TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 258/QĐ-HQĐT
|
Đồng Tháp, ngày 19 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ CỦA CỤC HẢI QUAN ĐỒNG THÁP
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị
định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BNV
ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập
hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng Quy
chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức;
Căn cứ Thông tư số 161/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định công tác bảo vệ
bí mật Nhà nước của ngành Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC
ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1268/QĐ-TCHQ ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành Quy chế công tác văn thư ngành Hải quan;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế công tác văn thư của Cục Hải quan Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký; Thay thế Quyết định số 176/QĐ-HQĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012
của Cục Hải quan Đồng Tháp.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục Hải quan (Văn phòng);
- Lưu: VT, VP.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Toàn
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC VĂN THƯ CỦA CỤC HẢI QUAN ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 258/QĐ-HQĐT ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Cục trưởng Cục Hải quan Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định
các hoạt động về văn thư trong quá trình quản lý, chỉ đạo của Cục Hải quan Đồng
Tháp (Cục) để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Công tác văn thư bao gồm các công việc
về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành
trong quá trình hoạt động của Cục; lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào
lưu trữ Cục; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này được
áp dụng đối với công chức, nhân viên cơ quan và các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục.
Văn bản của tổ chức Đảng, đoàn thể thực
hiện theo quy định riêng của tổ chức Đảng, đoàn thể cấp
trên.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Văn bản đến là tất cả các loại văn bản; bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính, văn bản chuyên ngành (kể cả
bản fax, văn bản được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn, thư, tài liệu khác
(phim ảnh, thiết bị lưu trữ, thẻ nhớ,...) gửi đến Cục và các đơn vị thuộc, trực
thuộc Cục.
2. Văn bản đi là tất cả các loại văn bản; bao gồm văn bản hành chính và văn bản
chuyên ngành (kể cả bản sao văn bản, văn bản nội bộ và văn
bản mật) do Cục và các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục ban hành.
3. Bản thảo văn bản là bản được viết hoặc đánh máy và hình thành trong quá trình soạn thảo
văn bản.
4. Bản gốc văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản được Cục và các đơn vị
thuộc, trực thuộc Cục ban hành; có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.
5. Bản chính văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung và thể
thức văn bản, được Cục và các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục ban hành.
6. Bản sao y bản chính là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của
văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản sao y bản chính phải được
thực hiện từ bản chính.
7. Bản trích sao là bản sao một phần nội dung của văn bản và được
trình bày theo thể thức quy định. Bản trích sao phải được thực hiện từ bản
chính.
8. Bản sao lục là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản
sao y bản chính và trình bày theo thể thức quy định.
9. Hồ sơ
là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một
sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá
trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Cục
và các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục.
10. Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp văn bản tài liệu hình thành trong quá trình
theo dõi, giải quyết công việc của các đơn vị, cá nhân theo những nguyên tắc và
phương pháp nhất định.
11. Văn bản điện tử là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
12. Hệ thống quản lý điều hành qua mạng là hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin hiện hành của Tổng cục Hải quan và của Cục nhằm phục vụ
công tác quản lý, điều hành, trao đổi văn bản, dữ liệu điện tử giữa các đơn vị
thông qua việc quản lý văn bản đến, văn bản đi, xử lý văn bản, tờ trình và hồ
sơ công việc, chuyển nhận văn bản qua mạng, trao đổi nội bộ và quản lý công việc
của các cá nhân, đơn vị thuộc, trực thuộc Cục và của ngành Hải quan.
Điều 3. Triển
khai văn bản điện tử
Văn bản điện tử được triển khai thực hiện
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, phù hợp với Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Điều 4. Trách nhiệm
quản lý, thực hiện công tác văn thư
1. Cục trưởng chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, ban hành, chỉ đạo
việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư theo quy định của pháp
luật.
b) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về công tác văn thư đối với các đơn vị thuộc, trực
thuộc Cục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác
văn thư theo thẩm quyền.
c) Tổ chức thực hiện công tác văn thư
phù hợp với hệ thống quản lý chất lượng đang được áp dụng.
2. Chánh Văn phòng Cục có trách nhiệm
tham mưu, giúp Cục trưởng trực tiếp quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác văn thư trong phạm vi toàn Cục.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện công tác văn
thư tại đơn vị.
4. Từng công chức, nhân viên cơ quan
trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác văn
thư phải chấp hành nghiêm quy định về công tác văn thư của ngành Hải quan và
các quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Tổ chức
văn thư
1. Tại Cục: Bộ phận văn thư chuyên
trách thuộc Văn phòng Cục.
2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
bố trí công chức văn thư kiêm nhiệm để quản lý, sử dụng con dấu (nếu có), quản
lý văn bản đi, văn bản đến, hồ sơ, tài liệu của đơn vị ở giai đoạn hiện hành.
Điều 6. Nhiệm vụ
của văn thư
1. Văn thư Cục có nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn công chức, nhân viên
trong cơ quan thực hiện đúng quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản,
lập hồ sơ hiện hành; hỗ trợ các đơn vị trong việc sử dụng hệ thống quản lý văn
bản của Ngành và của Cục.
b) Tiếp nhận, sắp xếp, quản lý văn bản
đi, văn bản đến của Cục qua đường công văn và qua hệ thống quản lý điều hành
qua mạng; trình Lãnh đạo Cục phê duyệt và chuyển giao cho đơn vị, cá nhân xử lý
kịp thời.
c) Giúp Chánh Văn phòng theo dõi, đôn
đốc, cập nhật kết quả xử lý văn bản đến theo các tiêu chí quy định; tổng hợp kết
quả xử lý văn bản của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.
d) Kiểm tra thể thức, hình thức, kỹ
thuật trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng, năm; làm thủ tục phát hành, cập
nhật dữ liệu văn bản, chuyển phát và theo dõi việc chuyển
phát văn bản đi của Cục.
đ) Làm thủ tục cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho công chức, nhân viên cơ quan; quản lý
sổ sách hình thành trong hoạt động của công tác văn thư.
e) Lập danh mục hồ sơ, tài liệu của đơn
vị trong giai đoạn hiện hành; sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng
bản lưu; chuyển giao hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ Cục theo quy định.
g) Quản lý, sử dụng con dấu hành
chính và thiết bị lưu khóa bí mật (nếu có) của Cục.
h) Nghiên cứu, đề xuất ứng dụng khoa
học công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào công tác văn thư.
2. Văn thư của các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục có nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn công chức, nhân viên
trong đơn vị thực hiện đúng quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, lập
hồ sơ hiện hành.
b) Kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình
bày văn bản; ghi số và ngày, tháng, năm văn bản; làm thủ tục phát hành, chuyển
phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
c) Tiếp nhận, sắp xếp, quản lý văn bản
đến từ đường công văn và hệ thống quản lý điều hành qua mạng; trình Lãnh đạo
đơn vị phê duyệt và chuyển giao cho tổ chức, cá nhân xử lý
kịp thời.
d) Theo dõi, cập
nhật kết quả xử lý văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị; đôn đốc các cá nhân
trong đơn vị xử lý văn bản; tổng hợp kết quả xử lý văn bản của đơn vị.
đ) Làm đầu mối lập danh mục hồ sơ,
tài liệu của đơn vị và chuyển giao hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ Cục theo quy định.
e) Quản lý, sử dụng con dấu hành
chính và thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị (nếu có).
Điều 7. Bảo vệ bí
mật Nhà nước trong công tác văn thư
1. Mọi hoạt động của công tác văn thư
phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước
và quy định của Cục: Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước, Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng
7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
33/2002/NĐ-CP, Thông tư 161/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài
chính Quy định công tác bảo vệ bí mật Nhà nước ngành Tài chính và Quyết định số
77/QĐ-HQĐT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Cục ban hành Quy chế công tác bảo vệ bí
mật Nhà nước của Cục Hải quan Đồng Tháp.
2. Cá nhân, tổ chức thuộc Cục không
được sử dụng hệ thống quản lý điều hành qua mạng để trao đổi những thông tin mật,
đơn thư tố cáo, những thông tin hạn chế công bố và các nội dung khác trái với
quy định.
3. Công chức làm công tác văn thư phải
có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật,
ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật Nhà nước; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được
giao và phải thực hiện cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản (theo Phụ lục
I của Quy chế công tác bảo vệ bí mật Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
77/QĐ-HQĐT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Cục) gửi Phòng Tổ chức cán bộ - Thanh
tra 01 bản để lưu hồ sơ cán bộ và 01 bản lưu tại đơn vị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. SOẠN THẢO,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 8. Hình thức
văn bản
Hình thức văn bản được hình thành
trong hoạt động của Cục và các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục bao gồm:
1. Văn bản hành chính
Quyết định, báo cáo, thông báo,
chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, biên bản, kết luận thanh tra kiểm
tra, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, giấy chứng nhận, giấy ủy nhiệm,
giấy mời, giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu
chuyển....
2. Văn bản chuyên ngành
Các hình thức văn bản chuyên ngành
như: các chứng từ kế toán, kế toán nghiệp vụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
các loại mẫu ấn chỉ Hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ của ngành Hải quan...
thực hiện theo các quy định của Nhà nước và của Tổng cục Hải quan.
Điều 9. Kỹ thuật
trình bày văn bản
1. Kỹ thuật trình bày: bao gồm khổ giấy,
kiểu trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức,
phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình bày khác được áp dụng đối với
văn bản soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy.
2. Phông chữ: là phông chữ tiếng Việt
của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
3. Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề:
- Khổ giấy A4 (210mm x 297mm). Giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển
được trình bày trên giấy khổ A5 (148mm x 210mm) hoặc trên
giấy mẫu in sẵn (khổ A5).
- Kiểu trình bày: theo chiều dài của
trang giấy khổ A4. Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được
làm phụ lục riêng thì có thể trình bày văn bản theo chiều rộng của trang giấy.
- Định lề trang văn bản đối với khổ
giấy A4
+ Lề trên: cách
mép trên 20mm.
+ Lề dưới: cách mép dưới 15 - 20mm.
+ Lề trái: cách mép trái 30mm.
+ Lề phải: cách
mép phải 15 - 20mm.
Điều 10. Thể thức
văn bản
1. Thể thức văn bản hành chính
a) Thể thức văn bản hành chính bao gồm
các thành phần sau:
- Quốc hiệu.
- Tên cơ quan ban hành.
- Số, ký hiệu của văn bản.
- Địa danh và ngày, tháng, năm ban
hành.
- Tên loại và trích yếu.
- Nội dung.
- Chức vụ, họ tên và chữ ký của người
ký văn bản.
- Dấu của cơ quan.
- Nơi nhận.
- Các thành phần khác (dấu mật, khẩn,
phạm vi lưu hành, chỉ dẫn dự thảo văn bản,...).
b) Đối với công văn, ngoài các thành
phần được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, có thể bổ sung địa chỉ cơ quan,
địa chỉ thư điện tử (E-mail); số điện thoại, số fax; địa
chỉ trang thông tin điện tử (website) và biểu tượng (logo) của ngành.
c) Đối với công điện, bản ghi nhớ, bản
cam kết, bản thỏa thuận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới
thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu
chuyển, thư công không bắt buộc phải có tất cả các thành phần thể thức trên và
có thể bổ sung địa chỉ cơ quan; địa chỉ thư điện tử (E-mail); số điện thoại, số
fax; địa chỉ trang thông tin điện tử (Website) và biểu tượng
(logo) của Ngành.
d) Thể thức thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Tên viết tắt của Cục và của các đơn vị
thuộc, trực thuộc Cục theo phụ lục I. Mẫu của một số văn bản
thông dụng kèm theo phụ lục II. Phụ lục I, II được kèm theo Quy chế này.
2. Thể thức văn bản chuyên ngành thực
hiện theo quy định và hướng dẫn riêng của các văn bản có liên quan.
3. Thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản của tổ chức Đảng, đoàn thể thực hiện theo quy định của
tổ chức Đảng, đoàn thể cấp trên.
4. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài
được thực hiện theo thông lệ quốc tế.
5. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng cục
Hải quan.
Điều 11. Soạn thảo
văn bản
1. Việc soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và quy định của Tổng cục Hải quan.
2. Việc soạn thảo văn bản khác được
quy định như sau:
a) Căn cứ tính chất, nội dung của văn
bản cần soạn thảo, Lãnh đạo Cục hoặc Lãnh đạo các đơn vị (người có thẩm quyền)
giao cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo.
b) Đơn vị hoặc cá nhân được giao soạn
thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
- Xác định hình thức, nội dung và độ
mật, độ khẩn, nơi nhận của văn bản cần soạn thảo.
- Thu thập, xử lý thông tin có liên
quan cho việc soạn thảo.
- Soạn thảo văn bản.
- Trong trường hợp cần thiết, đề xuất
với người có thẩm quyền việc lấy ý kiến tham gia của các đơn vị, cá nhân có
liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh dự thảo
văn bản.
- Trình duyệt dự thảo văn bản kèm
theo tài liệu có liên quan.
Điều 12. Duyệt dự
thảo, sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt
1. Dự thảo văn bản phải do người có
thẩm quyền ký thực hiện duyệt văn bản.
2. Trong trường hợp dự thảo đã được
người có thẩm quyền phê duyệt nhưng thấy cần thiết phải sửa chữa, bổ sung thêm
vào dự thảo thì đơn vị hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ soạn
thảo văn bản phải trình người đã duyệt dự thảo xem xét, quyết định việc sửa chữa,
bổ sung.
3. Quy trình duyệt dự thảo, sửa chữa,
bổ sung dự thảo đã duyệt:
a) Tại Cục
- Công chức được phân công soạn thảo sau
khi dự thảo xong văn bản, kiểm tra lại nội dung, tính hợp pháp, thể thức, kỹ
thuật trình bày của văn bản và ký nháy/tắt vào vị trí cuối nội dung văn bản -
ngay sau dấu ./. và cuối từng trang phụ lục, bảng biểu, tài liệu đính kèm theo
văn bản đó (nếu có); đề xuất mức độ khẩn, độ mật và xác định đối tượng nhận văn
bản, sau đó trình Lãnh đạo đơn vị phụ trách lĩnh vực công tác duyệt. Lãnh đạo
đơn vị kiểm tra, thẩm định về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày và tính hợp
pháp của văn bản; sau khi kiểm tra, thẩm định xong, cho tiến hành hoàn chỉnh;
sau đó, phải ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận:”. Đối
với văn bản có đính kèm phụ lục, bảng biểu,... thì ký nháy/tắt vào vị trí phía
sau chức danh của "Thủ trưởng đơn vị" trên từng trang phụ lục,
bảng biểu, tài liệu đính kèm.
- Lãnh đạo đơn vị phụ trách lĩnh vực
công tác trình dự thảo kèm hồ sơ, tài liệu có liên quan đến Lãnh đạo Cục duyệt.
Trường hợp Lãnh đạo Cục yêu cầu giải trình rõ thêm về nội dung bản thảo, Lãnh đạo
đơn vị có trách nhiệm giải trình, báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Cục.
- Sau khi Lãnh đạo Cục ký duyệt thì
đơn vị soạn thảo chuyển văn bản đến văn thư
Cục kiểm tra lại thể thức, kỹ thuật trình bày lần cuối và nếu đạt thì làm thủ
tục phát hành văn bản.
b) Tại các đơn vị thuộc và trực thuộc
Cục
- Công chức được phân công soạn thảo
sau khi dự thảo xong văn bản; kiểm tra lại nội dung, tính hợp pháp của văn bản
và ký nháy/tắt vào vị trí cuối nội dung văn bản - ngay sau dấu ./. và từng
trang phụ lục, bảng biểu, tài liệu đính kèm theo văn bản đó (nếu có); đề xuất mức
độ khẩn, độ mật; xác định đối tượng nhận văn bản; Sau đó,
trình Lãnh đạo đơn vị duyệt, ký. Trường hợp Lãnh đạo đơn vị yêu cầu giải trình
rõ thêm về nội dung bản thảo, công chức soạn thảo có trách nhiệm giải trình,
báo cáo trực tiếp Lãnh đạo đơn vị.
- Sau khi Lãnh đạo đơn vị ký duyệt thì
công chức soạn thảo chuyển văn bản đến văn
thư đơn vị làm thủ tục phát hành.
Điều 13. Kiểm
tra và thẩm định văn bản trước khi ban hành
1. Thủ trưởng đơn vị soạn thảo văn bản
phải chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, ký nháy/tắt theo quy định tại Khoản
3, Điều 12 của Quy chế này và chịu trách nhiệm về sự đúng đắn, chính xác của
văn bản trước Lãnh đạo Cục và trước pháp luật.
2. Văn thư Cục chịu trách nhiệm kiểm
tra lần cuối về thể thức, kỹ thuật trình bày trước khi đóng dấu ban hành. Nếu phát hiện văn bản không đúng về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải
báo ngay cho Lãnh đạo Văn phòng để Lãnh đạo Văn phòng yêu cầu Lãnh đạo đơn vị
soạn thảo chỉnh sửa và trình ký lại. Văn thư được quyền từ chối ban hành văn bản
không đúng thể thức và kỹ thuật trình bày.
3. Tại các đơn vị thuộc và trực thuộc
Cục: Lãnh đạo đơn vị ký văn bản chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định văn bản
trước khi ký duyệt.
4. Cỡ chữ ký nháy/tắt không lớn hơn độ
rộng một dòng văn bản và không dài quá độ dài của 10 ký tự.
Điều 14. Ký văn
bản
1. Thẩm quyền ký văn bản thực hiện
theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc hiện hành của Cục.
2. Tại Cục, việc ký văn bản được quy
định cụ thể:
a) Cục trưởng có quyền ký tất cả các
văn bản thuộc thẩm quyền. Cục trưởng giao cho Phó Cục trưởng được ký thay (KT)
những văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Phó Cục trưởng ký
thay phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản trước Cục trưởng và trước pháp
luật.
b) Trong trường hợp đặc biệt, Cục trưởng
có thể ủy quyền cho Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục ký thừa ủy quyền
(TUQ) một số văn bản thuộc thẩm quyền của Cục trưởng. Việc giao ký thừa ủy quyền
phải được quy định bằng văn bản; ủy quyền cho một cá nhân, một vụ việc cụ thể
và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được thừa ủy quyền không được ủy
quyền lại cho người khác. Người được thừa ủy quyền chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước người ủy quyền về nội dung văn bản mà mình
đã ký.
c) Cục trưởng giao cho Chánh Văn
phòng hoặc Trưởng các đơn vị thuộc Cục ký thừa lệnh (TL) một số loại văn bản được
quy định tại Quy chế làm việc hiện hành của Cục.
d) Lãnh đạo Văn phòng ký xác nhận
trên Giấy đi đường của công chức, nhân viên trong đơn vị và của cá nhân khác
ngoài đơn vị đến liên hệ công tác, làm việc; Trường hợp này được đóng dấu tròn
của Cục.
3. Tại các đơn vị thuộc và trực thuộc
Cục
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục có quyền ký tất cả văn bản thuộc thẩm quyền. Thủ trưởng đơn vị có thể
giao cho cấp phó ký thay (KT) những văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công
phụ trách, cấp phó ký thay phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản trước cấp
trưởng và trước pháp luật.
4. Không dùng bút chì, bút mực đỏ, mực
đen hoặc các loại bút mực dễ phai để ký văn bản
Điều 15. Bản sao
văn bản
1. Các hình thức bản sao gồm: sao y bản
chính, sao lục và trích sao.
2. Thể thức bản sao thực hiện theo
Thông tư số 01/2011/TT-BNV.
3. Việc sao y bản chính, sao lục,
trích sao văn bản phải được Lãnh đạo Cục chấp thuận phê duyệt và do Lãnh đạo
Văn phòng thực hiện.
4. Bản sao y bản chính, sao lục,
trích sao thực hiện đúng quy định của pháp luật, có giá trị pháp lý như bản
chính.
5. Bản sao chụp (photocopy cả dấu và
chữ ký của văn bản chính) không phải là các hình thức sau: sao y bản chính, sao
lục, trích sao thì chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.
Trường hợp văn bản đến được nhận qua
mạng, fax, thư điện tử (không phải bản chính nên không thực hiện được thủ tục sao
văn bản); nếu nội dung văn bản có yêu cầu áp dụng thực hiện thì đơn vị liên
quan có trách nhiệm cập nhật, thực hiện.
6. Không được sao, chụp, chuyển phát
ra ngoài Cục những ý kiến ghi bên lề văn bản. Trường hợp ý kiến của Lãnh đạo Cục
ghi trong văn bản cần thiết cho việc giao dịch, trao đổi công tác phải được thể
chế hóa bằng văn bản hành chính.
Mục 2. QUẢN LÝ VĂN
BẢN
Điều 16. Nguyên
tắc chung
1. Tất cả văn bản đi, văn bản đến của
Cục, của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục phải được quản lý tập trung tại văn
thư Cục và văn thư các đơn vị (gọi chung là văn thư) để làm thủ tục tiếp nhận,
đăng ký; trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật
và quy định cụ thể của cơ quan (như các hóa đơn, chứng từ kế toán,...). Những
văn bản đến không được đăng ký tại văn thư thì các đơn vị, cá nhân không có
trách nhiệm giải quyết.
2. Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày
nào phải được đăng ký, phát hành hoặc trình, chuyển giao cho đơn vị xử lý trong
ngày. Nếu đến trễ (gần cuối giờ chiều) thì chậm nhất trong
buổi sáng ngày làm việc tiếp theo phải giải quyết xong.
Văn bản đến có đóng dấu chỉ các mức độ
khẩn: Khẩn, Thượng khẩn, Hỏa tốc, Hỏa tốc hẹn giờ (gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao trước, ngay sau khi nhận.
Văn bản khẩn đi phải
được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay trong ngày.
3. Văn bản, tài liệu có nội dung mang
bí mật Nhà nước (gọi tắt là văn bản mật) được đăng ký, quản lý theo quy định của
pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật Nhà nước và hướng dẫn tại Quy chế này.
4. Tất cả văn bản mật và văn bản đến,
văn bản đi không nằm trong danh mục bí mật Nhà nước nhưng hạn chế công bố theo
Quy chế làm việc hiện hành của Cục, theo ý kiến của Cục trưởng thì không được gửi,
luân chuyển trên hệ thống quản lý điều hành qua mạng.
5. Trường hợp văn bản đến không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Cục và của các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục thì văn
thư có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền và xử lý theo ý kiến của người
có thẩm quyền.
Điều 17. Trình tự
quản lý văn bản đến
Tất cả các văn bản, kể cả đơn, thư do
cá nhân gửi đến Cục và các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục (sau đây gọi chung là
văn bản đến) phải được quản lý theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến.
2. Trình, chuyển giao văn bản đến.
3. Giải quyết, theo dõi, đôn đốc việc
xử lý, phản hồi việc xử lý văn bản đến.
Điều 18. Tiếp nhận,
đăng ký văn bản đến
1. Tiếp nhận văn bản đến.
a) Tiếp nhận văn bản giấy đến.
- Khi tiếp nhận văn bản được chuyển đến, công chức văn thư phải kiểm tra sơ bộ về số lượng, tình trạng
bì, nơi nhận, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước
khi nhận và ký nhận.
Nếu phát hiện thiếu hoặc mất bì, tình
trạng bì không còn nguyên vẹn hoặc văn bản được chuyển đến muộn hơn thời gian
ghi trên bì (đối với bì văn bản có đóng dấu Hỏa tốc hẹn giờ) thì văn thư phải báo cáo ngay cho Chánh Văn phòng hoặc Thủ
trưởng đơn vị; trong trường hợp cần thiết, phải lập biên bản với người giao bì
để ghi nhận tình trạng bì tại thời điểm nhận.
- Văn bản khẩn đến
ngoài giờ làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ thì công chức, nhân viên trực có trách
nhiệm ký nhận. Trường hợp trên bì văn bản có đóng dấu Hỏa tốc hẹn giờ thì người
nhận phải báo cáo ngay với Chánh Văn phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân
có liên quan (nếu bì văn bản ghi rõ tên cá nhân) để xử lý. Trường hợp bì văn bản
không đóng dấu Hỏa tốc hẹn giờ thì chuyển cho văn thư vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo.
b) Đối với văn bản đến được chuyển
phát qua máy fax hoặc qua mạng, văn thư phải kiểm tra về số lượng văn bản, số
lượng trang của mỗi văn bản,...; trường hợp phát hiện có thiếu sót, phải kịp thời
thông báo cho nơi gửi; đồng thời báo cáo Chánh Văn phòng, Lãnh đạo đơn vị xem
xét, giải quyết.
2. Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến
Sau khi tiếp nhận, các bì văn bản đến
được phân loại và xử lý như sau:
a) Loại văn thư
không bóc bì: Bao gồm các bì văn bản gửi cho tổ chức Đảng, các đoàn thể trong
cơ quan, các bì văn bản gửi đích danh người nhận, các loại
hồ sơ thầu có ghi không được bóc bì trước khi mở thầu.
- Đối với những bì văn bản gửi đích
danh người nhận; nếu là văn bản liên quan đến công việc chung của cơ quan thì
cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển cho văn thư để đăng ký.
- Đối với các bì văn bản có dấu “Chỉ
người có tên mới được bóc bì”, văn thư vào sổ theo số ghi trên phong bì và chuyển
ngay cho người có tên trên bì; nếu người có tên trên bì đi vắng và có đóng dấu
hỏa tốc thì văn thư phải thông báo (điện thoại) cho người nhận biết để xử lý tiếp;
văn thư không được bóc bì.
- Đối với các bì văn bản gửi cho tổ
chức Đảng, Đoàn thể cơ quan thì văn thư có trách nhiệm gửi nguyên bì đến nơi nhận.
b) Loại do văn thư bóc bì: Bao gồm tất
cả các loại bì còn lại.
Khi bóc bì văn bản cần lưu ý:
- Những bì có đóng dấu chỉ các mức độ
khẩn, cần được bóc trước để giải quyết kịp thời.
- Không gây hư hại đối với văn bản trong bì; không làm mất địa chỉ cơ quan gửi
và dấu bưu điện; cần kiểm tra lại bì sau khi bóc, tránh để sót văn bản.
- Đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì
với số, ký hiệu của văn bản trong bì; trường hợp phát hiện có sai sót, phải
thông báo cho nơi gửi biết để giải quyết.
- Nếu văn bản đến
có kèm theo phiếu gửi thì phải đối chiếu văn bản trong bì với phiếu gửi; khi nhận
xong, phải ký xác nhận, đóng dấu vào phiếu gửi và gửi trả lại cho nơi gửi văn bản.
- Đối với đơn, thư nặc danh, khiếu nại,
tố cáo và những văn bản cần được kiểm tra, xác minh một vấn
đề cụ thể hoặc những văn bản mà ngày nhận cách quá xa ngày tháng của văn bản
thì phải giữ lại bì và đính kèm với văn bản để làm bằng chứng.
3. Đóng dấu “Đến”
a) Tất cả văn bản đến thuộc diện đăng
ký tại văn thư phải được đóng dấu “Đến”; ghi số đến và ngày đến (kể cả giờ đến
khi cần thiết).
Đối với bản fax, phải chụp lại trước
khi đóng dấu “Đến”; đối với văn bản
được chuyển qua mạng, trong trường hợp cần thiết thì có thể in ra và làm thủ tục
đóng dấu “Đến”. Sau khi nhận được bản chính, phải đóng dấu “Đến” vào bản chính
và làm thủ tục đăng ký (số đến, ngày đến là số và ngày đã đăng ký ở bản fax, bản
chuyển qua mạng).
c) Dấu “Đến” được đóng rõ ràng, ngay
ngắn vào khoảng giấy trống, dưới số, ký hiệu (đối với những văn bản có ghi tên
loại), dưới trích yếu nội dung (đối với công văn) hoặc vào
khoảng giấy trống phía dưới ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
Mẫu dấu “Đến” và cách ghi thực hiện theo phụ lục IV Quy chế công tác văn thư của
ngành Hải quan được ban hành kèm theo Quyết định số 1268/QĐ-TCHQ ngày 14 tháng
4 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4. Đăng ký văn bản đến
a) Đăng ký văn bản đến bằng sổ
- Lập sổ đăng ký văn bản đến (tùy theo
số lượng văn bản đến của đơn vị nhiều hay ít, Thủ trưởng đơn vị quyết định lập
các sổ đăng ký cho phù hợp).
- Văn bản đến phải được đăng ký đầy đủ,
rõ ràng, chính xác các thông tin cần thiết; không viết bằng bút chì, bút mực đỏ; không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng.
- Văn bản mật đến được đăng ký vào sổ
riêng hoặc nếu sử dụng phần mềm trên máy vi tính thì máy vi tính đó không được
kết nối mạng.
Việc đăng ký văn bản đến, văn bản mật
đến được thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục V của Quyết định số 1268/QĐ-TCHQ.
b) Đăng ký văn bản đến bằng hệ thống
quản lý điều hành qua mạng
Việc đăng ký văn bản đến vào hệ thống
quản lý điều hành qua mạng được thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của Tổng cục
Hải quan.
Điều 19. Trình
và chuyển giao văn bản đến
1. Trình văn bản đến
- Văn bản đến phải được văn thư kịp
thời trình cho Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị phê duyệt, chỉ đạo thực hiện.
- Căn cứ vào nội dung của văn bản đến,
quy chế làm việc của đơn vị, kế hoạch công tác, chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị, người có thẩm quyền cho ý kiến phân phối văn bản, ý kiến chỉ đạo giải quyết
và thời hạn giải quyết văn bản (trong trường hợp cần thiết); xác định rõ đơn vị
hoặc cá nhân chủ trì và những đơn vị hoặc cá nhân tham gia, phối hợp giải quyết.
- Sau khi có ý kiến chỉ đạo giải quyết
của người có thẩm quyền, văn bản đến được chuyển trở lại văn thư để thực hiện
các bước tiếp theo.
Trường hợp văn bản
đến được xử lý trên hệ thống quản lý điều hành qua mạng, văn thư căn cứ vào ý kiến của người có thẩm quyền, nhập các thông tin,
mã, dữ liệu chính của văn bản theo các tiêu chí của hệ thống; quét và gắn kèm nội
dung văn bản; phân luồng xử lý tới đúng địa chỉ đã duyệt.
2. Chuyển giao văn bản đến
a) Văn bản đến được văn thư chuyển
giao cho các đơn vị hoặc cá nhân giải quyết căn cứ vào ý kiến phê duyệt của người
có thẩm quyền. Việc chuyển giao văn bản đến phải bảo đảm kịp thời, chính xác,
đúng đối tượng, chặt chẽ và giữ bí mật nội dung văn bản. Người nhận văn bản phải
ký tên vào sổ chuyển giao văn bản và ghi rõ thời gian nhận văn bản.
b) Văn thư Cục mở “Sổ chuyển giao văn
bản đến” theo mẫu sổ tại phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định số
1268/QĐ-TCHQ. Các đơn vị thuộc, trực thuộc có thể sử dụng Sổ đăng ký văn bản đến
để theo dõi việc chuyển giao văn bản
đến (người nhận ghi thời gian nhận và ký tên vào cột ký nhận).
Điều 20. Giải
quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Sau khi nhận được văn bản đến; đơn
vị, cá nhân có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo thời hạn yêu cầu của người
phê duyệt, theo thời hạn yêu cầu của văn bản, theo Quy chế làm việc hiện hành của
Cục và theo quy định của pháp luật. Đối với những văn bản khẩn, phải ưu tiên tập
trung xử lý trong thời gian ngắn nhất.
2. Tại Cục, việc theo dõi giải quyết
văn bản đến theo chỉ đạo của Lãnh đạo Cục được thực hiện theo Quy chế làm việc
hiện hành của Cục.
Văn thư Cục có trách nhiệm tổng hợp số
liệu văn bản đến, văn bản đã được giải quyết, văn bản đến hạn nhưng chưa được
giải quyết để báo cáo Lãnh đạo Văn phòng. Lãnh đạo Văn phòng có trách nhiệm
theo dõi, cập nhật kết quả xử lý những văn bản đến trên hệ thống quản lý điều
hành qua mạng và đôn đốc các đơn vị xử lý đúng thời hạn.
3. Tại các đơn vị thuộc và trực thuộc
Cục, Thủ trưởng đơn vị giao cho công chức tổng hợp hoặc văn thư theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp việc giải quyết văn bản đến.
4. Đối với văn bản đến có đóng dấu
“Tài liệu thu hồi”, văn thư có trách nhiệm theo dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại
nơi gửi theo đúng thời hạn quy định.
Điều 21. Trình tự
quản lý văn bản đi
Tất cả văn bản do Cục, các đơn vị thuộc
và trực thuộc Cục ban hành (gọi chung là văn bản đi) được thực hiện theo trình
tự sau:
1. Kiểm tra thể thức,
hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng của văn bản.
2. Đăng ký văn bản đi.
3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu
mức độ khẩn, mật (nếu có).
4. Làm thủ tục phát hành, chuyển phát
và theo dõi việc chuyển văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi.
Điều 22. Kiểm
tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng của văn bản
1. Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ
thuật trình bày văn bản
Trước khi phát hành văn bản, văn thư
phải kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện có sai
sót, phải báo cáo Lãnh đạo Văn phòng để Lãnh đạo Văn phòng yêu cầu Lãnh đạo đơn
vị soạn thảo văn bản chỉnh sửa lại theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
2. Ghi số và ngày, tháng văn bản
a) Ghi số của văn bản
Tất cả văn bản đi đều được ghi số
theo hệ thống số chung do văn thư thống nhất quản lý theo các loại sổ được quy định tại Điều 23 của Quy chế này (trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác).
Việc ghi số văn bản hành chính được
thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9 của Thông tư số
01/2011/TT-BNV.
b) Ghi ngày, tháng văn bản
Việc ghi ngày, tháng văn bản được thực
hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 01/2011/TT-BNV.
c) Ghi địa danh văn bản
Thống nhất việc ghi địa danh trên các
văn bản hành chính như sau:
- Văn bản của Cục và các đơn vị cấp
phòng thuộc Cục: ghi “Đồng Tháp”.
- Văn bản của Chi cục Hải quan cửa khẩu
Cảng: ghi địa danh nơi đặt trụ sở.
- Văn bản của Chi cục Hải quan cửa khẩu
Thường Phước, Chi cục Hải quan Sở Thượng: ghi “Hồng Ngự”.
- Văn bản của Đội Kiểm soát Hải quan:
ghi “TX. Hồng Ngự”.
- Văn bản của Chi cục Hải quan cửa khẩu
Dinh Bà, Chi cục Hải quan Thông Bình: ghi “Tân Hồng”.
Điều 23. Đăng ký
văn bản đi
Văn bản đi được đăng ký vào sổ đăng
ký văn bản đi hoặc cơ sở dữ liệu trên hệ thống quản lý điều hành qua mạng.
1. Đăng ký văn bản đi bằng sổ
a) Lập sổ đăng
ký văn bản đi
- Tại Cục mở 04 loại sổ:
+ Sổ đăng ký văn bản đi dùng cho loại
văn bản đi là quyết định.
+ Sổ theo dõi cấp giấy đi đường.
+ Sổ đăng ký văn bản đi dùng cho tất
cả các loại văn bản hành chính còn lại (trừ giấy giới thiệu, giấy đi đường).
+ Sổ đăng ký văn bản mật đi (dùng cho
cả công văn và quyết định).
Việc cấp giấy giới thiệu, văn thư
không phải mở sổ theo dõi mà ghi số trực tiếp vào tờ lưu tại
cuốn.
- Tại các đơn vị thuộc, trực thuộc mở
02 loại sổ:
+ Sổ đăng ký văn bản đi dùng cho văn
bản thường.
+ Sổ đăng ký văn bản mật đi.
Việc cấp giấy giới thiệu, văn thư
không phải mở sổ theo dõi mà ghi số
trực tiếp vào tờ lưu tại cuốn.
b) Đăng ký văn bản đi
Mẫu sổ và việc
đăng ký văn bản đi, kể cả bản sao văn bản và văn bản mật, thực hiện theo hướng
dẫn tại phụ lục VIII của Quyết định số 1268/QĐ-TCHQ.
2. Đăng ký văn bản đi vào hệ thống quản
lý điều hành qua mạng
Việc xây dựng hệ thống quản lý điều
hành qua mạng được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về lĩnh vực này; việc đăng ký văn bản đi vào hệ thống quản lý điều hành qua
mạng được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Điều 24. Nhân bản,
đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, độ mật
1. Nhân bản
- Văn bản đi được nhân bản đúng số lượng
quy định.
- Đối với các văn bản có phụ lục hoặc
tài liệu kèm theo, văn bản mật, đơn vị chủ trì tham mưu soạn thảo phải phối hợp
với văn thư thực hiện và kiểm soát việc nhân bản.
- Việc nhân bản văn bản mật đi được
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Nghị định 33/2002/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ.
2. Đóng dấu cơ quan
- Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu
đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
- Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn,
đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ tươi.
- Các phụ lục kèm theo văn bản chính
phải được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ
quan, đơn vị hoặc tên của phụ lục.
- Việc đóng dấu giáp lai trên văn bản,
tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính, Tổng cục Hải quan.
Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa
mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy. Mỗi dấu
đóng không quá 05 trang/tờ văn bản.
3. Đóng dấu độ khẩn, mật
- Việc đóng dấu cơ quan và các dấu chỉ
mức độ khẩn trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều
15 của Thông tư 01/2011/TT-BNV.
- Việc đóng dấu các độ mật (Mật, Tối
mật, Tuyệt mật) và dấu “Tài liệu thu hồi” được khắc sẵn theo quy định tại Khoản
3, Khoản 4, Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT/BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ
Công an.
- Vị trí đóng dấu mức độ mật, độ khẩn
và dấu phạm vi lưu hành (Trả lại sau khi họp, Xem xong trả lại, Lưu hành nội bộ)
trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 15 Thông tư
số 01/2011/TT-BNV.
Điều 25. Làm thủ
tục, chuyển phát và theo dõi chuyển phát văn bản đi
1. Làm thủ tục phát hành văn bản
a) Lựa chọn bì
Tùy theo số lượng, độ dày và khổ giấy
của văn bản mà lựa chọn loại bì và kích thước bì cho phù hợp. Kích thước của bì
phải lớn hơn kích thước của văn bản khi được đưa vào bì (ở dạng để nguyên khổ giấy hoặc được gấp
lại) để có thể đưa vào bì một cách dễ dàng.
Bì văn bản cần được làm bằng loại giấy
dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được và có định
lượng ít nhất từ 80 gram/m2 trở lên. Bì văn bản mật được thực hiện
theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 7 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
b) Vào bì và dán bì
Tùy theo số lượng và độ dày của văn bản
mà lựa chọn cách gấp văn bản đưa vào bì. Khi gấp văn bản cần lưu ý để mặt giấy có dấu vào bên trong để tránh nhòe
dấu; Khi vào bì, cần tránh làm nhàu văn bản.
c) Đóng dấu độ khẩn, dấu chữ ký
hiệu độ mật và dấu khác lên bì
Trên bì văn bản khẩn phải đóng dấu độ
khẩn đúng như dấu độ khẩn đóng trên văn bản trong bì.
Việc đóng dấu “Chỉ người có tên mới
được bóc bì” và các dấu chữ ký hiệu độ mật trên bì văn bản mật được thực hiện
theo quy định tại Khoản 4, Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
2. Chuyển phát văn bản đi
a) Chuyển giao trực tiếp cho các đơn
vị, cá nhân trong nội bộ cơ quan
- Tại Cục, việc chuyển giao văn bản
được thực hiện tập trung tại văn thư, giao trực tiếp cho các đơn vị, cá nhân
qua sổ chuyển giao riêng (mẫu số và việc vào sổ được thực hiện theo hướng dẫn tại
phụ lục IX của Quyết định số 1268/QĐ-TCHQ); người nhận văn bản phải ký nhận vào
sổ.
- Tại các đơn vị thuộc và trực thuộc
Cục sử dụng số đăng ký văn bản đi để chuyển giao văn bản
(người nhận văn bản ký nhận vào cột 6 - đơn vị, người nhận).
b) Chuyển giao trực tiếp cho các cơ
quan, tổ chức khác bên ngoài
Tất cả văn bản đi do văn thư chuyển
trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức khác đều phải được đăng ký vào sổ chuyển giao văn bản đi. Khi chuyển giao văn bản, phải
yêu cầu người nhận ký nhận vào sổ.
c) Chuyển phát
văn bản đi qua bưu điện
Tất cả văn bản đi được chuyển phát
qua hệ thống bưu điện đều phải được đăng ký vào sổ (mẫu sổ và việc vào sổ được thực hiện theo hướng dẫn tại
phụ lục X của Quyết định số 1268/QĐ-TCHQ). Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu
nhân viên bưu điện kiểm tra, ký nhận và đóng dấu vào sổ (nếu có).
d) Chuyển phát văn bản đi bằng máy
fax, qua hệ thống quản lý điều hành qua mạng
Trong trường hợp cần chuyển phát
nhanh, văn bản đi có thể được chuyển cho nơi nhận bằng máy fax hoặc chuyển qua
mạng nhưng sau đó phải gửi bản chính đối với những văn bản có giá trị lưu trữ.
đ) Chuyển phát văn bản mật
Việc chuyển phát văn bản mật được thực
hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ.
Việc chuyển phát văn bản mật qua hệ
thống máy mã thoại của cơ yếu được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng máy
mã thoại - fax của Cục ban hành kèm theo Quyết định số 45/QĐ-HQĐT ngày 26 tháng
8 năm 2013.
3. Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
Công chức văn thư có trách nhiệm theo
dõi việc chuyển phát văn bản đi, cụ thể như sau:
a) Lập phiếu gửi để theo dõi việc
chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu của người ký văn bản.
Việc xác định những văn bản đi cần lập phiếu gửi do đơn vị soạn thảo văn bản đề
xuất, trình người ký văn bản quyết định.
b) Đối với những văn bản đi có đóng dấu
“Tài liệu thu hồi”, phải theo dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm
tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không bị thiếu hoặc thất
lạc.
c) Đối với bì văn bản gửi đi nhưng vì
lý do nào đó (do không có người nhận, do thay đổi địa chỉ,...) mà bưu điện trả
lại thì phải chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đó; đồng thời,
ghi chú vào sổ gửi văn bản đi bưu điện để kiểm tra, xác
minh khi cần thiết.
d) Trường hợp phát hiện văn bản bị thất
lạc, không có người nhận phải kịp thời báo cáo Chánh văn phòng xem xét, giải
quyết.
4. Sửa đổi, thay thế và đính chính
văn bản đi
Văn bản đi đã phát hành nhưng có sai
sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương
đương của đơn vị ban hành văn bản.
Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót
về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành phải được đính chính bằng văn
bản hành chính của đơn vị ban hành văn bản.
Điều 26. Lưu văn
bản đi
1. Mỗi văn bản đi phải lưu ít nhất
hai bản: 01 bản gốc (có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền) lưu tại văn
thư; 01 bản chính (có chữ ký photo, đóng dấu đỏ của cơ quan) lưu trong hồ sơ
công việc.
2. Bản gốc lưu tại văn thư phải đóng
dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
3. Công chức văn thư có trách nhiệm lập
sổ theo dõi bản lưu và định kỳ giao nộp vào lưu trữ Cục. Cá nhân, đơn vị có yêu
cầu sử dụng bản lưu phải có phiếu yêu cầu sử dụng tài liệu theo Quy chế công
tác lưu trữ của Cục.
4. Việc lưu giữ, bảo vệ, bảo quản và
sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo
quy định hiện hành về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Mục 3. LẬP HỒ SƠ
HIỆN HÀNH VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN (LƯU TRỮ CỤC)
Điều 27. Nội
dung, yêu cầu và trình tự lập hồ sơ
1. Nội dung việc lập hồ sơ công việc
a) Mở hồ sơ
Căn cứ danh mục hồ sơ do Cục ban hành
hàng năm và nhiệm vụ được giao, công chức chuẩn bị bìa hồ
sơ, ghi tiêu đề lên bìa hồ sơ. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, từng công chức đưa các văn bản có liên
quan được hình thành vào hồ sơ.
b) Thu thập văn bản vào hồ sơ
- Công chức có trách nhiệm lập hồ sơ
cần thu thập; cập nhật đầy đủ văn bản, tài liệu, giấy tờ có liên quan được hình
thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ.
- Những văn bản trong hồ sơ phải được
sắp xếp theo trình tự. Tùy đặc điểm của
công việc mà lựa chọn cách sắp xếp phù hợp (chủ yếu lựa chọn theo trình tự thời
gian và diễn biến giải quyết công việc).
c) Kết thúc và
biên mục hồ sơ
- Khi công việc giải quyết xong thì hồ
sơ kết thúc. Công chức có trách nhiệm lập hồ sơ phải kiểm tra, xem xét, bổ sung
những văn bản, giấy tờ còn thiếu và loại ra văn bản trùng thừa, bản nháp, các
tư liệu không cần để trong hồ sơ.
- Đối với các hồ sơ có thời hạn bảo
quản vĩnh viễn, công chức phải biên mục hồ sơ đầy đủ.
2. Yêu cầu đối với mỗi loại hồ sơ
a) Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng
chức năng, nhiệm vụ của Cục, của đơn vị.
b) Văn bản, tài liệu được thu thập
vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn
biến của sự việc hay trình tự giải quyết công việc.
c) Văn bản, tài liệu được thu thập
vào hồ sơ phải có giá trị bảo quản tương đối đồng đều.
d) Đối với hồ sơ sổ sách các loại thì
mỗi quyển sổ được xem như một văn bản trong một hồ sơ và được đánh số thứ tự
cho các quyển sổ. Đối với hồ sơ xử lý vi phạm hành chính, hình sự: Mỗi vụ vi phạm
lập 01 hồ sơ.
Điều 28. Giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ Cục
1. Trách nhiệm của các đơn vị và cá
nhân trong cơ quan
a) Các đơn vị và cá nhân phải giao nộp
những hồ sơ, tài liệu được lập trong quá trình giải quyết công việc, có giá trị
lưu trữ vào lưu trữ Cục theo thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp đơn vị hoặc cá nhân cần
giữ lại những hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu thì phải lập danh mục và có
văn bản báo cáo Cục để xin ý kiến. Thời hạn xin giữ lại không được quá hai năm
(02 năm).
c) Cá nhân trước khi nghỉ hưu, thôi
việc hay chuyển công tác đều phải bàn giao lại hồ sơ, tài liệu cho Lãnh đạo đơn
vị hoặc người kế nhiệm; không được giữ hồ sơ, tài liệu của cơ quan làm tài liệu
riêng hoặc mang sang cơ quan khác.
2. Thời hạn giao nộp tài liệu vào lưu
trữ Cục
a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
công việc kết thúc.
b) Sau 03 tháng kể từ ngày công trình
được quyết toán đối với tài liệu xây dựng cơ bản.
3. Thủ tục giao nộp
Khi giao nộp hồ sơ, tài liệu; đơn vị,
công chức phải lập 02 bản Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và 02 biên bản giao
nhận tài liệu. Lưu trữ Cục và bên giao tài liệu mỗi bên giữ mỗi loại một bản.
Điều 29. Trách
nhiệm đối với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ Cục
1. Lãnh đạo Văn phòng có nhiệm vụ:
a) Tham mưu Cục trưởng trong việc chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc lập hồ sơ và giao nộp hồ
sơ, tài liệu vào lưu trữ Cục.
b) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ, tài liệu của các đơn vị thuộc, trực thuộc vào lưu trữ Cục.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc lập, cập nhật danh mục hồ sơ
công việc, nhiệm vụ công tác mà đơn vị dự kiến triển khai trong năm để tạo lập danh mục hồ sơ; tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ, bảo quản và
giao nộp hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào lưu trữ Cục.
3. Trong quá trình theo dõi, giải quyết
công việc, mỗi công chức đều phải lập hồ sơ về công việc đó; hoàn tất hồ sơ đến
khi công việc kết thúc, thống kê văn bản có trong hồ sơ, bàn giao cho văn thư
đơn vị.
4. Trách nhiệm của công chức văn thư
tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục ở giai đoạn hiện hành
a) Tập hợp danh mục hồ sơ dự kiến của
đơn vị trong năm và gửi về lưu trữ Cục trước ngày 15 tháng
02 hàng năm; theo dõi các hồ sơ theo danh mục của đơn vị mình.
b) Tiếp nhận, sắp xếp, quản lý hồ sơ,
tài liệu của đơn vị ở giai đoạn hiện hành (khi chưa nộp
cho lưu trữ Cục); thống kê danh mục hồ sơ thực tế đã hình thành trong năm của
đơn vị.
c) Lập danh mục hồ sơ, tài liệu hết
thời hạn lưu trữ hiện hành và chuyển
giao hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ Cục theo quy định.
Mục 4. QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG CON DẤU
Điều 30. Quản lý
và sử dụng con dấu
1. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng về việc quản lý, sử dụng con dấu của Cục. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Cục chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về việc quản lý và sử dụng con
dấu của đơn vị.
2. Việc quản lý và sử dụng con dấu
trong công tác văn thư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và
sử dụng con dấu
3. Con dấu hành chính của Cục và các
đơn vị trực thuộc Cục phải được giao bằng quyết định cho công chức văn thư quản
lý và sử dụng tại cơ quan. Công chức văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy
định sau:
a) Con dấu phải được bảo quản an toàn
trong tủ sắt chống cháy hoặc két sắt chống cháy, có khóa đảm bảo tại phòng làm
việc của công chức văn thư trong giờ cũng như ngoài giờ làm việc. Trường hợp cần
đưa con dấu ra khỏi cơ quan phải được sự đồng ý của Cục trưởng và phải chịu
trách nhiệm việc bảo quản, sử dụng con dấu.
b) Không giao con dấu cho người khác
khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
4. Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng
công chức văn thư phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị làm thủ tục đổi con dấu. Trường
hợp con dấu bị mất, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo ngay đến cơ quan Công an nơi
xảy ra mất con dấu, lập biên bản chứng nhận sự việc; đồng thời báo cáo Cục trưởng.
5. Khi đơn vị có quyết định chia,
tách hoặc sáp nhập phải kịp thời nộp lại con dấu cũ và làm thủ tục xin khắc con
dấu mới.
Điều 31. Sử dụng
con dấu
1. Công chức văn thư phải tự tay đóng
dấu vào các văn bản.
2. Chỉ đóng dấu vào các văn bản khi
các văn bản được ban hành đảm bảo đúng thể thức, kỹ thuật trình bày và có chữ ký
của người có thẩm quyền.
3. Không được đóng dấu trong các trường
hợp sau: Đóng dấu vào giấy không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn
trên giấy trắng hoặc đóng dấu lên các văn bản có chữ ký của
người không có thẩm quyền.
Điều 32. Sử dụng
chứng thư số và thiết bị lưu khóa bí mật
- Việc sử dụng chứng thư số và thiết
bị lưu khóa bí mật thực hiện theo Thông tư số
08/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp,
quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và Quyết định số 2198/QĐ-BTC ngày 30 tháng
8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị và quản lý thuê bao
chứng thư số tại Bộ Tài chính.
- Thiết bị lưu khóa phải được bảo quản
như quản lý vật mang bí mật Nhà nước.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 33. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị cơ sở có trách
nhiệm triển khai đến công chức, nhân viên đơn vị mình và tổ chức thực hiện
nghiêm nội dung của Quy chế này.
1. Chánh Văn phòng Cục có trách nhiệm:
a) Giúp Cục trưởng chỉ đạo, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hoặc đột xuất tiến hành
kiểm tra công tác văn thư tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục; Kịp thời phát
hiện, báo cáo, đề xuất xử lý những trường hợp sai phạm.
b) Đặt dấu, in ấn các loại sổ, mẫu biểu,
bì thư,... được quy định tại Quy chế này để cấp phát cho các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục sử dụng.
Điều 34. Khen
thưởng và kỷ luật
Các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong thực hiện công tác văn thư được biểu dương, xét khen thưởng định kỳ,
đột xuất; Nếu để xảy ra vi phạm thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị kịp thời báo cáo về Cục (qua
Văn phòng) để được xem xét, hướng dẫn và sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I
BẢNG VIẾT TẮT TÊN CÁC ĐƠN VỊ
(Kèm theo Quy chế công tác văn thư của Cục Hải quan Đồng Tháp ban hành theo Quyết định số: 258/QĐ-HQĐT ngày 19 tháng 7 năm 2017)
TT
|
TÊN
ĐƠN VỊ
|
CHỮ
VIẾT TẮT
|
1
|
Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp
|
HQĐT
|
2
|
Văn phòng
|
VP
|
3
|
Phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra
|
TCTTr
|
4
|
Phòng Nghiệp vụ
|
NV
|
5
|
Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm
|
CBL&XL
|
6
|
Đội Kiểm soát Hải quan
|
ĐKS
|
7
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Đồng
Tháp
|
HQC
|
8
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Thường
Phước
|
HQTP
|
9
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Dinh Bà
|
HQDB
|
10
|
Chi cục Hải quan Sở Thượng
|
HQST
|
11
|
Chi cục Hải quan Thông Bình
|
HQTB
|
PHỤ LỤC II
MẪU MỘT
SỐ VĂN BẢN THÔNG DỤNG
(Kèm theo Quy chế công tác văn thư của Cục Hải quan Đồng Tháp ban hành theo Quyết định số: 258/QĐ-HQĐT ngày 19 tháng 7 năm 2017)
1. Mẫu
trình bày văn bản của Cục Hải quan Đồng Tháp
Mẫu 1.1. Công
văn đi gửi đến 01 nơi nhận.
Mẫu 1.2. Công
văn đi gửi 02 nơi nhận trở lên.
Mẫu 1.3. Báo
cáo.
Mẫu 1.4. Tờ trình.
Mẫu 1.5. Thông
báo.
Mẫu 1.6. Quyết định.
2. Mẫu trình bày văn bản của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Đồng
Tháp
Mẫu 2.1. Quyết định.
Mẫu 2.2. Công
văn đi gửi từ 02 nơi nhận trở lên.
Mẫu 2.3. Báo
cáo.
Mẫu 2.4. Tờ
trình.
Mẫu
1.1
TỔNG CỤC HẢI QUAN
(1)
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG THÁP (2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (4)
---------------
|
Số: /HQĐT-………(5)
V/v……………………………….(7)
|
………., ngày tháng
năm (6)
|
Kính gửi:....(8)...
Phần ghi nội
dung văn bản (Times New Roman, cỡ chữ 14, in thường, đứng)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
………………./.
Nơi nhận: (9)
- Như
trên;
- Lưu: VT,...
(số lượng bản)
|
(10)
|
|
CỤC TRƯỞNG (11)
Nguyễn Văn A (12)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(3) Quốc hiệu (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(4) Tiêu ngữ (chữ in thường, cỡ chữ
13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(5) Số, ký hiệu của
văn bản (từ “Số” bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng).
(6) Địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 13-14,
kiểu chữ nghiêng).
(7) Trích yếu nội dung văn bản (chữ
in thường, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, canh giữa dưới số
và ký hiệu văn bản).
(8) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận
văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng).
(9) Từ “Nơi nhận” (chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, in đậm).
(10) Nơi nhận cụ thể (chữ in thường,
cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng).
(11) Quyền hạn, chức vụ của người ký
(chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(12) Họ và tên của người ký văn bản
(chữ in hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
Mẫu
1.2
TỔNG CỤC HẢI QUAN
(1)
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG THÁP (2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (4)
---------------
|
Số: /HQĐT-………(5)
V/v……………………………….(7)
|
………., ngày tháng
năm (6)
|
Kính gửi:
(8)
|
- ……………………………………..;
- ……………………………………..
|
Phần ghi nội
dung văn bản (Times New Roman, cỡ chữ 14, in thường, đứng)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
./.
Nơi nhận: (9)
- Như
trên;
- Lưu: VT,...
(số lượng bản)
|
(10)
|
|
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
|
(11)
|
Nguyễn Văn A (12)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(3) Quốc hiệu (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(4) Tiêu ngữ (chữ in thường, cỡ chữ
13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(5) Số, ký hiệu
của văn bản (từ “Số” bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng).
(6) Địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 13-14,
kiểu chữ nghiêng).
(7) Trích yếu nội dung văn bản (chữ
in thường, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, canh giữa dưới số
và ký hiệu văn bản).
(8) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận
văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng).
(9) Từ “Nơi nhận” (chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, in đậm).
(10) Nơi nhận cụ thể (chữ in thường,
cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng).
(11) Quyền hạn, chức vụ của người ký
(chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(12) Họ và tên của người ký văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
Mẫu
1.3
TỔNG CỤC HẢI QUAN
(1)
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG THÁP (2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (4)
---------------
|
Số: /BC-HQĐT
(5)
|
………., ngày tháng
năm (6)
|
BÁO CÁO (7)
………….(8)………………
Phần ghi nội
dung báo cáo (9)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
./.
Nơi nhận: (10)
- …………..;
- Lưu: VT,...
(số lượng bản)
|
(11)
|
|
CỤC TRƯỞNG (12)
Nguyễn Văn A (13)
|
* Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(3) Quốc hiệu (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(4) Tiêu ngữ (chữ in thường, cỡ chữ
13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(5) Số, ký hiệu
của văn bản (từ “Số” bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng).
(6) Địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 13-14,
kiểu chữ nghiêng).
(7) Từ “BÁO CÁO” (chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng, in đậm)
(8) Trích yếu nội dung Báo cáo (chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng, canh giữa dưới tên loại văn bản, in đậm).
(9) Phần ghi nội dung Báo cáo (chữ in thường, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng)
(10) Từ “Nơi nhận” (chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, in đậm).
(11) Nơi nhận cụ
thể (chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng).
(12) Quyền hạn,
chức vụ của người ký (chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng,
in đậm).
(13) Họ và Tên của
người ký (chữ in hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
Mẫu
1.4
TỔNG CỤC HẢI QUAN
(1)
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG THÁP (2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (4)
---------------
|
Số: /TTr-HQĐT
(5)
|
………., ngày tháng
năm (6)
|
TỜ TRÌNH (7)
………….(8)………………
Kính gửi: (9)
|
- ……………………………………..;
- ……………………………………..
|
Phần ghi nội
dung tờ trình (10)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
./.
Nơi nhận: (11)
- Như trên;
- Lưu: VT,...
(số lượng bản)
|
(12)
|
|
CỤC TRƯỞNG (13)
Nguyễn Văn A (14)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(3) Quốc hiệu (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(4) Tiêu ngữ (chữ in thường, cỡ chữ
13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(5) Số, ký hiệu
của văn bản (từ “Số” bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng).
(6) Địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 13-14,
kiểu chữ nghiêng).
(7) Từ “TỜ TRÌNH” (chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng, in đậm)
(8) Trích yếu nội dung Tờ trình (chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng, canh giữa dưới tên loại văn bản, in đậm).
(9) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận Tờ trình (chữ
in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng)
(10) Phần ghi nội dung Tờ trình (chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng)
(11) Từ “Nơi nhận” (chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, in đậm).
(12) Nơi nhận cụ
thể (chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng).
(13) Quyền hạn,
chức vụ của người ký (chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng,
in đậm).
(14) Họ và Tên của
người ký (chữ in hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
Mẫu
1.5
TỔNG CỤC HẢI QUAN
(1)
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG THÁP (2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (4)
---------------
|
Số:
/TB-HQĐT (5)
|
………., ngày tháng
năm (6)
|
THÔNG BÁO (7)
………….(8)………………
Phần ghi nội
dung Thông báo (9)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
./.
Nơi nhận: (10)
- …………………..;
- Lưu: VT,...
(số lượng bản)
|
(11)
|
|
CỤC TRƯỞNG (12)
Nguyễn Văn A (13)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(3) Quốc hiệu (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(4) Tiêu ngữ (chữ in thường, cỡ chữ
13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(5) Số, ký hiệu
của văn bản (từ “Số” bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng).
(6) Địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 13-14,
kiểu chữ nghiêng).
(7) Từ “THÔNG CÁO” (chữ in hoa, cỡ chữ 14,
kiểu chữ đứng, in đậm)
(8) Trích yếu nội dung Thông báo (chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng, canh giữa dưới tên loại văn bản, in đậm).
(9) Phần ghi nội dung Thông báo (chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng)
(10) Từ “Nơi nhận” (chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, in đậm).
(11) Nơi nhận cụ
thể (chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng).
(12) Quyền hạn,
chức vụ của người ký (chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng,
in đậm).
(13) Họ và tên của
người ký văn bản (chữ in hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
Mẫu
1.6
TỔNG CỤC HẢI QUAN
(1)
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG THÁP (2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (4)
---------------
|
Số: /QĐ-HQĐT
(5)
|
………., ngày tháng
năm (6)
|
QUYẾT ĐỊNH (7)
Về việc …….(8)………………
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI
QUAN ĐỒNG THÁP (9)
Căn cứ:.................................................................................................................
Căn cứ:.................................................................................................................
Xét đề nghị của...................................................................................................
./.
|
(10)
|
QUYẾT ĐỊNH: (11)
Điều 1...................................................................................................................
Điều 2...................................................................................................................
Điều...................................................................................................................
./.
|
(12)
|
Nơi nhận: (13)
- Như Điều………………….;
- Lưu: VT,...
(số lượng bản)
|
(14)
|
|
CỤC TRƯỞNG (15)
Nguyễn Văn A (16)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(3) Quốc hiệu (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(4) Tiêu ngữ (chữ in thường, cỡ chữ
13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(5) Số, ký hiệu
của văn bản (từ “Số” bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng).
(6) Địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 13-14,
kiểu chữ nghiêng).
(7) Từ “QUYẾT ĐỊNH” (chữ in hoa, cỡ chữ 14,
kiểu chữ đứng, in đậm)
(8) Trích yếu nội dung Quyết định (chữ
in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, canh giữa, in đậm).
(9) Chức vụ của người ban hành Quyết
định (chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, in đậm),
(10) Phần căn cứ pháp lý của Quyết định
(chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, khoảng cách giữa các căn cứ tối thiểu
là 6pt, cuối mỗi căn cứ có dấu (;), căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu (,).
(11) Từ “QUYẾT ĐỊNH” (chữ in
hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(12) Phần điều khoản thi hành (chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, in đậm từ “Điều”).
(13) Từ “Nơi nhận” (chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, in đậm).
(14) Nơi nhận cụ thể (chữ in thường,
cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng).
(15) Quyền hạn, chức vụ của người ký
(chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(16) Họ và Tên của người ký (chữ in
hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
Mẫu
2.1
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG
THÁP (1)
CHI CỤC HẢI QUAN………. (2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (4)
---------------
|
Số: /QĐ-…….
(5)
|
………., ngày tháng
năm (6)
|
QUYẾT ĐỊNH (7)
Về việc ……….(8)………………
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC HẢI QUAN ………………….. (9)
Căn cứ:...........................................................................................................
Căn cứ:...........................................................................................................
Xét đề nghị của.............................................................................................
./.
|
(10)
|
QUYẾT ĐỊNH: (11)
Điều 1.............................................................................................................
Điều 2.............................................................................................................
Điều.............................................................................................................
./.
|
(12)
|
Nơi nhận: (13)
- Như Điều………………….;
- Lưu: VT,...
(số lượng bản)
|
(14)
|
|
CHI CỤC TRƯỞNG
(15)
Nguyễn Văn A (16)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(3) Quốc hiệu (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(4) Tiêu ngữ (chữ in thường, cỡ chữ
13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(5) Số, ký hiệu
của văn bản (từ “Số” bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng).
(6) Địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 13-14,
kiểu chữ nghiêng).
(7) Từ “QUYẾT ĐỊNH” (chữ in hoa, cỡ chữ 14,
kiểu chữ đứng, in đậm)
(8) Trích yếu nội dung Quyết định (chữ
in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, canh giữa, in đậm).
(9) Chức vụ của người ban hành Quyết
định (chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, in đậm),
(10) Phần căn cứ pháp lý của Quyết định
(chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, khoảng cách giữa các căn cứ tối thiểu
là 6pt, cuối mỗi căn cứ có dấu (;), căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu (,).
(11) Từ “QUYẾT ĐỊNH” (chữ in
hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(12) Phần điều khoản thi hành (chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, in đậm từ “Điều”).
(13) Từ “Nơi nhận” (chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, in đậm).
(14) Nơi nhận cụ thể (chữ in thường,
cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng).
(15) Quyền hạn, chức vụ của người ký
(chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(16) Họ và Tên của người ký (chữ in
hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
Mẫu
2.2
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG
THÁP (1)
CHI CỤC HẢI QUAN…….. (2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (4)
---------------
|
Số: /HQ
………(5)
V/v………………………………..(7)
|
………., ngày tháng
năm (6)
|
Kính gửi:
(8)
|
- ……………………………………..;
- ……………………………………..
|
(9)
|
Phần ghi nội
dung văn bản (10)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
./.
Nơi nhận: (11)
- Như trên;
- Lưu: VT,...
(số lượng bản)
|
(12)
|
|
CHI CỤC TRƯỞNG
(13)
Nguyễn Văn A (14)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(3) Quốc hiệu (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(4) Tiêu ngữ (chữ in thường, cỡ chữ
13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(5) Số, ký hiệu
của văn bản (từ “Số” bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng).
(6) Địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 13-14,
kiểu chữ nghiêng).
(7) Trích yếu nội dung văn bản (chữ in thường, cỡ
chữ 12-13, kiểu chữ thường, canh giữa dưới tên loại văn bản).
(8) Từ “Kính gửi” (Phông Times
New Roman, trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng).
(9) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận Tờ trình (chữ
in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng)
(10) Phần ghi nội dung Tờ trình (chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng)
(11) Từ “Nơi nhận” (chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, in đậm).
(12) Nơi nhận cụ
thể (chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng).
(13) Quyền hạn,
chức vụ của người ký (chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng,
in đậm).
(14) Họ và tên của
người ký văn bản (chữ in hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
Mẫu
2.3
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG
THÁP (1)
CHI CỤC HẢI QUAN……… (2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (4)
---------------
|
Số: /BC-HQ…..
(5)
|
………., ngày tháng
năm (6)
|
BÁO CÁO (7)
………….(8)………………
Phần ghi nội dung báo cáo (9)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
./.
Nơi nhận: (10)
- ………………..;
- Lưu: VT,...
(số lượng bản)
|
(11)
|
|
CHI CỤC TRƯỞNG
(12)
Nguyễn Văn A (13)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(3) Quốc hiệu (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(4) Tiêu ngữ (chữ in thường, cỡ chữ
13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(5) Số, ký hiệu
của văn bản (từ “Số” bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng).
(6) Địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 13-14,
kiểu chữ nghiêng).
(7) Tên loại “BÁO CÁO” (chữ in hoa, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng, in đậm)
(8) Trích yếu nội dung Báo cáo (chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng, canh giữa dưới tên loại văn bản, in đậm).
(9) Phần ghi nội dung Báo cáo (chữ in thường, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng)
(10) Từ “Nơi nhận” (chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, in đậm).
(11) Nơi nhận cụ
thể (chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng).
(12) Quyền hạn,
chức vụ của người ký (chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng,
in đậm).
(13) Họ và Tên của
người ký (chữ in hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, in đậm).
Mẫu
2.4
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG
THÁP (1)
CHI CỤC HẢI QUAN ……..(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (4)
---------------
|
Số: /TTr-HQ…..(5)
|
………., ngày tháng
năm (6)
|
TỜ TRÌNH (7)
………….(8)………………
Kính gửi:
……………………………………..(9)
Phần
ghi nội dung tờ trình (10)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
./.
Nơi nhận: (11)
- Như trên;
- Lưu: VT,...
(số lượng bản)
|
(12)
|
|
CHI CỤC TRƯỞNG (13)
Nguyễn Văn A (14)
|
________________
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản (chữ
in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(3) Quốc hiệu (chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kiểu chữ đứng, in đậm).
(4) Tiêu ngữ (chữ in thường, cỡ chữ
13-14, kiểu chữ đứng, in đậm).
(5) Số, ký hiệu
của văn bản (từ “Số” bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng).
(6) Địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản (chữ in thường, cỡ chữ 13-14,
kiểu chữ nghiêng).
(7) Từ “TỜ TRÌNH” (chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng, in đậm)
(8) Trích yếu nội dung Tờ trình (chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng, canh giữa dưới tên loại văn bản, in đậm).
(9) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận Tờ trình (chữ
in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng)
(10) Phần ghi nội dung Tờ trình (chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng)
(11) Từ “Nơi nhận” (chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, in đậm).
(12) Nơi nhận cụ
thể (chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng).
(13) Quyền hạn,
chức vụ của người ký (chữ in hoa, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng,
in đậm).
(14) Họ và Tên của
người ký (chữ in hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, in đậm).