểm tra số hiệu container (đọc được qua mã vạch)
với danh sách container được phép qua khu vực giám sát.
+ Trong trường hợp thông tin phù hợp,
tự động xác nhận ngày giờ thực tế container đã qua khu vực giám sát trên hệ thống
TQĐT-V5 và thông báo cho cán bộ;
+ Trong trường hợp thông tin không phù
hợp, tự động cảnh báo cho cán bộ giám sát cổng cảng dừng việc thông quan hàng
hóa.
Qui trình giám sát hải quan tại khu vực
cảng biển sau khi áp dụng mã vạch về cơ bản không thay đổi so với qui trình trước
đây.
3. Lợi ích của việc
ứng dụng mã vạch:
Việc ứng dụng mã vạch trong công tác
giám sát như đề xuất ở phần trên đem lại một số lợi ích như sau
- Tăng khả năng tự động hóa của hệ thống;
- Giảm khối lượng công việc cần thực hiện của
cán bộ hải quan tại bộ phận giám sát;
- Giảm thời gian cần thực hiện của cán bộ giám
sát từ đó góp phần giảm thời gian thông quan, giảm ùn tắc tại khu vực giám sát;
- Nâng cao mức độ chính xác, tính đầy đủ của dữ
liệu cập nhật vào hệ thống;
- Cung cấp thông tin dữ liệu cho các khâu quản
lý giám sát của cơ quan hải quan như thanh khoản manifest, bảng kê container ra
vào khu vực giám sát...
Chương 4
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
V. NÂNG CẤP HỆ THỐNG
1. Yêu cầu phục vụ xây dựng
hệ thống
- Thống nhất thuật toán mã hóa số tờ khai ra mã
vạch (áp dụng cho doanh nghiệp để in tờ khai có mã vạch và áp dụng cho cơ quan
hải quan để đọc mã vạch, tìm kiếm thông tin tờ khai);
- Bổ sung chuẩn thông điệp hỏi về
danh sách số hiệu container đã được mã hóa dưới dạng mã vạch được chấp nhận;
- Chuẩn thông điệp mô tả danh sách số hiệu container
đã được mã hóa dưới dạng mã vạch phản hồi từ hệ thống TQĐT-V5 cho phần mềm đầu
cuối doanh nghiệp.
2. Yêu cầu chức năng hệ thống CNTT:
TT
|
Tên chức
năng
|
Diễn Giải
|
A. CHỨC
NĂNG CỦA HỆ THỐNG TQDT-V5 PHỤC VỤ VĂN PHÒNG GS
|
1
|
Chức năng cho phép mã hóa số tờ khai
để tạo ra mã vạch loại 1 (Sử dụng trong trường hợp Hải quan in tờ khai đối với
luồng vàng/đỏ)
|
Chức năng mới
|
2
|
Chức năng tìm kiếm, kiểm tra, thông
báo kết quả kiểm tra cho cán bộ hải quan và thể hiện thông tin đầy đủ tờ
khai, danh sách Container trên màn hình (phục vụ bộ phận văn phòng giám
sát) dựa trên mã vạch loại 1 do máy đọc mã vạch chuyển đến
|
Chức năng mới
|
3
|
Chức năng cho phép cán bộ hải quan
xác nhận danh sách Container đủ điều kiện đi qua cổng giám sát
|
Chức năng đã có cần nâng cấp
|
4
|
Chức năng mã hóa số hiệu container
(thuộc danh sách đủ điều kiện qua cổng giám sát), số tờ khai, chữ ký số của
cơ quan hải quan để tạo ra mã vạch, lưu trữ mã vạch đã tạo ra vào cơ sở dữ liệu;
|
Chức năng mới
|
5
|
Chức năng cho phép cơ quan hải quan
in danh sách số hiệu Container, mã vạch tương ứng
|
Chức năng mới
|
6
|
Chức năng in danh sách container, mã
vạch tương ứng từ Website Hải quan (phục vụ cho các doanh nghiệp sử dụng phần
mềm đầu cuối không có chức năng in)
|
Chức năng mới
|
7
|
Chức năng tra cứu trạng
thái tờ khai, số hiệu container (đã/chưa được duyệt tại văn phòng giám sát;
đã/chưa được xác nhận tại khu vực giám sát, đã/chưa đủ điều
kiện đi qua cổng giám
sát; ...) trên Website hải quan phục vụ doanh nghiệp, cán bộ Hải quan
|
Chức năng mới
|
8
|
Chức năng phản hồi cho doanh nghiệp
danh sách số hiệu container, mã vạch tương ứng (Cho phép doanh nghiệp in danh
sách số hiệu container, mã vạch tương ứng)
|
Chức năng mới
|
9
|
Chức năng báo cáo thống kê tờ
khai, danh sách Container đã được xác nhận tại văn phòng giám sát
|
Chức năng mới
|
B. CHỨC
NĂNG CỦA HỆ THỐNG TQDT-V5 PHỤC VỤ CỔNG GS
|
10
|
Chức năng tìm kiếm tờ khai,
container dựa trên thông
tin mã vạch loại 2 do máy đọc mã vạch chuyển đến
|
Chức năng mới
|
11
|
Chức năng tự động kiểm tra container
đủ điều kiện qua khu vực cổng
|
Chức năng mới
|
12
|
Chức năng tự động xác nhận hàng đã
qua khu vực giám sát với container đã đủ điều kiện (bao gồm ghi nhận ngày, giờ
xác nhận, tài khoản cán bộ giám sát đã xác nhận,...)
|
Chức năng mới
|
13
|
Chức năng báo cáo thống kê tờ
khai, danh sách container đã được xác nhận đi qua khu vực giám sát, danh sách
container đã đủ điều kiện nhưng chưa đi qua khu vực giám sát
|
Chức năng mới
|
C. CHỨC
NĂNG CỦA HỆ THỐNG TQDT-V5 PHÍA DOANH NGHIỆP
|
14
|
Chức năng gửi thông điệp đề nghị
cung cấp danh sách số hiệu container đi kèm mã vạch
|
Chức năng mới
|
15
|
Chức năng nhận thông điệp danh sách
số hiệu container đi kèm mã vạch từ hệ thống Hải quan
|
Chức năng mới
|
16
|
Chức năng in số hiệu container và mã
vạch
|
Chức năng mới
|
D. CHỨC
NĂNG KẾT NỐI VỚI HỆ THỐNG CẢNG
|
17
|
Chức năng trao đổi thông tin với hệ
thống của Cảng (Hệ thống Cảng kết nối với hệ thống Hải quan, hệ thống Hải
quan trả về mã vạch và số hiệu container, hệ thống Cảng in danh sách
container và mã vạch trên phiếu E)
|
Chức năng mới
|
3. Kiến trúc hệ thống yêu cầu đảm bảo
an toàn, an ninh:
- Các chức năng được bổ sung phải tuân thủ kiến
trúc hệ thống TQĐT-V5 cụ thể là theo kiến trúc 3 lớp:
+ Lớp giao diện;
+ Lớp dịch vụ;
+ Lớp cơ sở dữ liệu.
- Các chức năng bổ sung, nâng cấp phải có khả
năng hoạt động trong môi trường áp dụng chính sách bảo mật của ngành Hải quan;
- Thông điệp trao đổi giữa phần mềm phía Hải
quan và phần mềm phía Doanh nghiệp cần đảm bảo an toàn, an ninh:
+ Theo chuẩn XML;
+ Có tích hợp chữ ký số;
+ Có khả năng thực hiện qua giao thức
http hoặc https;
4. Yêu cầu nền tảng kỹ
thuật công nghệ
- Hệ điều hành máy chủ: WINDOWS SERVER phiên bản
2003 hoặc 2008;
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: ORACLE 10g/11g hoặc SQL
Server 2008/2012;
- Phần mềm lớp giữa: Microsoft Internet Information
Services (IIS) phiên bản
6.0 hoặc 7.0;
- Giao diện Share point 2010;
- Công cụ phát triển: Visual Studio phiên bản
2008 hoặc 2010.
- Ngôn ngữ lập trình: C# hoặc Visual Basic
- Ngôn ngữ sử dụng: Tiếng Việt Unicode - UTF8
VI. ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ PHẦN CỨNG
Do đề án tập trung vào nâng cao hiệu
quả làm việc của cán bộ Hải quan thông qua việc ứng dụng công nghệ mã vạch nên
ngoài các trang thiết bị hiện có (máy tính, máy in, thiết bị mạng,…) để triển khai
được đề án, cần đầu tư trang bị máy đọc mã vạch tại bộ phận văn phòng giám sát
và cổng cảng. Cụ
thể như sau:
- Chủng loại máy đọc mã vạch:
+ Văn phòng giám sát: Sử dụng máy đọc
mã vạch loại có dây;
+ Cổng cảng: Sử dụng máy đọc mã vạch
loại không dây (do cán bộ giám sát tại cổng cảng phải kiểm tra số hiệu container
và các điều kiện liên quan);
- Số lượng từng loại tùy thuộc vào số lượng cán
bộ và lưu lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương 5
KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI
VII. TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM TẠI 01 CỤC HẢI QUAN
1. Đơn vị triển khai thí
điểm:
Cục Hải quan TP. Hải Phòng và Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh, cụ thể:
STT
|
Tên cục Hải
quan
|
Số lượng VP
giám sát
|
Số lượng điểm
giám sát tại cổng Hải quan
|
Số lượng
thiết bị mã vạch cần trang bị
|
1
|
Cục Hải
quan Hải Phòng
|
04
|
23
|
04 x 3 + 23 x 1 = 35
(chiếc)
|
2
|
Cục Hải quan
TP
HCM
|
16
|
74
|
16 x 3 + 74 x 1 = 122
|
|
Cộng
|
20
|
97
|
157
|
Ghi chú: Số lượng thiết
bị tại mỗi văn phòng giám sát là 3 và mỗi điểm giám sát tại
cổng Hải quan
là 1
2. Thời gian triển khai:
Thời gian triển khai thí điểm từ tháng
09/2014 đến tháng
12/2014 với các nội dung sau:
- 02 tháng: Nâng cấp hệ thống, kiểm thử, đào tạo
tập huấn
- 02 tháng: triển khai thí điểm và hoàn
thiện hệ thống.
VIII. TRIỂN KHAI DIỆN RỘNG
03 tháng (Quí 1/2015): Đào tạo tập huấn,
triển khai thực tế tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, cụ thể:
Số lượng điểm giám sát Hải quan như
sau:
STT
|
Tổng số cấp
cục Hải quan
|
Tổng số văn
phòng giám sát
|
Tổng số điểm giám
sát
|
1
|
32
|
60
|
106
|
Chương 6
KINH
PHÍ ĐẦU TƯ
IX. YÊU CẦU NGUỒN KINH PHÍ ĐẦU TƯ
1. Nguồn kinh phí:
- Hiện nay Tổng cục Hải quan đang thực hiện hợp
đồng Nâng cấp hệ thống Thông quan điện tử theo mô hình xử lý tập trung cấp Tổng
cục. Việc bổ sung các chức năng liên quan đến áp dụng mã vạch trong công tác
giám sát hải quan sẽ được triển khai theo hướng xây dựng đề cương và dự toán
chi tiết theo quy định tại Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày
15/02/2012.
- Kinh phí thực hiện đối với việc nâng cấp nêu
trên: sử dụng từ mục kinh phí CNTT dự phòng phục vụ triển khai hệ thống
VNACCS/VCIS đã được Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ tại công văn số 7656/TCHQ-TVQT
ngày 23/6/2014 và được Bộ phê duyệt tại văn bản số 9986/BTC-KHTC ngày
22/07/2014;
- Thực hiện thủ tục chỉ định đối tác đang thực
hiện hợp đồng của dự án Nâng cấp hệ thống Thông quan điện tử theo mô hình xử lý
tập trung cấp Tổng cục song song với giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm đảm bảo có
hệ thống đúng tiến độ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
2. Phương thức triển khai:
- Kinh phí Nâng cấp phần mềm, đầu tư
mua sắm máy đọc mã vạch (dự kiến khoảng 157 chiếc) để triển khai thí điểm tại
02 Cục Hải quan sẽ sử dụng nguồn ngân sách như đề cập tại điểm 1;
- Trong giai đoạn triển khai mở rộng:
+ Việc đầu tư mua sắm máy đọc mã vạch
sẽ giao cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chủ động thực hiện;
+ Chi phí phục vụ tập huấn cho các cán
bộ sẽ sử dụng nguồn kinh phí CNTT.