THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2471/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011 –
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 – 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương tại tờ trình số 11031/TTr-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến
năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm chiến
lược
a) Phát triển sản xuất để tăng
nhanh xuất khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu trong nước; khai thác tốt lợi thế so
sánh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh xuất nhập khẩu và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết
việc làm và tiến tới cân bằng cán cân thương mại.
b) Xây dựng, củng cố các đối tác hợp
tác chiến lược để phát triển thị trường bền vững; kết hợp hài hòa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị - đối
ngoại, chủ động và độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Đa dạng hóa thị trường xuất nhập
khẩu. Tích cực và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu; chú trọng xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có
thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu phát
triển
a) Mục tiêu tổng quát:
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến
năm 2020 tăng gấp trên 3 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD,
cán cân thương mại được cân bằng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng
hóa bình quân 11 – 12%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 –
2015 tăng trưởng bình quân 12%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân
11%/năm. Duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021 – 2030.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp
hơn tăng trưởng xuất khẩu; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 10 –
11%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng
bình quân dưới 11%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân dưới
10%/năm.
- Giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm
soát nhập siêu ở mức dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân
bằng cán cân thương mại vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 – 2030.
3. Định hướng xuất
khẩu
a) Định hướng chung
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình
tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô
xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu một cách hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng
nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến
sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường
trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.
b) Định hướng phát triển ngành hàng
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản
(là nhóm hàng có lợi thế về tài nguyên nhưng bị giới hạn nguồn cung): Có lộ
trình giảm dần xuất khẩu khoáng sản thô; đầu tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản
phẩm chế biến, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng
giá trị xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020.
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là
nhóm hàng có lợi thế và năng lực cạnh tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn
thấp): Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu
có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này
trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 21,2% năm 2010 xuống còn 13,5% vào năm 2020.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến,
chế tạo (là nhóm hàng có tiềm năng phát triển và thị trường thế giới có nhu cầu):
Phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công
nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ
liệu nhập khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
từ 40,1% năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm 2020.
- Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm
hàng hóa khác): Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng
có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến
khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng trong cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu từ 12% năm 2010 tăng lên 19,2% vào năm 2020.
c) Định hướng phát triển thị trường
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu;
củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo
bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng.
- Phát huy vai trò, vị thế của Việt
Nam trong các tổ chức quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh
tế để mở rộng thị trường xuất khẩu; phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương
mại tại các khu vực thị trường lớn và tiềm năng; tăng cường bảo vệ hàng hóa và
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị
trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và
nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA.
- Tổ chức xây dựng và từng bước
phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
- Định hướng về cơ cấu thị trường đến
năm 2020: châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng
25%, châu Đại Dương khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%.
4. Định hướng nhập
khẩu
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng
trưởng nhập khẩu hàng hóa, đồng thời phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu
phục vụ các ngành hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và phát triển công
nghiệp hỗ trợ, kiểm soát chặt việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập
khẩu, góp phần giảm nhập siêu trong dài hạn.
- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm
hàng máy móc thiết bị và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất
trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư; định hướng nhập khẩu ổn định cho
các ngành sản xuất sử dụng các nguyên, nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất
trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động xấu đến môi trường.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu,
cải thiện thâm hụt thương mại với các thị trường Việt Nam nhập siêu.
5. Giải pháp thực
hiện chiến lược
a) Phát triển sản xuất, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
- Phát triển sản xuất công nghiệp:
+ Tiếp tục đổi mới công nghệ, nâng
cao năng suất lao động các ngành sản xuất có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn
như cơ khí, đồ gỗ, dệt may, da giày; phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao như vật liệu xây dựng,
sản phẩm hóa dầu, sản phẩm cao su, sản phẩm công nghệ cao.
+ Thực hiện chính sách khuyến khích
phát triển, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành cơ khí chế
tạo, điện tử - tin học, linh kiện ôtô, dệt may, da giày và công nghệ cao.
+ Khuyến khích phát triển các trung
tâm cung ứng nguyên phụ liệu là đầu mối cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất
hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.
+ Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
xử lý môi trường trong sản xuất phù hợp với cam kết quốc tế.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp:
+ Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch
phát triển các ngành nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh để định hướng cho doanh
nghiệp tập trung đầu tư vào các ngành hàng này.
+ Ban hành chính sách, biện pháp nhằm
tổ chức lại sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng liên kết về lực lượng, tư
liệu sản xuất để tạo điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới
vào sản xuất. Giảm các khâu trung gian trong việc cung ứng vật tư, thiết bị cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn
các mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất
khẩu và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam.
+ Ban hành cơ chế, chính sách nhằm
khuyến khích gắn kết việc phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và
xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Triển khai các chương trình hợp tác, liên kết giữa
các địa phương trong cả nước để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; liên kết sản
xuất, chế biến tại chỗ phục vụ xuất khẩu.
+ Chủ động có đối sách phù hợp với
các chính sách bảo hộ mậu dịch dưới mọi hình thức nói chung và đối với hàng
nông, lâm, thủy sản Việt Nam nói riêng.
b) Phát triển thị trường
- Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán
song phương, đa phương nhằm mở rộng thị trường phân phối hàng hóa Việt Nam; rà
soát các cơ chế, chính sách và cam kết quốc tế để bảo đảm sự đồng bộ trong quá
trình thực hiện các cam kết.
- Tiến hành rà soát, đàm phán, ký mới
và bổ sung các hiệp định đã ký về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng
sản phẩm, tạo điều kiện lưu thông thuận lợi, ổn định cho hàng hóa xuất khẩu.
- Tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt động
thông tin, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, luật
pháp, chính sách và tập quán buôn bán của các thị trường để giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường hiệu quả.
- Đổi mới mô hình tổ chức, tăng cường
hoạt động của các thương vụ, cơ quan xúc tiến thương mại ở nước ngoài; đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng tập trung phát triển
sản phẩm xuất khẩu mới có lợi thế cạnh tranh, không bị hạn chế về thị trường hoặc
vào các thị trường còn nhiều tiềm năng; đẩy mạnh hoạt động xây dựng và bảo vệ
thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu trọng
điểm.
- Khuyến khích hoạt động của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài trong tổ chức phân phối hàng hóa Việt Nam vào hệ thống
phân phối tại nước nhập khẩu.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu
hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới; cung cấp, cập nhật thông
tin về thị trường, cơ chế, chính sách biên mậu của nước láng giềng; hướng các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính để đảm bảo
ổn định và phòng tránh được những rủi ro hoạt động thương mại biên giới.
c) Chính sách tài chính, tín dụng
và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu
- Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục
vụ phát triển sản xuất, nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.
- Rà soát, điều chỉnh các chính
sách về thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và ngoài nước vào
lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu; tạo sự thuận lợi
trong việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để tăng lượng hàng hóa xuất khẩu,
tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.
- Điều hành chính sách tiền tệ, quản
lý ngoại hối linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa giữa yêu cầu
xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu.
d) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics
- Rà soát đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải, luồng lạch, kho tàng bến bãi tại các cảng biển và các
địa điểm thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Xây dựng chính sách phát triển
các dịch vụ logistics; thu hút đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ
logistics và năng lực thực hiện các dịch vụ này.
đ) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn
nhân lực theo hướng: Đào tạo gắn với yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng
ngành hàng và có chất lượng, tay nghề cao, trước hết là đối với sản xuất hàng dệt
may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình
thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo
với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng
đồng doanh nghiệp.
- Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.
e) Kiểm soát nhập khẩu
- Nâng cao hiệu quả đầu tư và sức cạnh
tranh của hàng hóa Việt Nam; có chính sách khuyến khích hơn nữa việc đầu tư sản
xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước, hạn chế đầu tư vào khu vực phi sản xuất;
đẩy mạnh đầu tư sản xuất những mặt hàng Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.
- Đàm phán, thỏa thuận về trao đổi
thương mại cấp Chính phủ nhằm cải thiện cán cân thương mại với các đối tác
thương mại một cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu, trình độ sản xuất trong nước
và các cam kết quốc tế.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất
máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại
máy móc, thiết bị và hàng hóa này; có cơ chế bổ sung việc sử dụng vật tư, hàng
hóa sản xuất trong nước trong đấu thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật
hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất
lượng, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.
- Tăng cường các biện pháp quản lý
nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO).
g) Nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội ngành hàng.
- Tập trung nguồn lực đổi mới công
nghệ, cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có
chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời chú trọng sản xuất các
sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu trong nước.
- Triển khai áp dụng các mô hình quản
trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong tổ
chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất
lượng sản phẩm.
- Thực hiện phương châm liên kết và
hợp tác để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu
nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh và khai thác tiềm năng tại các thị trường mới.
Đa dạng hóa đồng tiền thanh toán và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá trong hoạt động
xuất nhập khẩu.
- Tổ chức lại hoạt động thông tin
ngành hàng, xúc tiến thương mại của các hiệp hội ngành hàng. Đề cao vai trò
liên kết giữa các hội viên, đại diện và bảo vệ lợi ích của các hội viên
trong thương mại quốc tế; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ các cơ quan quản lý
nhà nước giao theo luật định.
6. Tổ chức thực hiện
a) Căn cứ các mục tiêu, định hướng
và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến
lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành
hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể
các nội dung nhiệm vụ của các Bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn
lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào quý I năm 2012.
b) Căn cứ các mục tiêu, định hướng
của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương
hướng dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm
quyền; định kỳ hàng năm có báo cáo gửi Bộ Công Thương.
c) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ vào phiên họp Chính phủ thường kỳ cuối năm.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Hiệp hội
ngành hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|