TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/QĐ-HQCT
|
Cần
Thơ, ngày 17 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
NỘI
QUY TIẾP CÔNG DÂN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tiếp công dân
số 42/2013/QH13 ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công
dân;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC
ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 802/QĐ-TCHQ
ngày 28/3/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế tiếp công
dân tại các đơn vị trong ngành Hải quan;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ
chức cán bộ - Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Nội quy tiếp công dân tại Cục Hải quan thành phố
Cần Thơ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 249/QĐ-HQCT ngày
14/4/2016 của Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Cần Thơ ban hành Nội quy tiếp
công dân tại Cục Hải quan thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Trưởng
các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục; công chức Cục Hải quan
thành phố Cần Thơ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm Thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TCHQ (Vụ Thanh tra - Kiểm tra);
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT, TCCB-TTr.Hai1b.
|
CỤC TRƯỞNG
Võ Ngọc Tám
|
NỘI QUY
TIẾP
CÔNG DÂN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/QĐ-HQCT ngày 17/01/2018 của Cục trưởng Cục
Hải quan thành phố Cần Thơ)
I. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẾN
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
1. Khi đến nơi tiếp công dân, người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây (quy định tại Khoản
1 Điều 7 Luật Tiếp công dân năm 2011):
a) Trình bày về nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
b) Được hướng dẫn, giải thích về nội
dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;
c) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật của người tiếp công dân;
d) Nhận thông báo về việc tiếp nhận,
kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
đ) Trường hợp người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử
dụng người phiên dịch;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Khi đến nơi tiếp công dân, người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây (quy định tại
Khoản 2 Điều 7 Luật Tiếp công dân năm 2011):
a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có);
b) Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối
với người tiếp công dân;
c) Trình bày trung thực sự việc, cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp
công dân ghi chép lại;
d) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy
tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân;
đ) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải
cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI TIẾP
CÔNG DÂN (quy định tại Điều 8 Luật Tiếp công dân năm
2011)
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công
dân phải mang mặc trang phục theo quy định của ngành Hải quan;
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy
thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc;
3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng
công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc
ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trình bày;
4. Giải thích, hướng dẫn cho người
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật
của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại,
chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công
dân;
6. Yêu cầu người vi phạm Nội quy tiếp
công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về
việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
III. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC TỪ CHỐI
TIẾP CÔNG DÂN
Người tiếp công dân được từ chối
người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây (quy định tại Điều 9
Luật Tiếp công dân năm 2011):
1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có
hành vi khác vi phạm Nội quy tiếp công dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng
dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài./.