BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2596/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH 384/QĐ-TCHQ
NGÀY 04/3/2016 QUY CHẾ TRAO ĐỔI THÔNG TIN TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ, THU NỘP TIỀN
THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT, TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC, BẢO LÃNH
THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ THU NỘP TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN
THU KHÁC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ THU QUA CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA TỔNG CỤC
HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/06/2006;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Quản lý thuế
số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP
ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/1/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định 156/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2016, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ
Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
Căn cứ Quyết định 2082/QĐ-TCHQ
ngày 21/06/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc phê duyệt đề án
“Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7”;
Và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành luật;
Căn cứ Thỏa thuận hợp tác tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử giữa Tổng cục Hải
quan với các tổ chức tín dụng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
CNTT và Thống kê Hải quan, Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế sửa đổi, bổ sung Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 về việc trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử,
thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu
khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp tiền phí,
lệ phí, các khoản thu khác đối với các cơ quan quản lý thu qua Cổng thanh toán
điện tử của Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê Hải quan; Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu; Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, CNTT (3b), TXNK (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
TRAO ĐỔI THÔNG TIN TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ, THU NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM
NỘP, TIỀN PHẠT, TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC, BẢO LÃNH THUẾ ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ THU NỘP TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI
VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ LẬP CHỨNG TỪ TRỰC TIẾP QUA CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA
TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2596/QĐ-TCHQ
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan)
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 như sau:
1. Bổ sung
vào khoản 2 Điều 2 Chương I như sau:
“- Thông điệp NHTM gửi TCHQ thông báo
kết quả xử lý yêu cầu của NNT (Message Type 213).
- Thông điệp TCHQ gửi NHTM về việc
NNT đề nghị trích tiền nộp thuế (Message Type 304)
- Thông điệp TCHQ gửi NHTM về việc
NNT đề nghị trích tiền nộp phí bộ ngành (Message Type 305)
- Thông điệp TCHQ gửi NHTM về việc
NNT đăng ký thông tin nộp thuế (Message Type 311)
- Thông điệp NHTM thông báo cho TCHQ
về việc NNT đã ký ủy quyền (Message Type 312)
- Thông điệp TCHQ thông báo cho NHTM
về việc đã nhận được thông tin đăng ký ủy quyền của DN tại NHTM (Message Type
313)
- Thông điệp đối chiếu danh sách các
yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao dịch thanh
toán thuế (Message Type 807).
- Thông điệp đối chiếu danh sách các
yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao dịch thanh
toán lệ phí bộ ngành (Message Type 808).
- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu
danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao
dịch thanh toán thuế (Message Type 857).
- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán
điện tử hải quan đối với giao dịch thanh toán phí, lệ phí bộ ngành (Message
Type 858).
- Danh mục loại thông điệp đối chiếu:
+ Loại 07: Đối chiếu các yêu cầu được
gửi từ cổng thanh toán điện tử hải quan cho giao dịch thanh toán thuế;
+ Loại 08: Đối chiếu các yêu cầu được
gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan cho giao dịch thanh toán phí lệ phí bộ
ngành.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 3 Chương II như sau:
2.1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Quy trình tra cứu thông tin, đăng ký thông tin ủy quyền trích nợ tài khoản trên hệ thống
cổng thanh toán điện tử hải quan”
1.1. Quy trình chuyển thông tin ủy
quyền trích nợ tài khoản khi NNT đăng ký thông tin trực tiếp tại Cổng thanh
toán điện tử hải quan
a) Trên cơ sở thông tin đăng ký đã được
người nộp thuế (sau đây gọi là NNT) ký số lên nội dung khai báo, Cổng thanh
toán điện tử hải quan thực hiện ký số lên các nội dung
thông tin đã đăng ký của NNT và gửi thông tin sang NHTM phối hợp thu nơi giữ
tài khoản của NNT (theo mẫu thông điệp 311 tại phụ lục của quy chế này).
b) Khi nhận được thông tin thông báo
của TCHQ về các thông tin đăng ký của NNT, NHTM gửi thông báo phản hồi đã nhận được đề nghị của NNT thông qua Cổng thanh toán điện tử hải
quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm
theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).
c) Sau khi nhận được thông tin thông
báo của Tổng cục Hải quan, NHTM phối hợp thu kịp thời xử lý đề nghị của NNT, gửi
kết quả xử lý cho NNT thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan. Kết quả xử lý
gồm: Chấp nhận đề nghị, không chấp nhận, đề nghị làm rõ, hướng dẫn thực hiện ký
ủy quyền trích nợ tài khoản...(theo mẫu thông điệp 213 tại phụ lục của quy chế
này). Tổng cục Hải quan nhận và phản hồi kết quả tiếp nhận thông điệp từ NHTM
phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành
kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ), đồng thời hiển thị kết quả, thông báo kết quả
xử lý cho NNT (Qua cổng thanh toán điện tử hải quan, thư điện tử, tin nhắn điện
thoại..) biết.
d) Sau khi NHTM phối hợp thu và NNT
đã ký ủy quyền trích nợ tài khoản, NHTM phối hợp thu gửi thông báo đến TCHQ các
thông tin liên quan đến NNT, việc ký ủy quyền trích nợ và tài khoản ủy quyền
trích nợ tại NHTM qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 312
tại phụ lục của quy chế này). TCHQ cập nhật các thông tin NNT đăng ký ủy quyền NHTM trích nợ tài khoản vào hệ thống.
1.2. Quy trình NHTM phối hợp thu
chuyển thông tin của NNT làm thủ tục ủy quyền trích nợ tài khoản khi NNT đăng
ký thông tin trực tiếp tại NHTM phối hợp thu:
a) Sau khi NNT hoàn tất thủ tục và đã
ký ủy quyền trích nợ, NHTM phối hợp thu thông báo các thông tin NNT đăng ký ủy
quyền trích nợ tài khoản để thực hiện thanh toán thuế, phí,
lệ phí với TCHQ qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo
mẫu thông điệp 312 tại phụ lục của quy chế này), trường hợp này thông tin số hồ
sơ trong thông điệp thông báo thông tin sẽ để trống.
b) Sau khi TCHQ nhận được thông tin
thông báo từ NHTM phối hợp thu, TCHQ thông báo kết quả đã nhận được thông tin của
NHTM gửi; trường hợp chấp nhận kết quả, hệ thống của TCHQ
thực hiện cấp số hồ sơ và thông báo số hồ sơ cho NHTM phối hợp thu (theo mẫu
thông điệp 313 tại phụ lục của quy chế này); trường hợp không chấp nhận kết quả,
hệ thống của TCHQ sẽ trả về thông điệp từ chối (theo mẫu thông điệp 299 tại phụ
lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).
c) TCHQ gửi thông tin NNT đã bổ sung
trên Cổng thanh toán điện tử hải quan đến NHTM nơi NNT mở tài khoản qua Cổng
thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 311 tại phụ lục của quy chế
này). NHTM thông báo cho TCHQ kết quả tiếp nhận thông tin xử lý bổ sung thông
tin của NNT (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành
kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).
1.3. Quy trình tra cứu thông tin
trên hệ thống cổng thanh toán điện tử
a) Khi NNT có nhu cầu sử dụng phương
thức điện tử để nộp thuế NNT đến ngân hàng đã ký thỏa thuận phối hợp thu với
TCHQ (sau đây gọi tắt là NH), NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ
phí phải thu (theo mẫu thông điệp 101 và 102 tại Phụ lục II của Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) đối với tờ khai xuất nhập khẩu tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ;
b) Khi nhận được thông điệp truy vấn
số thuế phải thu của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông
điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số thuế,
phí, lệ phí phải thu đối với tờ khai hải quan được truy vấn (theo mẫu thông điệp
201 và 202 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo
Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Hoặc theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).
c) Khi người nộp thuế có nhu cầu sử dụng
phương thức điện tử để nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác của các cơ quan quản
lý thu trên Cổng thanh toán điện tử, NNT đến NH yêu cầu
cung cấp thông tin số tiền phải nộp, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế,
phí, lệ phí phải thu (theo mẫu Thông điệp 103 tại Phụ lục II của Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) cho cơ quan quản lý thu;
d) Khi nhận được thông điệp truy vấn
số tiền phí, lệ phí phải thu của các cơ quan quản lý thu
qua NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và
kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số tiền phí, lệ phí phải
thu được truy vấn (theo mẫu Thông điệp 203 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Hoặc theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trong trường hợp có lỗi khi thực
hiện).
đ) Khi NH tra cứu thông tin bảo lãnh
chung đã thực hiện qua cổng thanh toán điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 104 tại Phụ
lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ
sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu
Thông điệp 204 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu
trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định 384/QĐ-TCHQ);
e) Khi NH tra cứu thông tin về tờ
khai hải quan điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng
thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 105 tại Phụ lục II của Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông
điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 205, 206 tại
Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo
lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp
299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);
f) Khi NH tra cứu
thông tin các danh mục của cơ quan hải quan, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới
cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 106 tại Phụ lục II của
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra
thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 207,
208, 209, 210, 211 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu
trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định 384/QĐ-TCHQ);
g) Khi NH tra cứu trạng thái của giao
dịch thanh toán, bảo lãnh đã thực hiện, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng
thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 107 tại Phụ lục II của Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của
TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu
Thông điệp 212 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu
trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định 384/QĐ-TCHQ);
2.2. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Quy trình nộp thuế, phí, lệ
phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử hải quan
2.1. Quy trình nộp thuế, phí, lệ
phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử được lập chứng từ thu tại ngân hàng, Kho bạc
Khi nhận được thông diệp dữ liệu điện
tử xác nhận nộp thuế, phí, lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Thông điệp 301, 302 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
384/QĐ-TCHQ) hoặc thông điệp nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (theo mẫu
Thông điệp 303 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
384/QĐ-TCHQ) hoặc bảo lãnh thuế (theo mẫu Thông điệp 401, 402, 403 tại Phụ lục
II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) của NH, hệ thống thông
tin của cơ quan Hải quan kiểm tra, ghi nhận và gửi lại NH thông điệp xác nhận:
a) Khi nhận thông điệp nộp thuế cho tờ
khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp thuế cho cơ quan hải
quan (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định 384/QĐ- TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông
báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông
điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).
b) Khi nhận thông điệp nộp lệ phí cho
tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ
khai hải quan (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường
hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi
phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).
c) Khi nhận thông điệp nộp phí, lệ
phí cho cơ quan quản lý thu: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp phí,
lệ phí cho cho cơ quan quản lý thu (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường
hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi
phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).
d) Khi nhận thông điệp bảo lãnh thuế:
Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp bảo lãnh thuế của NH theo tờ khai hải
quan hoặc hóa đơn, vận đơn hoặc bảo lãnh chung (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ
lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi
khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299
tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).
2.2. Quy trình thanh toán thuế,
phí, lệ phí được lập chứng từ trực tiếp tại Cổng thanh toán điện tử hải quan.
a) Tổng cục Hải quan căn cứ thông tin
đề nghị của NNT, ký số của TCHQ và thực hiện thông báo tới NHTM được yêu cầu
trích chuyển tài khoản (theo mẫu thông điệp 304 hoặc 305 tại phụ lục của quy chế
ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).
b) Khi nhận được thông tin thông báo
từ Cổng thanh toán điện tử hải quan, NHTM gửi thông báo kết
quả đã tiếp nhận được yêu cầu của NNT tới Cổng thanh toán điện tử hải quan
(theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết
định 384/QĐ-TCHQ).
c) Sau khi NHTM kiểm tra chữ ký số của
NNT và của TCHQ, thông tin ủy quyền trích nợ, số dư tài khoản và gửi thông điệp
thông báo kết quả xử lý yêu cầu của NNT (theo mẫu thông điệp 213 tại phụ lục của
quy chế này). Hệ thống Cổng thanh toán điện tử hải quan tiếp nhận và thông báo
kết quả xử lý của NHTM cho NNT. NNT có thể xem kết quả xử lý của ngân hàng thương mại đối với yêu cầu của NNT trên Cổng thanh toán điện tử hải quan.
d) Trường hợp yêu cầu trích tài khoản
của NNT được NHTM chấp nhận, NHTM thực hiện gửi lệnh thanh toán đến Cổng thanh
toán điện tử hải quan. Quy trình trao đổi thông tin nộp tiền tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Quyết định 384/QĐ-TCHQ và Thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương
mại.”
3. Bổ sung
vào Điều 4 Chương II như sau:
“- NHTM thực hiện gửi thông điệp yêu
cầu đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải
quan (theo mẫu thông điệp 807, 808 tại phụ lục của Quy chế này), hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM phối
hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm).
- NHTM thực hiện gửi thông điệp yêu cầu
lấy kết quả đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử
hải quan (theo mẫu thông điệp 800 tại Phụ lục của Quy chế này) hệ thống của
TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM (theo mẫu thông điệp 857, 858
tại phụ lục của Quy chế này - Trường hợp chưa có kết quả đối chiếu hoặc có lỗi
khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc sẽ phản hồi theo mẫu
thông điệp 299 tại phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
384/QĐ-TCHQ)”.
4. Sửa đổi bổ
sung điều 11 Chương IV như sau:
“Điều 11. Trách nhiệm của Cục Thuế
xuất nhập khẩu
1. Chủ trì, tham mưu trong nghiệp vụ
thu, nộp thuế, phí, lệ phí và thu khác, bảo lãnh thuế qua NHTM bằng phương thức
điện tử.
2. Phối hợp với Cục CNTT và Thống kê
Hải quan thực hiện kiểm soát, đối chiếu thông tin thu, nộp thuế, phí, lệ phí và
thu khác, bảo lãnh thuế và danh sách các yêu cầu trích tài
khoản để nộp thuế của NN trên Cổng thanh toán điện tử hải quan với các NHTM
hàng ngày. Kịp thời phát hiện, xử lý những sai sót, chênh lệch đảm bảo hạch
toán chính xác, an toàn.”
5. Sửa đổi bổ
sung điều 12 Chương IV như sau:
“Điều 12. Trách nhiệm của Cục công
nghệ thông tin và thống kê Hải quan
1. Chủ trì trong xây dựng, nâng cấp,
vận hành hệ thống thông tin phục vụ thu nộp thuế, phí, lệ phí và thu khác, bảo
lãnh thuế qua NH bằng phương thức điện tử.
2. Trực tiếp đảm bảo kỹ thuật, hoạt động
thanh toán điện tử qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
3. Xây dựng, thiết kế, kết xuất dữ liệu
theo các biểu mẫu theo đề nghị của Cục Thuế xuất nhập khẩu.
4. Xây dựng các chức năng đảm bảo thực
hiện kiểm soát, đối chiếu thu, nộp thuế, phí, lệ phí và
thu khác, bảo lãnh thuế, và danh sách các yêu cầu trích tài khoản để nộp thuế của
NN trên Cổng thanh toán điện tử hải quan với các NHTM hàng ngày để kịp thời
phát hiện, xử lý những sai sót, chênh lệch đảm bảo hạch
toán chính xác, an toàn.
5. Chủ trì hướng
dẫn các đơn vị khai thác và sử dụng dữ liệu thanh toán điện tử trên Cổng thanh
toán điện tử của hải quan.”
Trong quá trình thực hiện có phát
sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về TCHQ xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2596/QĐ-TCHQ ngày 31 tháng 07 năm 2017 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)