BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2587/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN HƯỚNG DẪN NỘI BỘ VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA TỐ TỤNG
HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Hội đồng thẩm phán của
Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn thi hành một số
quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc
thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015
của Quốc hội về việc thi hành Luật tố tụng hành chính;
Căn cứ Nghị định số 71/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định trách nhiệm, thời hạn, trình tự,
thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi
hành bản án, quyết định của Tòa án;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ
Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính
tại Tòa án của cơ quan Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2901/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Ban hành Bản hướng dẫn nội bộ về
trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (5).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
BẢN HƯỚNG DẪN NỘI BỘ
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN CỦA CƠ QUAN
HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2587/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I
HƯỚNG DẪN CHUNG
I. PHẠM VI HƯỚNG DẪN,
NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Phạm vi hướng
dẫn
Bản Hướng dẫn này hướng dẫn các trình
tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan, người
có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan với tư cách là người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính mà đối tượng khởi kiện là quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền
trong cơ quan Hải quan.
2. Nguyên tắc
thực hiện
Việc cơ quan Hải quan, người có thẩm
quyền trong cơ quan Hải quan (sau đây gọi chung là cơ quan Hải quan) tham gia tố
tụng hành chính tại Tòa án với tư cách là người bị kiện và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, thủ tục, trình tự,
thẩm quyền đã được quy định tại Luật tố tụng hành chính
ngày 08 tháng 12 năm 2015 (dưới đây gọi tắt là Luật TTHC), Nghị quyết số
02/2016/NQ-HĐTP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính, công
văn số 02/GĐ-TANDTC ngày 19 tháng 9 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao, các
quy định khác của pháp luật có liên quan đến tố tụng hành chính và hướng dẫn tại
văn bản này.
II. ĐỐI TƯỢNG KHỞI
KIỆN, THỜI HIỆU KHỞI KIỆN, NGƯỜI BỊ KIỆN
1. Đối tượng khởi
kiện vụ án hành chính
Đối tượng khởi kiện để Tòa án giải
quyết vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan là quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan.
a) Quyết định hành chính của cơ quan
Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết
định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan Hải
quan hoặc người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan ban hành, có chứa đựng nội
dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hải quan, bao gồm:
a.1) Quyết định
hành chính được cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan
ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong lĩnh vực hải quan.
a.2) Quyết định hành chính được ban
hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính nêu tại Điểm a.1, Khoản này.
Trong lĩnh vực hải quan, một số quyết
định hành chính sau của cơ quan Hải quan có thể là đối tượng khởi kiện: Quyết định
ấn định thuế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải
quan; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan; quyết định áp dụng các
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; quyết định cưỡng chế;
quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định
hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên, sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính...
Những văn bản sau không thuộc đối tượng
khởi kiện vụ án hành chính: Những văn bản thông báo của cơ quan Hải quan trong
việc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến việc giải quyết, xử lý vụ việc cụ thể theo yêu cầu của cá nhân,
cơ quan, tổ chức đó; quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ
của cơ quan Hải quan, gồm những quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành
hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan Hải quan.
b) Hành vi hành chính của cơ quan Hải
quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện là
hành vi của cơ quan Hải quan hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải
quan thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Để xác định hành vi hành chính khi
nào là của cơ quan Hải quan, khi nào của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải
quan hoặc xác định khi nào thực hiện, khi nào là không thực hiện nhiệm vụ, công
vụ phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền, thời hạn thực hiện đối
với nhiệm vụ, công vụ đó theo hướng dẫn nêu tại Điểm a, Khoản 4, Mục này.
Trong lĩnh vực hải quan, một số hành
vi sau đây có thể là đối tượng bị khởi kiện: Không giải quyết thông quan hàng
hóa khi hàng hóa đủ điều kiện thông quan theo quy định; kiểm tra thực tế hàng
hóa quá thời gian quy định...
2. Các trường hợp
bị khởi kiện vụ án hành chính
a) Cơ quan Hải quan, người có thẩm
quyền trong cơ quan Hải quan có thể bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình trong các trường hợp
sau:
a.1) Cá nhân, cơ
quan, tổ chức không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan;
a.2) Cá nhân, cơ quan, tổ chức đã khiếu
nại (lần đầu hoặc lần hai) với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền
trong cơ quan Hải quan nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của
pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết
nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.
b) Người khởi kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu cơ quan Hải
quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan bồi thường thiệt hại do quyết
định hành chính, hành vi hành chính gây ra. Trong trường hợp này các quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự
được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Thiệt hại trong trường hợp này là thiệt
hại thực tế do có quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra. Trường hợp
người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu bồi thường
thiệt hại thì có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu
giải quyết bồi thường; chứng minh về thiệt hại thực tế đã xảy ra. Trường hợp cần
thiết Tòa án có thể thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án
được chính xác.
Trường hợp trong vụ án hành chính có
yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Tòa án có
thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự
khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Thời hiệu khởi
kiện vụ án hành chính
Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường
hợp được quy định như sau:
a) Thời hiệu khởi kiện vụ án hành
chính là 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính,
hành vi hành chính;
b) Thời hiệu khởi kiện trong trường hợp
đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định như sau:
b.1) 01 năm kể từ
ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai;
b.2) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại
c) Để xác định
thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện cần căn cứ vào
đối tượng bị tác động trực tiếp của quyết định hành chính, hành vi hành chính
và phân biệt như sau:
c.1) Trường hợp
cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính và họ
là đối tượng được nhận quyết định thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện
là kể từ ngày họ nhận được quyết định hành chính (được giao trực tiếp, được nhận
qua nhân viên bưu điện, qua chính quyền địa phương hoặc những người khác theo
quy định của pháp luật);
c.2) Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ
chức không phải là đối tượng bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính và
họ không phải là đối tượng được nhận quyết định và thực tế là họ không nhận được
quyết định đó thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ
biết được quyết định đó;
c.3) Trường hợp đối tượng bị kiện là
hành vi của cơ quan Hải quan hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hành vi hành
chính đó được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chứng kiến việc thực
hiện hành vi hành chính đó) hoặc kể từ ngày được thông báo về thời điểm hành vi
hành chính đó đã được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến
việc thực hiện hành vi hành chính đó nhưng họ đã được cơ quan có thẩm quyền
thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện) hoặc kể từ ngày
biết được hành vi hành chính đó (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến
việc thực hiện hành vi hành chính đó và cũng không được cơ quan có thẩm quyền
thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện, nhưng họ đã biết
được hành vi hành chính đó qua các thông tin khác như được người khác kể lại);
c.4) Trường hợp đối tượng khởi kiện
là hành vi của cơ quan Hải quan hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải
quan không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm
bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hết thời hạn theo quy định của
pháp luật mà cơ quan Hải quan hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan
không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp
luật.
d) Trường hợp vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được
trong thời hạn quy định trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự việc sau đây: thiên tai,
địch họa, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do lỗi
của cơ quan nhà nước làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện
trong phạm vi thời hiệu khởi kiện; chưa có người đại diện trong trường hợp người
có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; chưa
có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp
tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
4. Xác định người
bị kiện trong vụ án hành chính
a) Theo quy định của Luật TTHC thì cơ
quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan có quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khởi kiện là người bị kiện. Để xác định đúng người bị kiện khi nào là người có thẩm quyền trong cơ
quan Hải quan (cá nhân), khi nào là cơ quan Hải quan (cơ quan, tổ chức) thì phải
căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc đó. Trường hợp
có nhiều luật cùng quy định thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc thực hiện
hành vi hành chính về một lĩnh vực quản lý thì việc xác định thẩm quyền của người
bị kiện khi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào luật
chuyên ngành. Cụ thể:
a.1) Trường hợp
theo quy định của pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, cộng vụ cụ thể là của cơ
quan Hải quan; pháp luật không quy định cụ thể thuộc trách nhiệm của người nào
nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện, cơ quan Hải quan phân công, ủy quyền, ủy
nhiệm cho một người thực hiện thì hành vi đó là hành vi hành chính của cơ quan
Hải quan mà không phải là hành vi hành chính của người trong cơ quan Hải quan
đã được phân công, ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện hành vi đó;
a.2) Trường hợp theo quy định của
pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể là của người có thẩm quyền
trong cơ quan Hải quan (ví dụ: Cục trưởng, Chi cục trưởng)
thì việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể đó là hành vi hành chính của người
có thẩm quyền; không phụ thuộc vào việc họ trực tiếp thực hiện hoặc phân công, ủy
quyền, ủy nhiệm cho người khác thực hiện;
a.3) Trường hợp theo quy định của
pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể là của
cơ quan Hải quan; nhưng hết thời hạn theo quy định của
pháp luật mà cơ quan Hải quan không tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó là hành vi hành
chính của cơ quan Hải quan; không phụ thuộc vào việc nhiệm vụ, công vụ đó đã được
cơ quan Hải quan phân công, ủy quyền, ủy nhiệm cho người cụ thể nào trong cơ
quan Hải quan;
a.4) Trường hợp theo quy định của
pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể là của người có thẩm quyền
trong cơ quan Hải quan; nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà người
có thẩm quyền không thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó thì hành vi không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ đó là của người có thẩm quyền; không phụ thuộc vào việc họ đã
phân công, ủy quyền, ủy nhiệm cho người khác thực hiện.
b) Người có thẩm quyền trong cơ quan
Hải quan là người có chức vụ, chức danh cụ thể và theo quy định của pháp luật
thì người có chức vụ, chức danh đó có thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc
có hành vi hành chính.
c) Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
hành chính trong một số trường hợp sáp nhập, chia, tách giải thể cơ quan Hải
quan được giải quyết như sau:
c.1) Trường hợp
người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan mà cơ quan Hải quan
đó hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp
nhận quyền, nghĩa vụ của người đó tham gia tố tụng;
c.2) Trường hợp người bị kiện là người
có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan mà chức danh đó không còn thì người đứng đầu
cơ quan Hải quan đó thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện;
c.3) Trường hợp người bị kiện là cơ
quan Hải quan bị hợp nhất, sáp nhập, chia tách thì cơ quan Hải quan kế thừa quyền,
nghĩa vụ của cơ quan Hải quan cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan
Hải quan đó;
c.4) Trường hợp người bị kiện là cơ quan
Hải quan đã giải thể mà không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ thì cơ quan Hải
quan cấp trên thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.
5. Xác định thẩm
quyền giải quyết trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
a) Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức
vừa có đơn khiếu nại đến cơ quan Hải quan, vừa có đơn khởi kiện tại Tòa án thì
thẩm quyền giải quyết theo sự lựa chọn của cá nhân, cơ quan, tổ chức (người khởi
kiện phải lập thành văn bản thông báo cho Tòa án hoặc Tòa án lập biên bản về việc
lựa chọn của người khởi kiện). Cụ thể từng trường hợp như sau:
a.1) Nếu người
khởi kiện lựa chọn Tòa án giải quyết thì theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan Hải
quan thực hiện việc chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án;
a.2) Nếu người khởi kiện lựa chọn cơ
quan Hải quan giải quyết khiếu nại thì cơ quan Hải quan giải quyết theo thẩm
quyền.
Các quy định trên cũng được áp dụng đối
với trường hợp nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức vừa khởi kiện tại Tòa án, vừa có
đơn khiếu nại đến cơ quan Hải quan và tất cả mọi người đều lựa chọn một trong
hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b) Trường hợp quyết định hành chính,
hành vi hành chính có liên quan đến nhiều người, mà những người đó vừa khởi kiện
tại Tòa án vừa khiếu nại đến cơ quan Hải quan, trong đó có người lựa chọn Tòa
án giải quyết và có người lựa chọn khiếu nại đến cơ quan Hải quan hoặc trường hợp
có người chỉ khởi kiện hành chính tại Tòa án và người khác chỉ khiếu nại đến cơ
quan Hải quan thì giải quyết như sau:
b.1) Nếu quyền lợi
của người khởi kiện và người khiếu nại độc lập với nhau
thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu của người khởi kiện còn cơ quan Hải
quan sẽ giải quyết yêu cầu của những người khiếu nại.
b.2) Nếu quyền lợi của người khởi kiện
và người khiếu nại không độc lập với nhau thì Tòa án sẽ thụ
lý giải quyết, cơ quan Hải quan chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho
Tòa án.
III. NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁC
BÊN
1. Người tham
gia tố tụng hành chính
Người tham gia tố tụng hành chính là
những cá nhân hay tổ chức tham gia vào việc giải quyết vụ án hành chính với tư
cách là cá nhân hay tổ chức độc lập, có những quyền và nghĩa vụ nhất định, thực
hiện các hành vi tố tụng trong quá trình Tòa án xem xét, giải quyết vụ án hành
chính theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Người tham gia tố tụng
hành chính bao gồm hai nhóm: nhóm đương sự và nhóm những người tham gia tố tụng
khác.
Nhóm đương sự bao gồm đương sự (người
khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) và người đại
diện hợp pháp của đương sự.
Nhóm những người tham gia tố tụng
khác bao gồm, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
a) Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức,
cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính tại Tòa án có thẩm quyền.
b) Người bị kiện là cơ quan Hải quan,
người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khởi kiện.
c) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc
giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ
tự mình yêu cầu hoặc được đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án đưa vào tham gia tố
tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự.
đ) Người làm chứng là người biết các
tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được đương sự đề nghị và Tòa án triệu
tập tham gia tố tụng.
e) Người giám định là người có kiến
thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về
lĩnh vực có đối tượng cần được giám định, được các bên đương sự thỏa thuận lựa
chọn hoặc được Tòa án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một
hoặc các bên đương sự.
g) Người phiên dịch là người có khả
năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có
người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một
bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án
chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
2. Quyền, nghĩa
vụ của người bị kiện khi tham gia tố tụng hành chính
a) Liên quan đến chứng cứ và chứng
minh, người bị kiện có quyền và nghĩa vụ:
a.1) Cung cấp
tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
a.2) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó
cho mình để giao nộp cho Tòa án;
a.3) Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập
tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thực hiện được (cơ quan Hải quan
khi yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ phải làm văn bản ghi rõ vấn đề cần
chứng minh, chứng cứ cần thu thập, lý do không thu thập được chứng cứ); đề nghị
Tòa án buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang lưu giữ
quản lý; đề nghị Tòa án ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu
giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ;
a.4) Đề nghị Tòa án triệu tập người
làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản;
a.5) Được biết, ghi chép và sao chụp
tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập (trừ tài
liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại Khoản 2, Điều 96 Luật
TTHC);
a.6) Đề nghị Tòa
án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đối
thoại và tham gia phiên họp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;
b) Các quyền, nghĩa vụ khác, bao gồm:
b.1) Được Tòa án thông báo về việc bị
kiện;
b.2) Tham gia phiên tòa, phiên họp;
b.3) Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của mình;
b.4) Yêu cầu thay đổi người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng;
b.5) Đề nghị Tòa án đưa người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
b.6) Đưa ra câu hỏi với người khác về
vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn
đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
b.7) Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra
lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;
b.8) Chứng minh tính đúng đắn, hợp
pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện;
b.9) Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết
định của Tòa án;
b.10) Đề nghị người có thẩm quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật;
b.11) Đề nghị
Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
b.12) Tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người
khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
b.13) Được cấp trích lục bản án, bản
án, quyết định của Tòa án;
b.14) Phải có mặt theo giấy triệu tập
của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án trong thời gian giải quyết vụ
án;
b.15) Tôn trọng Tòa án, chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
b.16) Nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí, án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b.17) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
b.18) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành
chính, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện;
b.19) Các quyền, nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
3. Quyền, nghĩa
vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trường hợp cơ quan Hải quan, người có
thẩm quyền trong cơ quan Hải quan tham gia tố tụng hành
chính với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thì có các quyền, nghĩa vụ như nêu tại Khoản 2 Mục này, trừ quy định tại
điểm b.8 và b.18.
4. Người đại diện
tham gia tố tụng hành chính
Người đại diện trong tố tụng hành
chính bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.
a) Đại diện theo pháp luật
Đối với cơ quan Hải quan thì đại diện
theo pháp luật là người đứng đầu cơ quan Hải quan đó. Đại diện theo pháp luật
trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố
tụng hành chính của cơ quan Hải quan mà mình là đại diện với tư cách là đương sự
trong vụ án hành chính.
b) Đại diện theo ủy quyền
b.1) Trường hợp
người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan (trừ trường hợp là người đứng đầu
đơn vị) với tư cách là đương sự nếu. không tham gia tố tụng được thì có thể ủy
quyền cho người khác có kinh nghiệm, hiểu biết pháp luật
và có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ hải quan liên quan đến nội dung vụ án,
có khả năng trình bày rõ ràng, mạch lạc và lôgic để đại diện cho mình tham gia
tố tụng.
Các trường hợp không được ủy quyền:
người không có quốc tịch Việt Nam; là cán bộ, công chức trong ngành Tòa án, Kiểm
sát, Thanh tra, Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công
an; là đương sự trong cùng một vụ án mà quyền và lợi ích hợp pháp đối lập với
quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện; là người đại diện cho một
đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và
lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ án.
Ngoài ra không nên ủy quyền cho người
giám định, người phiên dịch trong vụ án đó; người thân thích với Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đang tham gia giải quyết vụ án bởi lý do nếu
họ làm đại diện thì những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
trên sẽ phải từ chối không tham gia giải quyết vụ án hoặc bị thay đổi. Điều này
sẽ gây khó khăn cho Tòa án trong việc giải quyết vụ án.
b.2) Trường hợp người bị kiện là cơ
quan Hải quan hoặc người đứng đầu cơ quan Hải quan, nếu không thể tham gia tố tụng
được thì chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện tham gia tố tụng.
b.3) Người đại diện theo ủy quyền phải
là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo
pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
Người đại diện theo ủy quyền phải
tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện các quyền, nghĩa vụ
tố tụng hành chính của người ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại
cho người thứ ba.
5. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp
a) Người bị kiện có quyền xem xét, nhờ
một hoặc một số người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
b) Những người sau đây được làm người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện khi có yêu cầu của người bị
kiện và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự:
b.1) Luật sư tham gia tố tụng theo
quy định của pháp luật về luật sư;
b.2) Công dân Việt Nam có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp lý, chưa bị kết án hoặc bị kết án
nhưng đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính, không phải là cán bộ, công chức trong các
cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án; công chức, sĩ quan, hạ
sĩ quan trong ngành Công an.
Khi nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, người bị kiện phải lập giấy yêu cầu luật sư hoặc giấy yêu cầu
người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.
c) Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục
đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải
xuất trình các giấy tờ sau đây:
c.1) Luật sư phải
xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Luật sư;
c.2) Công dân Việt Nam xuất trình giấy
yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện và giấy tờ tùy
thân.
Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người
đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị,
Tòa án vào số đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và
xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị
kiện. Trường hợp từ chối đăng ký thì Tòa án sẽ thông báo cho người đề nghị bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
d) Trường hợp thuê luật sư, thuê người
không phải là công chức Hải quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cơ
quan Hải quan thì phải thực hiện bằng hợp đồng, trong đó quy định cụ thể quyền,
nghĩa vụ của các bên liên quan.
Kinh phí để thuê luật sư hay người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp được lấy từ nguồn chi nghiệp vụ thường xuyên, theo
chế độ quy định.
6. Quyền, nghĩa vụ
của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện
hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng hành chính;
b) Thu thập tài liệu, chứng cứ và
cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi
chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ không được
công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật Tố tụng hành chính;
c) Tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc
trong trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự cho Tòa án xem xét;
d) Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Luật
TTHC;
đ) Giúp đương sự về mặt pháp lý liên
quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; thay mặt đương sự nhận
giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo trong trường hợp được
đương sự ủy quyền và có trách nhiệm chuyển cho đương sự;
e) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại
các điểm a.2; b.7; b.14; b.15 Khoản 2 Mục 2 Phần I Bản hướng dẫn;
g) Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Phần II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THAM GIA TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
I. CHUẨN BỊ THAM
GIA PHIÊN TÒA
1. Xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính
Sau khi nhận được văn bản thông báo
thụ lý vụ án của Tòa án, cơ quan Hải quan cần xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị kiện để củng cố các chứng cứ, lập luận để tham gia
tố tụng nếu cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình là đúng hoặc quyết định việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành
chính đã ban hành, dừng, khắc phục; hành vi hành chính đã thực hiện nếu thấy lý
do, yêu cầu của người khởi kiện là phù hợp. Theo đó có thể thực hiện một số
công việc sau:
a) Đề nghị Tòa
án cho đọc, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ do đương
sự khác cung cấp hoặc do Tòa án thu thập để tìm lý do, nguyên nhân khởi kiện,
yêu cầu của người khởi kiện; xác định tư cách người khởi kiện (ai kiện), tư
cách người bị kiện (là cá nhân hay cơ quan); kiện về vấn đề gì (để xác định đối
tượng bị khởi kiện), xem xét về thời hiệu khởi kiện;
b) Căn cứ các quy định của pháp luật
hiện hành để xem xét, xác định các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
kiện có hợp pháp không, tập trung vào các nội dung sau:
b.1) Cơ sở, căn
cứ pháp lý để cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan ban
hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính.
b.2) Việc cơ quan Hải quan, người có
thẩm quyền trong cơ quan Hải quan ban hành quyết định hành chính, thực hiện
hành vi hành chính có đúng thẩm quyền không?
b.3) Cơ quan Hải quan, người có thẩm
quyền trong cơ quan Hải quan khi ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành
vi hành chính có thực hiện đúng các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn, thời
hiệu không?
b.4) Hình thức quyết định hành chính
mà cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan ban hành có đúng
quy định không?
b.5) Nội dung của quyết định hành
chính đã ban hành có cơ sở pháp lý, phù hợp với các căn cứ được viện dẫn tại
quyết định hay không?
b.6) Kiểm tra lại các tài liệu, luận
cứ của người khởi kiện, xem xét lại toàn bộ các căn cứ pháp lý, các tình tiết
liên quan khác làm cơ sở giải quyết vụ việc.
c) Căn cứ vụ việc cụ thể, cơ quan Hải
quan có thể thành lập Tổ (Nhóm) theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Mục này để
xem xét, đánh giá tổng thể vụ việc, tham mưu cho người bị kiện có quan điểm về
tính hợp pháp, hợp lệ của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện.
2. Thu thập,
giao nộp chứng cứ
a) Cơ quan Hải quan cần nghiên cứu,
áp dụng các quyền nêu tại các khoản 2, 3, 6, Mục II, Phần I Bản Hướng dẫn này để:
a.1) Thu thập đầy
đủ hồ sơ, tài liệu liên quan phát sinh tại các khâu nghiệp vụ hải quan; các văn
bản quy phạm pháp luật làm căn cứ ban hành quyết định hành chính, thực hiện
hành vi hành chính;
a.2) Thu thập các tài liệu, chứng cứ
liên quan đến vụ án do các đương sự khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu
thập được;
a.3) Thu thập các tài liệu, chứng từ
từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có).
Việc thu thập tài liệu, chứng cứ được
thực hiện thông qua các biện pháp quy định tại Khoản 1, Điều 84 Luật TTHC. Các
tài liệu, chứng cứ được sắp xếp theo trật tự nhất định đảm bảo dễ tra cứu, thuận
lợi cho việc trích dẫn, sử dụng.
b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ cung cấp
cho Tòa án những tài liệu, chứng cứ mà mình có để Tòa án xem xét, sử dụng để giải
quyết vụ án. Cụ thể:
b.1) Các tài liệu,
chúng cứ cần cung cấp gồm:
- Bản sao các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan là cơ sở pháp lý cho cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền
trong cơ quan Hải quan ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành
chính;
- Các bản sao quyết định hành chính,
bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu
trong hồ sơ giải quyết vụ việc, hồ sơ giải quyết khiếu nại,
các kết luận của cơ quan chuyên ngành... mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành
chính hoặc có hành vi hành chính.
b.2) Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ
cho Tòa án được lập thành biên bản, trong biên bản ghi rõ
tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang
của tài liệu, chứng cứ, chữ ký của người giao, người nhận có đóng dấu của Tòa án,
người giao chứng cứ được nhận một bản;
b.3) Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng
cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ấn định, nhưng không vượt quá
thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm;
b.4) Nếu sau khi
có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, cơ quan Hải quan mới
giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp trước đó thì phải chứng
minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ. Nếu
lý do chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ là chính đáng thì Hội đồng xét xử chấp
nhận việc giao nộp tài liệu, chứng cứ đó; nếu không chấp nhận việc chậm giao nộp
tài liệu, chứng cứ đó thì phải lập luận việc không chấp nhận tài liệu, chứng cứ
đó trong bản án, quyết định của Tòa án.
Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước
đó Tòa án không yêu cầu phải giao, nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà cơ quan Hải
quan không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm
thì cơ quan Hải quan có quyền giao, nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm.
3. Chuẩn bị
phương án tham gia tố tụng
a) Cơ quan Hải quan cần tổ chức
nghiên cứu kỹ các tài liệu, chứng cứ; xác định rõ nội dung
vụ việc; căn cứ ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính;
các lý lẽ, yêu cầu của người khởi kiện để chuẩn bị các luận cứ, lập luận bảo vệ.
b) Chuẩn bị đề cương cho từng thủ tục
tại phiên tòa. Cụ thể:
b.1) Đề cương
cho phần trình bày tại phiên tòa: Chuẩn bị nội dung trình bày ý kiến của cơ
quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan về yêu cầu của người
khởi kiện; nêu yêu cầu, đề nghị của mình và các lập luận để chứng minh yêu cầu
đó là có căn cứ;
b.1) Đề cương cho phần xét hỏi: Chuẩn bị các câu hỏi nhằm làm rõ thêm bản chất
của vụ việc, tập trung vào những vấn đề có lợi cho người bị kiện, làm bộc lộ
sai sót, vi phạm của người khởi kiện. Dự kiến các tình huống
có thể xảy ra để chuẩn bị câu hỏi cho từng tình huống và dự kiến các câu trả lời;
b.2) Đề cương
cho phần tranh luận: Chuẩn bị các nội dung chính sẽ tranh luận tại tòa; chuẩn bị
luận điểm về diễn biến sự việc, tính hợp pháp và có căn cứ của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị kiện; đánh dấu các đoạn trong văn bản quy phạm
pháp luật cần viện dẫn tại phần tranh luận. Dự kiến các
tình huống thay đổi tại phiên tòa và
các ứng xử trong từng tình huống.
c) Căn cứ nội dung vụ việc cụ thể, cơ
quan Hải quan có thể thành lập Tổ (Nhóm) tư vấn để xem xét, đánh giá tổng thể vụ
kiện, đưa ra luận cứ làm cơ sở cho việc tranh tụng tại Tòa án; lựa chọn các
công chức Hải quan có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ, có kỹ năng diễn đạt,
thuyết trình, tranh luận lưu loát làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Việc thành lập Tổ (Nhóm) tư vấn, cử người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp do đơn vị chịu trách nhiệm về nghiệp vụ bị khiếu kiện chủ
trì đề xuất thành phần, phân công trách nhiệm của từng thành viên trong từng hoạt
động tố tụng trên cơ sở trách nhiệm của đơn vị chủ trì,
đơn vị tham gia theo nội dung hướng dẫn tại điểm 2 Phần IV Bản Hướng dẫn này.
4. Chuẩn bị ý
kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, cơ quan Hải quan với tư cách là người
bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản
trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo hoặc yêu cầu độc lập (nếu có). Nếu xét thấy không thể giải trình
trong thời hạn nói trên thì cơ quan Hải quan phải làm đơn
xin gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do. Nếu việc xin gia
hạn có căn cứ thì Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 07 ngày.
b) Văn bản trình bày ý kiến của cơ
quan Hải quan cần rõ ràng, dễ hiểu, tóm tắt được toàn bộ nội
dung vụ việc, quá trình xử lý và trích dẫn cụ thể những căn cứ pháp lý mà cơ
quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan áp dụng để ban hành
quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính.
c) Văn bản trình bày ý kiến có thể nộp
trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi theo đường bưu điện.
5. Thực hiện việc
khai hoặc tham gia lấy lời khai
a) Người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan phải tự viết bản khai về diễn biến, nội dung vụ việc, quá
trình ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính và căn cứ pháp lý của
quyết định hành chính mà mình ban hành, hành vi hành chính mà mình thực hiện, ý
kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, các yêu cầu cụ thể của mình
và các căn cứ pháp lý của các yêu cầu đó.
b) Trường hợp chưa có bản khai hoặc nội
dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng thì Thẩm phán sẽ tiến hành lấy lời khai, tập
trung vào những tình tiết khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Việc lấy lời khai có thể
tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
c) Người được lấy lời khai phải đọc kỹ
Biên bản ghi lời khai trước khi ký, có quyền ghi những sửa
đổi, bổ sung vào Biên bản ghi lời khai và ký tên xác nhận.
6. Tham gia đối
chất
a) Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi
xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm
phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm
chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
b) Người tham gia đối chất phải đọc kỹ
Biên bản đối chất trước khi ký, có quyền ghi những sửa đổi, bổ sung vào Biên bản
và ký tên xác nhận.
7. Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời
a) Trong quá trình giải quyết vụ án,
để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn
tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc
giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án, theo yêu cầu của đương sự, Tòa án có thể
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây:
a.1) Tạm đình chỉ thi hành quyết định
hành chính;
a.2) Tạm dừng việc thực hiện hành vi
hành chính;
a.3) Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi
nhất định.
b) Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội
đồng xét xử xem xét, quyết định. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
c) Điều 74 Luật TTHC quy định các trường
hợp thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp Tòa án đã ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà phát sinh tình tiết quy định tại
Khoản 2, Điều 74 Luật TTHC, nhưng Tòa án chưa ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời thì cơ quan Hải quan phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền đề
nghị Tòa án hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
d) Trường hợp cho rằng quyết định áp
dụng, thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc thông báo không hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời, của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là
không đúng, làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hải quan; cơ quan Hải quan có
quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc thông báo của Thẩm phán về việc không hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; hoặc khiếu nại với Hội đồng
xét xử về việc áp dụng, thay đổi, không hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại
phiên tòa. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án hoặc Hội đồng
xét xử là quyết định cuối cùng.
8. Tham dự phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
a) Nhà nước khuyến khích việc đối thoại
để các bên đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ
án không tiến hành đối thoại được quy định tại Điều 135 Luật TTHC. Việc đối thoại
được tiến hành tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và đối thoại;
b) Tòa án thông báo cho các đương sự,
người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp;
c) Tại phiên họp, cơ quan Hải quan cần
theo dõi công bố của Thẩm phán về tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
trình bày của bên khởi kiện về phạm vi, yêu cầu khởi kiện và những nội dung
khác liên quan đến vụ án; đối chiếu với hồ sơ hiện có của cơ quan Hải quan để kịp
thời trình bày với Tòa án ý kiến, đề nghị của mình;
d) Sau khi tiến hành xong việc kiểm
tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán tiến hành thủ tục đối thoại,
phổ biến cho các đương sự biết những quy định của pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu
quả pháp lý của việc đối thoại để các bên tự nguyện thống nhất với nhau về việc
giải quyết vụ án.
đ) Khi đối thoại với người khởi kiện, cơ quan Hải quan cần tập trung vào những vấn đề còn
mâu thuẫn, chưa thống nhất giữa cơ quan Hải quan và người khởi kiện. Cơ quan Hải
quan cần trình bày rõ quan điểm của mình về căn cứ pháp lý và các nội dung liên
quan làm cơ sở ra quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; tập
trung lắng nghe, tìm hiểu nguyên nhân, lý do khởi kiện; nghiên cứu kỹ các yêu cầu,
nội dung của người khởi kiện về từng vấn đề mà họ nêu ra để tìm cơ sở pháp lý,
tài liệu, chứng cứ giải thích rõ những nội dung mà cơ quan Hải quan đã thực hiện,
hoặc chỉ ra những sai sót, vấn đề chưa phù hợp từ đó bác bỏ hoặc chấp nhận yêu
cầu của người khởi kiện.
e) Kết quả đối thoại được xử lý như
sau:
e.1) Trường hợp
qua đối thoại mà người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì Thẩm phán lập
biên bản về việc người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện, ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện. Người khởi kiện
được quyền khởi kiện lại vụ án nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
e.2) Trường hợp qua đối thoại mà cơ
quan Hải quan cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởi kiện
hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện cam kết rút
đơn khởi kiện thì Tòa án lập biên bản về việc cam kết của đương sự. Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, cơ quan Hải quan phải gửi cho Tòa án quyết
định hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi
kiện và người khởi kiện phải gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện. Sau khi
nhận được văn bản rút đơn khởi kiện thì Tòa án phải thông báo cho cơ quan Hải
quan biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, nếu
cơ quan Hải quan không có ý kiến phản đối thì Thẩm phán ra
quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm; trường hợp có căn cứ cho rằng nội dung các bên đã thống nhất
và cam kết là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, đạo đức xã hội
thì cơ quan Hải quan có quyền kiến nghị với Tòa án để xem xét lại quyết định của
Tòa theo thủ tục giám đốc thẩm;
e.3) Trường hợp qua đối thoại mà người
khởi kiện không rút đơn khởi kiện, cơ quan Hải quan vẫn giữ nguyên quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập vẫn giữ nguyên yêu cầu thì cơ quan Hải quan cần chuẩn bị
các nội dung liên quan để tham gia phiên tòa sơ thẩm.
9. Các quyết định
của Tòa án
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, căn
cứ kết quả đối thoại và ứng xử của các bên liên quan, Tòa án có thể ra các quyết
định sau đây:
a) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 141 Luật TTHC;
b) Đình chỉ giải quyết vụ án khi thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 143 Luật TTHC;
c) Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trường hợp cho rằng Quyết định tạm định
chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án gây bất lợi cho cơ quan Hải quan
thì cơ quan Hải quan thực hiện quyền kháng cáo hoặc yêu cầu kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm quy định tại khoản 1, Mục III, Phần II Bản hướng dẫn này.
II. THAM GIA
PHIÊN TÒA SƠ THẨM
1. Có mặt tại
phiên tòa sơ thẩm
a) Đại diện cơ quan Hải quan với tư
cách là đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt
tại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm theo giấy triệu tập của Tòa án.
b) Trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ nhất mà có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên tòa, trừ
trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
c) Trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có
người đại diện tham gia phiên tòa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn xét xử vắng mặt.
2. Trình tự, thủ
tục tham gia phiên tòa hành chính sơ thẩm
Phiên tòa hành chính sơ thẩm được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
a) Thủ tục bắt đầu phiên tòa: khai mạc
phiên tòa; giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố
tụng; hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu;
b) Tranh tụng tại phiên tòa: trình
bày của đương sự; hỏi tại phiên tòa; công bố các tài liệu của của vụ án; xem
xét vật chứng; hỏi người giám định; tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử
nghị án; ra quyết định hoặc bản án sơ thẩm; Hội đồng xét xử tuyên án.
2. Tham gia thủ
tục khai mạc phiên tòa
a) Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa đọc
quyết định đưa vụ án ra xét xử, đại diện cơ quan Hải quan được Hội đồng xét xử
yêu cầu trả lời về những câu hỏi có liên quan đến lý lịch của mình, nghe giải
thích về quyền, nghĩa vụ của các bên đương sự tại phiên tòa.
b) Trường hợp cơ quan Hải quan phát
hiện người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch vi phạm các quy
định tại các Điều 45, 46, 47, khoản 3 Điều 63 và khoản 3 Điều 64 Luật TTHC hoặc
có căn cứ rõ ràng cho rằng họ không vô tư trong khi làm nhiệm vụ thì có quyền
yêu cầu thay đổi những người đó để Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
3. Tham gia
tranh tụng tại phiên tòa
Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc
những người tham gia tố tụng trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát
biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án để bảo vệ
quan điểm của mình.
a) Trình bày ý kiến của đương sự
a.1) Hội đồng
xét xử tóm tắt nội dung yêu cầu của đương sự, thông báo kết luận tại phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, những vấn đề
cần tranh tụng, yêu cầu đương sự trình bày vấn đề chưa rõ, còn mâu thuẫn theo
trình tự: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày
trước, người khởi kiện bổ sung ý kiến; tiếp theo là người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho người bị kiện trình bày, người bị kiện bổ sung ý kiến; người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trình
bày ý kiến của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan bổ sung ý kiến.
a.2) Trường hợp người khởi kiện, người
bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp thì họ tự trình bày.
a.3) Khi trình bày ý kiến của mình,
cơ quan Hải quan cần căn cứ những tài liệu, chứng cứ của hồ sơ vụ việc đã được
Tòa án kiểm tra, căn cứ nội dung khởi kiện và yêu cầu của người khởi kiện để
nêu rõ ý kiến của mình đối với yêu cầu, đề nghị của người khởi kiện;
yêu cầu, đề nghị của mình và các chứng cứ chính xác, sát thực, phù hợp với quy
định của pháp luật để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Việc
trình bày tại phiên tòa phải sử dụng ngôn ngữ trong sáng, ngắn gọn, rõ ràng và
dễ hiểu, tránh sử dụng câu từ trìu tượng, ngôn ngữ đời thường.
a.4) Cơ quan Hải quan cần phân công
công chức theo dõi, ghi chép đầy đủ lời trình bày của người khởi kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để phát hiện những tình tiết có sự mâu thuẫn,
không phù hợp với thực tế khách quan hoặc các chứng cứ khác của vụ án, những
tình tiết chưa được làm rõ để điều chỉnh đề cương cho phần hỏi và chuẩn bị những
câu hỏi mới.
b) Tham gia hỏi tại phiên tòa
b.1) Theo sự điều
hành của Chủ tọa phiên tòa thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
- Người khởi kiện, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện hỏi trước, tiếp đến là người bị kiện,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện, sau đó là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Người tham gia tố tụng khác;
- Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân
dân;
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
b.2) Khi thực hiện quyền hỏi cần chú
ý một số nội dung cụ thể sau:
- Cần đặt những câu hỏi sắc bén, tập
trung vào những vấn đề quan trọng của vụ án nhưng chưa được làm rõ, xoáy sâu
vào những mâu thuẫn sao cho cho sự trả lời của người được hỏi sẽ có lợi cho
mình. Câu hỏi phải rõ ràng, ngắn gọn, chính xác và không làm cho người được hỏi
hiểu theo nhiều nghĩa. Tránh việc đặt câu hỏi quá chung chung, dài dòng hoặc
không rõ đó là câu hỏi hay câu giải thích.
- Chỉ hỏi những vấn đề người được hỏi
trình bày chưa rõ hoặc chưa đầy đủ, có mâu thuẫn với nhau hoặc có mâu thuẫn với
lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của mình (người bị kiện),
người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của những người này;
- Chỉ được hỏi người làm chứng sau
khi được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa;
- Khi hỏi người giám định, cơ quan Hải
quan cần đưa ra những nhận xét về kết quả giám định, hỏi về những vấn đề còn
chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết quả giám định với chứng cứ của vụ án. Cơ
quan Hải quan có quyền yêu cầu Tòa giám định bổ sung hoặc giám định lại trong
trường hợp không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa.
b.3) Khi bị hỏi cần chú ý:
- Trả lời rõ ràng, chuẩn xác đúng yêu
cầu câu hỏi, đặc biệt là trình bày một cách có hệ thống các ý kiến của mình,
đưa ra lời trình bày, ý kiến, các tài liệu chứng cứ thống nhất với phần trình
bày của mình trước đó.
- Các bên chỉ được hỏi cơ quan Hải
quan các vấn đề mà cơ quan Hải quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
mình trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ
trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người
này. Vì vậy, đại diện cơ quan Hải quan cần xem xét kỹ các ý kiến về nội dung
mâu thuẫn, ghi chép nhanh các ý kiến phát biểu để trả lời, đồng thời đánh giá cụ
thể nội dung khởi kiện và vấn đề liên quan để chuẩn bị cho phần tranh luận, đối
đáp bảo vệ quan điểm của mình.
b.4) Cơ quan có thể yêu cầu Hội đồng
xét xử công bố các tài liệu của vụ án, cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem
băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu lưu trữ âm thanh, hình ảnh tại
phiên tòa nếu thấy cần thiết.
b.5) Khi Hội đồng xét xử kết thúc việc
hỏi, đại diện cơ quan Hải quan, Kiểm sát viên, các đương sự khác, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác có
quyền yêu cầu hỏi thêm; nếu xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ tọa
phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi.
c) Tham gia tranh luận tại phiên tòa
c.1) Việc tranh
luận, đối đáp tại phiên tòa diễn ra dưới sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa.
Trình tự tiến hành tranh luận được thực hiện theo thứ tự: Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày, người khởi kiện bổ sung ý kiến;
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện, tranh luận đối đáp,
người bị kiện bổ sung ý kiến; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bổ sung ý kiến.
c.2) Khi tranh luận cơ quan Hải quan
cần căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và kết quả việc hỏi tại
phiên tòa để đưa ra các lập luận, căn cứ pháp luật phản bác lại ý kiến của người
khởi kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, đáp lại ý kiến người khác,
nêu các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc ban hành quyết định hành chính, thực
hiện hành vi hành chính là đúng pháp luật.
c.3) Sau khi những người tham gia tố
tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải
quyết vụ án. Cơ quan Hải quan cần chú ý nghe quan điểm của
Kiểm sát viên vì đây là một trong những nội dung, căn cứ mà Hội đồng xét xử có
thể xem xét để ra bản án, quyết định.
d) Trong quá trình xét xử các bên
đương sự có quyền đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối
thoại nhằm mục đích thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án.
đ) Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đề nghị án.
Qua tranh luận hoặc qua nghị án, nếu
xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xét hỏi chưa đầy đủ hoặc
cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và
tranh luận.
4. Tuyên án
Khi nghị án xong, Hội đồng xét xử
quay trở lại phòng xử án và làm thủ tục tuyên án.
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án có mặt
các đương sự. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên
án hoặc vắng mặt theo quy định tại Khoản 5, Điều 191 Luật TTHC thì Hội đồng xét
xử vẫn tuyên đọc bản án. Trường hợp xử kín theo quy định tại Khoản 2, Điều 16
Luật TTHC thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định
của bản án.
Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên
khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi
hành bản án và quyền kháng cáo.
5. Thủ tục sau
khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm
a) Cơ quan Hải quan được xem biên bản
phiên tòa, có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa
và ký xác nhận.
b.2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc phiên tòa, cơ quan Hải quan được Tòa án cấp trích lục bản
án. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án
cho cơ quan Hải quan, các đương sự khác và Viện kiểm sát cùng cấp.
b.3) Khi nhận được bản án sơ thẩm, nếu
thấy phán quyết trong bản án, quyết định của Tòa án không đúng quy định của
pháp luật, làm ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách, pháp luật của nhà nước về
hải quan thì cơ quan Hải quan có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm lên Tòa án cấp phúc
thẩm theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục III, Phần này; có văn
bản đề nghị Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
theo thủ tục phúc thẩm (nếu thấy cần thiết).
Trường hợp xác định bản án, quyết định
của Tòa sơ thẩm là đúng quy định pháp luật thì tổ chức thực hiện khi bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật.
III. THAM GIA THỦ
TỤC PHÚC THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1. Kháng cáo bản
án, quyết định của Tòa án
a) Cơ quan Hải quan, người có thẩm
quyền trong cơ quan Hải quan với tư cách là đương sự hoặc hoặc người đại diện hợp
pháp của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Cụ thể:
a.1) Đơn kháng
cáo thực hiện theo mẫu số 24 - HC, ban hành kèm theo Nghị quyết số
02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao;
a.2) Việc ghi tên, địa chỉ của người
kháng cáo trong trường hợp là tổ chức hoặc ủy quyền kháng cáo thực hiện theo
quy định tại các khoản 3, 4, 5, Điều 205 Luật TTHC;
a.3) Trường hợp người kháng cáo là
người đại diện theo ủy quyền thì văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng
thực hợp pháp hoặc được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người
được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung ủy quyền
cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án.
b) Người kháng cáo có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án tuyên án hoặc 07 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp
cơ quan Hải quan với tư cách là đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm thì thời
hạn này tính từ ngày bản án được giao cho cơ quan Hải quan hoặc được niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có trụ sở của cơ quan Hải quan.
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ
vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
c) Trường hợp đơn kháng cáo quá thời
hạn quy định (gọi là kháng cáo quá hạn) vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan thì cơ quan Hải quan phải trình bày rõ lý do và
xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo
quá hạn là chính đáng theo yêu cầu của Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm
thành lập Hội đồng để xem xét kháng cáo quá hạn, cơ quan Hải quan khi tham gia
phiên họp phải trình bày rõ ý kiến của mình về lý do kháng cáo quá hạn, nêu rõ
các chứng cứ chứng minh cho lý do đó để Hội đồng xem xét. Quyết định về việc chấp
nhận hay không chấp nhận kháng cáo quá hạn được Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho
người kháng cáo.
d) Đơn kháng cáo được gửi đến Tòa án
cấp sơ thẩm đã giải quyết vụ án. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người
kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo.
Trường hợp sau khi hết hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm mà không nêu lý do thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ
án. Trường hợp này được Tòa án xem xét xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá
hạn nêu tại điểm c Khoản này.
đ) Trường hợp cơ quan Hải quan không
kháng cáo nhưng nhận được thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm về việc
bản án, quyết định hành chính sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị, cơ quan Hải
quan có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị
cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến được đưa vào
hồ sơ vụ án.
2. Thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo
a) Trường hợp chưa hết thời hạn kháng
cáo theo quy định tại Điều 206 Luật TTHC thì cơ quan Hải quan có quyền thay đổi,
bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng
cáo ban đầu.
b) Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại
phiên tòa phúc thẩm, cơ quan Hải quan có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo
nhưng không vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu nếu thời hạn kháng cáo đã hết;
có quyết rút kháng cáo.
c) Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng
cáo trước khi bắt đầu phiên tòa phải được thực hiện bằng văn bản và gửi cho Tòa
án cấp phúc thẩm. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo tại phiên tòa được ghi
vào biên bản phiên tòa.
3. Hậu quả của
việc kháng cáo, kháng nghị
a) Phần của bản án, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ
trường hợp pháp luật quy định được thi hành ngay.
b) Bản án, quyết định hoặc phần của bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Chuẩn bị
tham gia phiên tòa phúc thẩm
Ngay sau nhận được thông báo của Tòa
án cấp phúc thẩm về việc thụ lý vụ án, cơ quan Hải quan cần thực hiện một số
công việc sau để tham gia phiên tòa phúc thẩm:
a) Cơ quan Hải quan tổ chức cuộc họp
giữa các đơn vị nghiệp vụ có liên quan và những người đã tham gia trực tiếp
phiên tòa hành chính sơ thẩm để nhận định, đánh giá những mặt đã làm được, cũng
như hạn chế, thiếu sót khi tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm; từ đó đưa ra
những định hướng trong việc củng cố hồ sơ, tài liệu, bổ sung các căn cứ, lập luận
có liên quan để chuẩn bị tham gia tố tụng tại phiên tòa hành Chính phúc thẩm.
b) Nghiên cứu rà
soát lại hồ sơ vụ việc, thu thập các chứng cứ mới để giao nộp cho Tòa án và bổ
sung chứng cứ theo quy định tại Điều 219, Điều 227 Luật TTHC.
c) Chuẩn bị phương án tham gia tố tụng
như nêu tại Khoản 3, Mục I Phần này.
d) Chủ động phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc tham gia tố tụng; nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo bằng
văn bản tới cơ quan cấp trên trực tiếp của mình để xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ làm cơ sở cho việc tham gia tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm.
5. Tham gia
phiên tòa phúc thẩm
a) Đại diện cơ quan Hải quan với tư
cách là người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp được
triệu tập tham gia phiên tòa; nếu được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt
thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.
Nếu được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
mà cơ quan Hải quan vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì:
- Với tư cách người kháng cáo mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo
và Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
- Với tư cách người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt.
b) Thủ tục khai mạc phiên tòa, thủ tục
công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm, nghị án và tuyên
án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện tương tự thủ tục xét xử
sơ thẩm.
c) Nội dung và phương thức tham gia
tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện tương tự như hướng dẫn tại
Khoản 3, Mục II, Phần này. Thứ tự trình bày, tranh luận tại phiên tòa được quy định
tại các Điều 237, 239 Luật TTHC. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc
thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.
d) Tại phiên tòa phúc thẩm nếu cơ
quan Hải quan thỏa thuận được với người khởi kiện để hai bên tham gia đối thoại
thì có quyền đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên tự đối thoại.
6. Tham gia
phiên họp phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
a) Tòa án cấp phúc thẩm tổ chức phiên
họp để ra quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm.
b) Cơ quan Hải quan với tư cách là
người kháng cáo được mời tham gia phiên họp, trình bày ý kiến về việc kháng
cáo. Nếu người đại diện của cơ quan Hải quan vắng mặt thì
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên họp.
7. Thực hiện thủ
tục sau phiên tòa phúc thẩm
Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày tuyên án hoặc ra quyết định. Vì vậy, khi Tòa án tuyên
án hoặc ra quyết định thì cơ quan Hải quan có trách nhiệm thi hành bản án, quyết
định ngay.
Việc thực hiện bản án, quyết định
phúc thẩm của Tòa phúc thẩm được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần III Bản hướng
dẫn này. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm,
Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho các đương sự và cơ
quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
Nếu thấy bản án, quyết định của Tòa
án cấp phúc thẩm không đúng quy định của pháp luật thì cơ
quan Hải quan có quyền làm đơn kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng dẫn nêu tại Mục V Phần này.
IV. THAM GIA TỐ TỤNG
HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
1. Tham gia
phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục rút gọn
a) Tòa án sơ thẩm có thể áp dụng thủ
tục rút gọn trong tố tụng hành chính khi có các điều kiện theo quy định tại Điều
246 Luật TTHC để giải quyết các vụ án hành chính nhằm rút ngắn về thời gian và
thủ tục so với thủ tục giải quyết vụ án hành chính thông
thường nhưng vẫn bảo đảm giải quyết vụ án đúng pháp luật.
b) Trường hợp xét thấy vụ án không đủ
điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn hoặc việc áp dụng thủ tục rút gọn gây bất lợi
cho cơ quan Hải quan thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn của Tòa án, cơ quan Hải
quan có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
c) Trình tự phiên tòa xét xử sơ thẩm
theo thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 249 Luật TTHC. Cơ quan Hải quan
tham gia các thủ tục đối thoại, trình bày, tranh luận, đối đáp, đưa ra quan điểm
của mình như nêu tại Khoản 3 Mục II Phần này.
d) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa
án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị để yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm giải quyết theo thủ tục rút gọn. Trường hợp không đồng ý với kết luận
của bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục rút gọn, Cơ
quan Hải quan có quyền kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án.
2. Tham gia
phiên tòa phúc thẩm theo thủ tục rút gọn
a) Việc xét xử phúc thẩm vụ án hành
chính theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán thực hiện.
b) Trường hợp đương sự đã được triệu
tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc đã có đơn xin xét xử vắng
mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
c) Cơ quan Hải quan trình bày việc
kháng cáo, tranh luận, đối đáp, đề xuất ý kiến của mình như nêu tại Khoản 3 Mục
II Phần này.
d) Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định.
V. THAM GIA THỦ TỤC
GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
1. Thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm
a) Tòa án thực hiện thủ tục giám đốc
thẩm để xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết
vụ án hành chính.
b) Tòa án tiến hành thủ tục tái thẩm
để xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
có những tình tiết mới được phát hiện có khả năng làm thay
đổi cơ bản nội dung vụ án, quyết định mà tòa án, đương sự
không biết được khi tòa án ra bản án, quyết định đó.
2. Thủ tục đề
nghị giám đốc thẩm
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm
nghiên cứu các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trường hợp
phát hiện có các căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 255 Luật TTHC thì kịp thời
kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm xem xét
kháng nghị. Cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện ra một trong các
căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm thì gửi văn bản tới người có thẩm quyền kháng
nghị quy định tại Điều 260 Luật TTHC để đề nghị xem xét, kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm;
b) Đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm thực hiện theo mẫu số 01, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
02/2013/TTLT-TANDETC-VKSNDTC ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối
cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Luật TTHC. Đơn đề nghị phải được gửi
kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; tài liệu, chứng
cứ (nếu có) để chứng minh cho yêu cầu đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm là có
căn cứ;
c) Cơ quan Hải quan được quyền cung cấp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét theo thủ tục
giám đốc thẩm, nếu những tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm,
Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu cơ quan Hải quan giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp
nhưng cơ quan Hải quan không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc những
tài liệu, chứng cứ mà cơ quan Hải quan không thể biết được
trong quá trình giải quyết vụ án;
d) Trong quá trình đề nghị kháng nghị
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan Hải
quan có văn bản đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị hoãn thi hành bản án,
quyết định của Tòa án.
3. Thủ tục đề
nghị tái thẩm
Cơ quan Hải quan khi phát hiện có
tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định của Tòa án
mà cơ quan Hải quan không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó thì có
quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm. Cụ thể:
a) Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm theo mẫu số 02
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-TANDETC-VKSNDTC ngày 15
tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao.
b) Đơn đề nghị được gửi đến người có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 283 Luật TTHC.
4. Tham gia
phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
a) Khi xét thấy cần thiết, Tòa án triệu
tập cơ quan Hải quan, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan Hải quan tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm. Trường hợp
người được triệu tập vắng mặt thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn
tiến hành phiên tòa.
b) Cơ quan Hải quan được Tòa án triệu
tập đến phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm yêu cầu. Trường hợp vắng mặt thì phải có
văn bản trình bày ý kiến của mình.
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm ra quyết
định.
Phần III
THI HÀNH BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ VIỆC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1. Những bản
án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành bao gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp
phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm của Tòa án;
d) Quyết định theo thủ tục đặc biệt của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 296 Luật TTHC;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời của Tòa án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyền,
nghĩa vụ của các bên trong việc thi hành án
a) Người được thi hành án, người phải
thi hành án có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số
71/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định thời hạn, trình tự, thủ tục
thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản
án, quyết định của Tòa án.
b) Người đứng đầu cơ quan Hải quan phải
thi hành án có trách nhiệm tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong
thời hạn pháp luật quy định; thi hành đúng, đầy đủ nội dung bản án, quyết định;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan cấp trên trực
tiếp về việc không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản
án, quyết định của Tòa án.
c) Người đứng đầu cơ quan cấp trên trực
tiếp của người phải thi hành án có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và xử lý trách
nhiệm đối với; người phải thi hành án thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo
quy định của pháp luật.
II. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH
1. Thi hành bản
án, quyết định của Tòa án
Việc thi hành bản án, quyết định của
Tòa án thực hiện như sau:
a) Trường hợp bản án, quyết định của
Tòa án về việc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện quyết định hành chính thì các
bên đương sự phải tiếp tục thi hành quyết định hành chính
theo quy định của pháp luật. Cơ quan Hải quan có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế để thi hành quyết định hành chính có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp bản án, quyết định của
Tòa án đã hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính thì quyết định hoặc
phần quyết định bị hủy không còn hiệu lực. Cơ quan Hải quan phải thực hiện nhiệm
vụ, công vụ theo nội dung bản án, quyết định của Tòa để thi hành. Trường hợp quyết định đó đã được thi hành toàn bộ hoặc
một phần thì cơ quan đã ban hành quyết định hành chính đó phải thực hiện các biện
pháp để khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định của pháp
luật;
c) Trường hợp bản án, quyết định của
Tòa án đã tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là trái pháp luật thì cơ
quan Hải quan, người đã thực hiện hành vi hành chính phải chấm dứt hành vi hành
chính đó, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án. Việc chấm dứt thực
hiện hành vi hành chính phải được lập thành biên bản, có chứng kiến và chữ ký của
Chấp hành viên;
d) Trường hợp bản án, quyết định của
Tòa án tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ là trái pháp luật thì
cơ quan Hải quan, người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật, kể từ ngày
nhận được bản án, quyết định của Tòa án.
đ) Trường hợp Tòa án ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
là cơ quan Hải quan phải thi hành ngay sau khi nhận được quyết định.
2. Thời hạn
thi hành án
a) Thời hạn tự nguyện thi hành án đối
với bản án, quyết định của Tòa án nêu tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1, Mục này
là 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án. Đối với quyết định
của Tòa án nêu tại điểm đ Khoản 1 Mục này thì phải thi hành ngay kể từ khi nhận
được Quyết định.
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án quy định tại điểm
a Khoản này, cơ quan phải thi hành án phải thông báo bằng văn bản về tình hình,
kết quả thi hành án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát và cơ quan Thi
hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó, đồng thời báo
cáo cơ quan cấp trên trực tiếp và Tổng cục Hải quan (qua Vụ Pháp chế) theo mẫu
số 02 ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này.
c) Trường hợp người phải thi hành án
không tự nguyện thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định,
Tòa án có thể ra quyết định buộc thi hành án, cơ quan phải thi hành án có trách
nhiệm thi hành ngay bản án, quyết định của Tòa án. Người đứng đầu cơ quan cấp
trên trực tiếp của cơ quan phải thi hành án có trách nhiệm ban hành văn bản chỉ
đạo người phải thi hành án nghiêm chỉnh chấp hành bản án, quyết định của Tòa
án. Trường hợp người phải thi hành án vẫn không chấp hành hoặc chấp hành không
đúng, đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án thì người đứng đầu cơ quan
cấp trên trực tiếp có văn bản chỉ đạo về việc xem xét xử lý trách nhiệm đối với
người đứng đầu cơ quan phải thi hành án. Các văn bản chỉ đạo này phải được gửi
cho Tòa án đã ra quyết định buộc thi hành án hành chính, Viện kiểm sát và cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày thi hành xong bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan phải thi hành án có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả thi hành án cho các cơ quan như
nêu tại Điểm b Khoản này.
3. Xử lý vi phạm
trong thi hành án hành chính
a) Công chức, viên chức Hải quan có
hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 71/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016.
b) Cơ quan Hải quan, công chức, viên
chức Hải quan cố ý không chấp hành án hoặc cản trở thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải khắc phục
hậu quả, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường Nhà nước, pháp luật về dân sự.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng đơn vị Hải quan các cấp
thường xuyên chỉ đạo cán bộ, công chức thuộc quyền cập nhật, nghiên cứu các văn
bản pháp luật và các văn bản hành chính làm cơ sở tổ chức thực hiện nhiệm vụ
theo đúng quy định pháp luật. Ban hành quyết định hành chính phải đảm bảo chính
xác, đầy đủ nội dung, đúng thể thức, theo quy định của pháp luật; hành vi hành
chính phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và của Ngành, nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất việc khiếu nại, tố cáo hoặc phát sinh khởi kiện vụ án hành
chính.
Cơ quan Hải quan các cấp cần thường
xuyên tiến hành tự kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, nếu thấy có sai sót, không đúng quy định của pháp luật thì kịp
thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại, khiếu kiện hành chính tại
Tòa án.
Các đơn vị cần chủ động, tích cực tiến
hành đối thoại, giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp, người vi phạm trước,
trong và sau khi ra quyết định hành chính, thực hiện hành
vi hành chính; chú trọng công tác giải quyết khiếu nại để hạn chế các vụ việc bị
khởi kiện ra Tòa án.
2. Đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu
cho Lãnh đạo Hải quan các cấp khi cơ quan Hải quan tham gia tố tụng hành chính
tại Tòa án, được thực hiện như sau:
a) Tại cơ quan Tổng cục.
a.1) Vụ Pháp chế
chịu trách nhiệm:
- Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong toàn Ngành về việc tham mưu giải quyết
các vụ án hành chính tại Tòa án theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong Tổng cục xác định nội dung, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến
tố tụng hành chính tại Tòa án đối với những vụ án liên quan đến Tổng cục.
- Trợ giúp pháp lý cho các đơn vị
trong ngành Hải quan khi tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án khi có yêu cầu.
a.2) Các Vụ, Cục nghiệp vụ thuộc cơ
quan Tổng cục
Các đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng
cục là đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm về nội dung, chuyên môn, nghiệp vụ liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được yêu cầu; có trách nhiệm phối
hợp với Vụ Pháp chế để tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo toàn Ngành thực
hiện tốt công tác này.
2.2. Tại Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố
Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm
hoặc bộ phận tham mưu xử lý vi phạm thuộc Phòng Nghiệp vụ hoặc đơn vị có chức
năng pháp chế của Cục Hải quan tỉnh, thành phố là đơn vị chịu trách nhiệm tham
mưu giúp Lãnh đạo Cục; hỗ trợ các Chi cục Hải quan, Đội kiểm
soát Hải quan về thủ tục tố tụng hành chính tại Tòa án; đầu mối theo dõi về các
vụ án hành chính phát sinh tại cục và kiểm tra, đôn đốc việc thi hành án hành
chính. Các đơn vị khác thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm
tham mưu, đề xuất cho Lãnh đạo Cục những nội dung về chuyên môn, nghiệp vụ và
tham gia tố tụng theo phân công của Lãnh đạo Cục.
3. Trong quá trình thực hiện, khi
phát sinh vụ án hành chính phức tạp, nếu có vấn đề vướng mắc và thấy cần thiết,
các đơn vị kịp thời báo cáo bằng văn bản và sao gửi hồ sơ vụ việc về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn, trợ giúp khi tham gia tố tụng hành chính tại
Tòa án.
4. Chế độ báo cáo
a) Đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
nơi phát sinh vụ việc khiếu kiện có trách nhiệm:
a.1) Báo cáo việc
khiếu kiện và kết quả giải quyết vụ án hành chính về Tổng cục Hải quan, cụ thể
như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo thụ lý vụ án, đơn vị báo cáo tóm tắt nội dung vụ việc,
việc khởi kiện và yêu cầu của người khởi kiện, việc thụ lý của Tòa án;
- Trước ngày 5 hàng tháng, đơn vị có
trách nhiệm báo cáo diễn biến quá trình giải quyết vụ án phát sinh trong tháng.
Việc báo cáo được thực hiện cho đến
khi kết thúc vụ án. Nội dung báo cáo theo mẫu số 01 đính kèm Bản hướng dẫn này.
a.2) Báo cáo việc thi hành án theo
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2, Mục II, Phần III Bản hướng dẫn này.
b) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục có trách nhiệm định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thi hành án hành chính. Cụ
thể:
- Báo cáo 6 tháng:
Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 10
tháng 4;
Thời điểm lấy số liệu: Từ ngày 01
tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm báo cáo.
- Báo cáo năm:
Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 10
tháng 10;
Thời điểm lấy số liệu: từ ngày 01
tháng 4 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm báo cáo.
- Nội dung báo cáo theo mẫu số 03 kèm
theo Bản hướng dẫn này.
c) Nơi nhận báo cáo: Tổng cục Hải
quan (Vụ Pháp chế), bản điện tử gửi theo địa chỉ email: vupc@customs.gov.vn./.