QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ
XUẤT KHẨU TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
23/2006/QĐ –UBND ngày 30 tháng 03 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
Điều 1.
Quỹ hỗ trợ
xuất khẩu được thành lập nhằm mục đích khuyến khích phát triển kinh doanh xuất
khẩu thông qua việc hỗ trợ tài chính, khen thưởng, tìm kiếm, mở rộng thị trường
và hoạt động du lịch.
Điều 2.
Đối tượng
được hỗ trợ là các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (cá nhân, pháp
nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình) được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, có trụ sở chính đặt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Điều kiện được hỗ trợ:
Các thương
nhân muốn được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Kinh doanh
xuất khẩu và hoạt động dịch vụ du lịch xuất khẩu.
2. Phải chấp
hành đầy đủ các quy định về quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực: quản lý tài
chính, chấp hành chế độ kế toán thống kê, đồng thời không có tranh chấp, khiếu
kiện về tài chính, thuế và các vấn đề liên quan đến xuất khẩu.
3. Có đầy đủ hồ
sơ gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc hỗ trợ xuất khẩu trong thời hạn
quy định.
NGUỒN
HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
Điều 4. Nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu:
1. Ngân sách tỉnh
cấp hàng năm.
2. Các khoản
đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Khoản hỗ trợ
từ cơ quan Trung ương.
4. Các khoản
thu khác.
Điều 5. Quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu:
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu hàng năm trên cơ sở đề nghị của
Sở Thương mại & Du lịch; phê duyệt, quyết toán Quỹ hỗ trợ xuất khẩu hàng
năm sau khi có báo cáo kết quả thẩm qua của Sở Tài chính.
2. Quỹ hỗ trợ
xuất khẩu được quyết toán hàng năm, công khai, kết dư năm trước sẽ được chuyển
sang năm sau.
3. Sở Thương mại
& Du lịch là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo hoạt động khuyến
khích xuất khẩu và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu; chủ trì cùng Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê hướng dẫn, thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ xuất
khẩu của thương nhân trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ; tổng hợp báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu và đề
xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.
4. Sở Tài
chính có trách nhiệm thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh; kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ của các thương nhân, thẩm
tra, báo cáo quyết toán kinh phí và tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Các thương
nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng khoản kinh phí được hỗ trợ từ Quỹ theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
NỘI
DUNG HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
Mục 1. HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
Điều 6. Việc hỗ trợ tài chính nhằm khuyến khích các thương nhân trên
địa bàn tỉnh trực tiếp thu mua, chế biến, xuất khẩu hàng hóa nông sản thực phẩm
và hoạt động dịch vụ du lịch có xuất khẩu tại chỗ.
Điều 7. Nội dung, mức độ hỗ trợ về tài chính:
1. Hỗ trợ 50%
phần chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại và lãi
suất cho vay của Quỹ hỗ trợ phát triển, thời gian tối đa 6 tháng, trên tổng số
vốn vay để thu mua hàng xuất khẩu tại địa phương, sau khi hàng đã xuất khẩu và
trả nợ vay ngân hàng đúng hạn.
2. Hỗ trợ cho
thương nhân tham gia các hoạt động du lịch bao gồm:
a) Hỗ trợ đào
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch: hỗ trợ đào tạo nghề đối với
các dự án đầu tư mới về du lịch, có sử dụng từ 50 lao động trở lên, mỗi lao động
được hỗ trợ tối đa 500.000đồng với thời gian đào tạo trên 3 tháng;
b) Hỗ trợ tài
chính cho các hoạt động du lịch: sáng tác (thiết kế) mẫu sản phẩm hàng hóa làm
quà lưu niệm mang biểu trưng, đặc trưng về Bắc Giang gồm:
- Hỗ trợ 50%
chi phí sáng tác (thiết kế) mẫu được phê duyệt và sau khi đã đưa vào sản xuất
thử;
- Hỗ trợ tối
đa 50% chi phí sản xuất thử cho sản xuất sản phẩm hàng hóa theo mẫu đã được duyệt,
nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng.
Điều 8.
Thủ tục xét
hỗ trợ tài chính cho thương nhân.
Sở Thương mại
& Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở kế hoạch & Đầu tư, Sở
Văn hoá Thông tin, Cục thống kê thẩm định hồ sơ xin hỗ trợ của thương nhân,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ.
Mục 2. THƯỞNG XUẤT KHẨU
Điều 9. Những hàng hóa xuất khẩu được xét thưởng xuất khẩu là những
hàng hóa được sản xuất, chế biến xuất khẩu tại địa phương, Nhà nước không cấm
xuất khẩu; kim ngạch xuất khẩu tính theo trị giá FOB, xuất khẩu chính ngạch và
xuất khẩu tiểu ngạch (không tính trị giá hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng chuyển
khẩu, hàng đổi hàng, hàng ủy thác xuất khẩu).
Điều 10. Thưởng xuất khẩu.
1. Mức thưởng
và tiêu chuẩn thưởng:
a) Thưởng 10
triệu đồng cho mỗi mặt hàng xuất khẩu của tỉnh đạt chất lượng cao được huy
chương tại triển lãm, hội chợ trong nước hoặc được các tổ chức trong nước về chất
lượng cấp chứng chỉ hoặc xác nhận bằng văn bản.
b) Thưởng 20
triệu đồng cho mỗi mặt hàng xuất khẩu của tỉnh đạt chất lượng cao được huy
chương tại triển lãm, hội chợ quốc tế hoặc được các tổ chức quốc tế về chất lượng
cấp chứng chỉ hoặc xác nhận bằng văn bản;
c) Thưởng 10
triệu đồng cho thương nhân có tổng kim ngạch xuất khẩu năm sau cao hơn trước
10%-20% và mức tăng tuyệt đối đạt từ 50.000 đến 100.000USD; thưởng 20 triệu đồng
cho các thương nhân có mức tăng trưởng kim ngạch năm sau cao hơn năm trước từ
trên 20% và mức tăng tuyệt đối đạt trên 100.000 USD;
d) Thưởng 15
triệu đồng cho các thương nhân xuất khẩu được mỗi loại mặt hàng: hàng thủ công
mỹ nghệ; hàng mây tre lá; hàng rau quả; thịt lợn, thịt gia súc, gia cầm với mức
kim ngạch xuất khẩu mỗi loại mặt hàng đạt 300.000 USD đến dưới 500.000 USD/năm;
thưởng 25 triệu đồng cho các thương nhân xuất khẩu được mỗi loại mặt hàng trên
với mức kim ngạch xuất khẩu mỗi loại mặt hàng đạt từ 500.000 USD/năm trở lên;
e) Thưởng 20
triệu đồng cho thương nhân xuất khẩu năm đầu có kim ngạch xuất khẩu đạt 3 triệu
USD/năm trở lên; riêng các mặt hàng thủ công mây tre lá, hàng rau quả, gia vị,
thịt gia cầm đạt kim ngạch từ 300.000 USD trở lên; hàng thủ công mỹ nghệ, thịt
gia súc đạt kim ngạch từ 500.000 USD trở lên;
f) Thưởng cho
thương nhân xuất khẩu mặt hàng (hoặc chủng loại mặt hàng) mới của tỉnh và/hoặc
lần đầu tiên xuất khẩu sang thị trường mới có hiệu quả với kim ngạch xuất khẩu
đạt từ 30.000 USD/ năm trở lên; mức thưởng bằng 2% kim ngạch xuất khẩu tính bằng
tiền Việt Nam trên trị giá FOB, theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm xét thưởng, nhưng tối đa không quá 30 triệu
đồng cho một trường hợp.
2. Trong trường
hợp thương nhân đạt được nhiều tiêu chuẩn thưởng, thì được hưởng cả các tiêu
chuẩn thưởng, nhưng tổng mức tiền thưởng tối đa không quá 50 triệu đồng.
3. Ngoài việc
được thưởng tiền từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, thương nhân có thể được Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét cấp bằng khen về thành tích trong hoạt động xuất khẩu.
Điều 11. Thủ tục xét khen thưởng cho thương nhân có thành tích xuất
khẩu:
1. Căn cứ tiêu
chuẩn thưởng xuất khẩu quy định tại Điều 10 của Quy chế này, thương nhân tự đối
chiếu nếu thấy đủ tiêu chuẩn thì làm hồ sơ đề nghị xét thưởng gửi đến Sở Thương
mại và Du lịch.
2. Việc xét
thưởng xuất khẩu hàng năm, được thực hiện trong quý I năm sau.
Mục 3. HỖ TRỢ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
Điều 12. Nguyên tắc hỗ trợ xúc tiến thương mại và du lịch:
1. Trên cơ sở
định hướng xuất khẩu của tỉnh trong từng thời kỳ, Sở Thưong mại và Du lịch chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các chương trình
xúc tiến thương mại, du lịch của tỉnh, trong đó nêu rõ nội dung chương trình,
thời gian thực hiện, cơ quan chủ trì chương trình, dự toán kinh phí để trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Cơ quan chủ
trì chương trình là các cơ quan chức năng xúc tiến thương mại, du lịch và những
thương nhân có đủ điều kiện được chỉ định làm cơ quan chủ trì chương trình xúc
tiến thương mại, du lịch của tỉnh.
3. Kinh phí thực
hiện chương trình xúc tiến thương mại, du lịch do thương nhân tham gia đóng góp
và Quỹ hỗ trợ xuất khẩu hỗ trợ một phần thông qua cơ quan chủ trì chương trình.
4. Cơ quan được
giao chủ trì chương trình phải sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu
quả và theo đúng chế độ hiện hành.
Điều 13. Hoạt động xúc tiến thương mại được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ xuất
khẩu gồm:
1. Thông tin
thương mại, tuyên truyền xuất khẩu và lập trung tâm dữ liệu xuất khẩu hàng hóa.
2. Tư vấn xuất
khẩu.
3. Đào tạo
nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu cho thương nhân.
4. Hội chợ,
triển lãm hàng xuất khẩu ở trong và ngoài nước.
5. Khảo sát,
tìm kiếm thị trường xuất khẩu ở nước ngoài.
6. Chi phí ban
đầu xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm xuất khẩu ở nước ngoài.
7. Quảng bá
thương hiệu về sản phẩm xuất khẩu đặc trưng của tỉnh.
8. Nghiên cứu,
ứng dụng phát triển thương mại điện tử phục vụ xuất khẩu.
9. Các hoạt động
xúc tiến thương mại khác.
Điều 14. Mức hỗ trợ xúc tiến thương mại:
1. Hỗ trợ tối
đa 50% chi phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại nêu từ khoản 1 đến khoản 6
Điều 13 của Quy chế này.
2. Hỗ trợ tối
đa 70% chi phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại nêu từ khoản 7 đến khoản 9
Điều 13 của Quy chế này.
3. Các trường
hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định.
Điều 15. Hoạt động du lịch được hỗ trợ từ Quỹ HTXK gồm:
1. Thông tin,
tuyên truyền, quảng bá du lịch Bắc Giang (in ấn phẩm, quảng cáo, xây dựng
Website, lập trung tâm dữ liệu về du lịch Bắc Giang) để thu hút khách nước
ngoài vào Bắc Giang nằm trong dự án du lịch được tỉnh phê duyệt.
2. Tham gia
các hoạt động thuộc các chương trình quốc gia, quốc tế về du lịch thuộc chương
trình đối ngoại của UBND tỉnh.
3. Tham gia,
khảo sát trong và ngoài nước về phát triển du lịch thuộc chương trình đối ngoại
của UBND tỉnh.
4. Các hoạt động
xúc tiến du lịch như: hội thi ẩm thực, thi hướng dẫn viên, hội chợ du lịch và
các hoạt động xúc tiến du lịch khác.
Điều 16. Mức kinh phí hỗ trợ xúc tiến du lịch:
Hỗ trợ tối đa
50% chi phí cho hoạt động xúc tiến du lịch nêu tại Điều 15 của Quy chế này.
Điều 17. Thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại và du lịch:
1. Trên cơ sở
dự toán kinh phí cho từng chương trình xúc tiến thương mại và du lịch đã được
Chủ tịch UBND tỉnh duyệt, cơ quan chủ trì chương trình lập dự toán các khoản
chi hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và dự kiến số tiền hỗ trợ gửi Sở Tài
chính đồng gửi Sở Thương mại & Du lịch.
2. Căn cứ vào
dự toán và tiến độ thực hiện, sau khi thống nhất ý kiến với Sở Thương mại &
Du lịch, Sở Tài chính xuất Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của tỉnh chi hỗ trợ cho cơ quan
chủ trì chương trình để thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch.
3. Hàng năm,
cơ quan chủ trì chương trình có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các khoản thu, chi
thực tế quyết toán với Sở Tài chính và các thương nhân cùng tham gia chương
trình xúc tiến thương mại, du lịch báo cáo kết quả về Sở Thương mại & Du lịch.
4. Trên cơ sở
quyết toán được duyệt, cơ quan chủ trì chương trình hoàn trả lại kinh phí thừa
hoặc nhận thêm kinh phí thiếu của các bên tham gia chương trình.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của các cấp, các ngành:
1. Giao cho Sở
Thương mại & Du lịch chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện. Hàng năm công
khai việc sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu trên các phương tiện thông tin đại chúng
của tỉnh.
2. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm phối hợp với Sở Thương mại & Du lịch thực hiện chính sách hỗ trợ,
khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu của tỉnh. Thông báo nội dung Quy chế hoạt động
của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu này đến các thương nhân thuộc địa phương đơn vị của
mình biết, thực hiện.
3. Các thương
nhân được hỗ trợ có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản kinh phí hỗ trợ tiết
kiệm, có hiệu quả.
Điều 19.
Khen thưởng
và xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được
xem xét khen thưởng theo chế độ hiện hành.
2. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm, gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ
xuất khẩu thì phải hoàn trả và tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo Quy định của
pháp luật./.