BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 202/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG
BỘ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật hải
quan ngày 29/06/2001 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan
ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ công văn số 4281/VPCP-KHTH ngày 25/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về thủ
tục hải quan đối với phương tiện vận tải đường bộ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy trình thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh qua cửa khẩu biên giới đường bộ và 11 biểu mẫu kèm theo gồm:
1. Sổ đăng ký tờ khai PTVT tạm nhập - tái xuất, ký hiệu STK/TN-TX/2011
(mẫu 1);
2. Sổ đăng ký tờ khai PTVT tạm xuất - tái xuất, ký hiệu STK/TX-TN/2011
(mẫu 2);
3. Sổ đăng ký tờ khai PTVT tạm nhập - tái xuất khu vực biên giới, ký
hiệu S.TN-TX/KVBG/2011 (mẫu 3);
4. Sổ đăng ký tờ khai PTVT tạm xuất - tái xuất khu vực biên giới, ký
hiệu S.TX-TN/KVBG/2011 (mẫu 4);
5. Báo cáo PTVT tạm nhập quá hạn, chưa tái xuất, ký hiệu BC/TNQH/2011
(mẫu 5);
6. Báo cáo PTVT tạm xuất quá hạn, chưa tái nhập, ký hiệu BC/TXQH/2011
(mẫu 6);
7. Phiếu theo dõi PTVT tạm nhập - tái xuất không cùng cửa khẩu, ký
hiệu PTD/TN-TX/2011 (mẫu 7);
8. Phiếu hồi báo PTVT đã tái xuất, ký hiệu PHB/TX/2011 (mẫu 8);
9. Phiếu theo dõi PTVT tạm xuất - tái nhập không cùng cửa khẩu, ký
hiệu PTD/TX-TN/2011 (mẫu 9);
10. Phiếu hồi báo PTVT đã tái nhập, ký hiệu PHB/TN/2011 (mẫu 10);
11. Phiếu yêu cầu nghiệp vụ, ký hiệu PYCNV/PTVT/2011 (mẫu 11);
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10/2/2011. Bãi bỏ Quy trình thủ tục hải quan đối với phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu biên giới đường bộ ban
hành kèm theo Quyết định số 1635/QĐ-TCHQ ngày 12/9/2006 của Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Tổng cục Đường bộ VN - Bộ GTVT (để phối hợp);
- Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an (để phối hợp);
- Bộ Tư lệnh Biên phòng - Bộ Quốc phòng (để phối hợp);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (15).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 202/QĐ-TCHQ
ngày 29/01/2011)
Quy trình này hướng dẫn thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải
(PTVT) xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu biên giới đường bộ, gồm: ô
tô, mô tô, xe gắn máy, thuyền, xuồng của tổ chức, cá nhân.
Phần 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Phần quy định chung hướng dẫn một số công việc áp dụng chung cho
phương tiện vận tải của nước ngoài và phương tiện vận tải của Việt Nam.
I. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ phương tiện vận tải.
1. Phương tiện nước ngoài tạm nhập (nhập
cảnh) hoặc phương tiện Việt Nam tạm xuất (xuất cảnh):
a) Tiếp nhận hồ sơ do người điều khiển phương tiện vận tải xuất
trình theo quy định tại các Điều 74, 75, 76, 79, 80, 81 Thông tư
số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010;
b) Kiểm tra hồ sơ: kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ và
kiểm tra nội dung của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan, trong đó lưu ý kiểm
tra các giấy tờ sau:
b1) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp phương tiện
vận tải lưu hành tại khu vực cửa khẩu) và các loại phương tiện vận tải đường
sông mà Điều ước quốc tế về vận tải đường thủy giữa Việt Nam và nước có chung
đường biên giới không yêu cầu phải cấp giấy phép: thời hạn tạm nhập - tái xuất
còn giá trị, tuyến đường, cửa khẩu xuất, nhập …;
b2) Giấy đăng ký phương tiện (còn giá trị);
b3) Giấy tờ khác (giấy phép lái xe phù hợp với loại xe, giấy chứng
nhận kiểm định phương tiện cơ giới, … còn giá trị) theo quy định tại Điều ước
quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới; Hộ
chiếu của lái xe và giấy đăng ký phương tiện mà lái xe điều khiển phải do cùng một
Bên cấp (trừ phương tiện của cơ quan ngoại giao: Đại sứ quán, Tổng lãnh sự
quán, Thương vụ, Thông tấn xã mang biển số của Bên ký kết kia qua lại biên giới
thực hiện công vụ, ví dụ: xe của Đại sứ quán Việt Nam tại Lào mang biển số Lào,
về Việt Nam công tác do lái xe người Việt Nam điều khiển hoặc xe của Đại sứ
quán Lào tại Việt Nam mang biển số Việt Nam về Lào công tác do lái xe người Lào
điều khiển)
b4) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu, tờ khai hàng hóa quá cảnh
(trường hợp làm thủ tục đồng thời cho cả phương tiện vận tải và hàng hóa nhập
khẩu/xuất khẩu, quá cảnh).
Quá trình kiểm tra hồ sơ phương tiện vận tải nếu phát hiện hồ sơ,
giấy tờ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, đồng thời
thông báo (trả lời trực tiếp) rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần
bổ sung cho người khai biết, trả lại toàn bộ hồ sơ cho người khai hải quan. Trường
hợp người khai hải quan có yêu cầu thì phải thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp
vụ theo mẫu 11, ký hiệu PYCNV/PTVT/2011.
2. Phương tiện nước ngoài tái xuất (xuất
cảnh) hoặc phương tiện Việt Nam tái nhập (nhập cảnh):
a) Tiếp nhận hồ sơ: tiếp nhận hồ sơ do người khai hải quan xuất
trình (hồ sơ đã làm thủ tục hải quan tạm nhập/tạm xuất).
b) Khai bổ sung (nếu có) việc gia hạn thời gian lưu hành phương tiện
vận tải và những thay đổi khác so với khai báo khi tạm nhập, công chức hải quan
tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin vào các ô, mục định sẵn trên hệ thống phần mềm
quản lý phương tiện vận tải đường bộ.
c) Kiểm tra hồ sơ: kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ và
kiểm tra nội dung của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan, trong đó lưu ý kiểm
tra các giấy tờ sau:
c1) Văn bản gia hạn thời gian lưu hành phương tiện vận tải (nếu có);
c2) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (thời hạn tạm nhập - tái
xuất, tuyến đường, …);
c3) Giấy tờ khác (giấy phép lái xe phù hợp với loại xe, giấy chứng
nhận kiểm định phương tiện cơ giới, … còn giá trị) theo quy định tại Điều ước
quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới; Hộ
chiếu của lái xe và giấy đăng ký phương tiện mà lái xe điều khiển phải do dùng một
Bên cấp (trừ phương tiện của cơ quan ngoại giao: Đại sứ quán, Tổng lãnh sự
quán, Thương vụ, Thông tấn xã mang biển số của Bên ký kết kia qua lại biên giới
thực hiện công vụ, ví dụ: xe của Đại sứ quán Việt Nam tại Lào mang biển số Lào,
về Việt Nam công tác do lái xe người Việt Nam điều khiển quay lại Lào hoặc xe
của Đại sứ quán Lào tại Việt Nam mang biển số Việt Nam về Lào công tác do lái
xe người Lào điều khiển quay lại Việt Nam)
c4) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu, tờ khai hàng hóa quá cảnh
(trường hợp làm thủ tục đồng thời cho cả phương tiện vận tải và hàng hóa nhập
khẩu/xuất khẩu, quá cảnh).
II. Khai hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
Công chức làm thủ tục hải quan có trách nhiệm hướng dẫn người khai
hải quan (gồm cả người điều khiển phương tiện vận tải) thực hiện khai hải quan
như sau:
1. Khai hải quan đối với ô tô, mô tô, xe
máy xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Trường hợp in kết quả khai hải quan từ hệ thống quản lý phương
tiện vận tải đường bộ:
a1) Người khai hải quan: xuất trình hồ sơ phương tiện vận tải theo
quy định.
a2) Công chức hải quan:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện cho xuất cảnh hoặc nhập cảnh thì
nhập thông tin từ hồ sơ PTVT vào các ô, mục định sẵn trên hệ thống quản lý
phương tiện vận tải.
- In tờ khai PTVT từ hệ thống (giấy trắng, khổ A4).
a3) Người khai hải quan: ký tên vào tờ khai PTVT và chịu trách nhiệm
về tính xác thực đối với thông tin đã cung cấp cho cơ quan hải quan.
b) Trường hợp khai trên tờ khai PTVT in sẵn theo mẫu (do lỗi hệ
thống phần mềm, lỗi mạng, lỗi máy in, … không in được tờ khai):
Cấp phát (miễn phí) tờ khai PTVT (hoặc người khai hải quan có thể tự
in tờ khai PTVT trên Website của cơ quan Hải quan theo mẫu quy định tại Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010); hướng dẫn người khai hải quan khai đúng
và đủ thông tin vào các ô trống trên tờ khai PTVT (2 liên) mẫu (24-PTVTĐB/TN-TX/2010;
25-PTVTĐB/TX-TN/2010) phần dành cho người điều khiển phương tiện vận tải và ký
tên.
2. Khai hải quan đối với tàu thủy nội địa
xuất cảnh, nhập cảnh (được đăng ký theo pháp luật của Việt Nam và Campuchia).
a) Khai hải quan đối với tàu thủy xuất cảnh, nhập cảnh được thực
hiện tương tự như đối với ô tô nêu tại điểm 1, mục II phần này, riêng tờ khai
PTVT sử dụng mẫu (26-PTVTĐS/TN-TX/2010; 27-PTVTĐS/TX-TN/2010).
b) Tại cửa khẩu Vĩnh Xương - An Giang và Thường Phước - Đồng Tháp áp
dụng quy trình thủ tục hải quan đối với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước
ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng kèm theo quyết định 2425/QĐ-TCHQ
ngày 14/12/2009.
III. Nhập thông tin vào hệ thống quản lý phương tiện vận tải đường
bộ và in tờ khai PTVT.
1. Đối với phương tiện nước ngoài (ô tô,
mô tô, xe gắn máy) tạm nhập - tái xuất (nhập cảnh):
Sau khi kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện cho phương tiện vận tải
nhập cảnh thì công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ nhập các thông tin (người điều
khiển, nhận dạng phương tiện, giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, …) từ hồ sơ
PTVT vào các ô, mục định sẵn trên hệ thống quản lý phương tiện vận tải và in
tờ khai PTVT tạm nhập - tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010) từ hệ thống
quản lý PTVT (gồm 2 liên); chuyển tờ khai PTVT cho người khai hải quan ký.
2. Đối với phương tiện Việt Nam (ô tô,
mô tô, xe gắn máy) tạm xuất - tái nhập (xuất cảnh):
Sau khi kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện cho phương tiện vận tải
xuất cảnh thì công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ nhập các thông tin (người điều
khiển, nhận dạng phương tiện, giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. …) từ hồ sơ
PTVT vào các ô, mục định sẵn trên hệ thống quản lý phương tiện vận tải:
a) Đối với phương tiện vận tải được cấp Giấy phép liên vận ở dạng sổ
hoặc dạng giấy khổ A4: không in tờ khai PTVT tạm xuất - tái nhập.
b) Đối với phương tiện vận tải được phép xuất cảnh theo Giấy phép
của cơ quan có thẩm quyền: công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ PTVT phải in tờ
khai PTVT tạm xuất - tái nhập (mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010) từ hệ thống quản lý
phương tiện vận tải (gồm 2 liên). Chuyển tờ khai PTVT cho người khai hải quan
ký.
3. Đối với thuyền, xuồng có gắn máy và
không gắn máy tạm nhập - tái xuất (nhập cảnh), tạm xuất - tái nhập (xuất cảnh)
được đăng ký theo luật pháp của Việt Nam và Campuchia:
Thực hiện như quy định đối với ô tô, mô tô tại điểm 1, điểm 2 mục
III phần này; riêng tờ khai PTVT: đối với phương tiện của Campuchia sử dụng mẫu
26-PTVTĐS/TN-TX/2010, đối với phương tiện của Việt Nam sử dụng mẫu 27-PTVTĐS/TX-TN/2010.
IV. Quyết định hình thức, mức độ kiểm tra PTVT.
1. Đối với phương tiện vận tải tại thời điểm làm thủ tục hải quan
không có dấu hiệu, thông tin vi phạm pháp luật hải quan thì công chức hải quan
tiếp nhận hồ sơ đánh dấu (hoặc tích vào hệ thống) vào ô miễn kiểm tra PTVT trên
tờ khai hải quan.
2. Đối với phương tiện vận tải vi phạm thời hạn lưu hành, phương
tiện làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất lần đầu tiên hoặc có nghi ngờ khác nhau giữa
hồ sơ và thực tế phương tiện vận tải thì công chức tiếp nhận hồ sơ đánh dấu
(hoặc tích vào hệ thống) vào ô kiểm tra PTVT trên tờ khai hải quan.
3. Khi có căn cứ để nhận định trên phương tiện vận tải có cất giấu
hàng hóa trái phép, có dấu hiệu, thông tin vi phạm pháp luật xét thấy cần phải
khám xét PTVT thì Chi cục trưởng quyết định và thực hiện theo thủ tục, trình
tự, thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp này
công chức tiếp nhận hồ sơ đánh dấu (hoặc tích vào hệ thống) vào ô kiểm tra PTVT
trên tờ khai hải quan.
V. Kiểm tra, khám xét phương tiện vận tải
1. Kiểm tra phương tiện vận tải:
Kiểm tra phương tiện vận tải là đối chiếu hồ sơ giấy tờ với thực tế
phương tiện vận tải; việc này do công chức hải quan được lãnh đạo Chi cục phân
công thực hiện.
Nội dung kiểm tra: kiểm tra biển kiểm soát phương tiện (nếu có nghi
vấn thì kiểm tra số khung, số máy);
2. Khám xét phương tiện vận tải:
Khám xét phương tiện vận tải là lục soát, kiểm tra các vị trí có thể
cất giấu hàng hóa không khai hải quan; việc này do Chi cục trưởng ra quyết
định.
Trường hợp phương tiện vận tải có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo
quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hải quan thì việc khám xét
thực hiện như sau:
a) Phải bố trí tối thiểu 2 công chức tiến hành kiểm tra (1 người
kiểm tra, 1 người giám sát và cảnh giới), có sự chứng kiến của người khai hải
quan; chuẩn bị các công cụ, phương tiện cần thiết, mẫu biên bản … để kiểm tra.
b) Nội dung khám xét phương tiện vận tải:
- Khám xét những nơi có khả năng cất dấu hàng lậu, hàng cấm (lưu ý:
kiểm tra các thùng rỗng, bồn chứa …);
- Trong trường hợp cần thiết, những nơi có trang bị cân điện tử, máy
soi thì tiến hành kiểm tra trọng lượng, soi chiếu theo quy định đối với phương
tiện có chở hàng hóa, có kết hợp với làm thủ tục hải quan cho hàng hóa XNK.
3. Xử lý kết quả kiểm tra, khám xét phương
tiện vận tải:
a) Trường hợp không có vi phạm: hoàn tất thủ tục và thông quan
phương tiện vận tải như quy định tại mục VI, Phần I dưới đây;
b) Trường hợp có vi phạm: trường hợp kiểm tra, khám xét phương tiện
vận tải phát hiện có vi phạm pháp luật hải quan thì lập biên bản, tạm giữ
phương tiện vận tải để xử lý theo quy định của pháp luật.
VI. Hoàn tất thủ tục và thông quan phương tiện vận tải.
1. Đối với phương tiện vận tải nước
ngoài:
a) Tạm nhập (nhập cảnh):
a1) Đối với phương tiện vận tải nhập cảnh theo giấy chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền Việt Nam: ghi kết quả kiểm tra, ký, đóng dấu công chức
vào tờ khai PTVT; giao cho người điều khiển phương tiện liên 1 tờ khai PTVT tạm
nhập - tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010) để làm chứng từ đi đường và nộp lại
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất khi phương tiện vận tải này
tái xuất, liên 2 tờ khai PTVT lưu giữ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập để
theo dõi và thanh khoản.
a2) Đối với phương tiện vận tải nhập cảnh theo giấy phép liên vận
(theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết):
a2.1) Giấy phép liên vận ở dạng sổ (áp dụng đối với Điều ước quốc
tế Việt Nam ký với Lào và Campuchia): ngoài thực hiện công việc như nêu ở điểm
a1) công chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải đóng dấu “Việt Nam Customs”
- mẫu dấu số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của
Tổng cục Hải quan lên giấy phép liên vận.
a2.2) Giấy phép liên vận ở dạng giấy khổ A4 (áp dụng đối với Điều
ước quốc tế Việt Nam ký với Trung Quốc): ngoài thực hiện công việc như nêu
ở điểm a1) công chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải đóng dấu “Việt Nam
Customs” - mẫu dấu 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001
của Tổng cục Hải quan lên giấy phép liên vận (trường hợp có sổ nhật trình kèm
theo thì đóng lên sổ nhật trình).
b) Tái xuất (xuất cảnh):
b1) Đối với phương tiện vận tải nhập cảnh theo giấy chấp thuận hoặc
giấy tờ tương đương của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam: ghi kết quả kiểm tra, ký,
đóng dấu công chức vào liên 1 tờ khai PTVT tạm nhập - tái xuất và thu lại liên
1 tờ khai PTVT (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010) để thanh khoản hồ sơ tạm nhập - tái
xuất.
b2) Đối với phương tiện vận tải nhập cảnh theo giấy phép liên vận
(theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết):
b2.1) Giấy phép liên vận ở dạng sổ (áp dụng đối với Điều ước quốc
tế Việt Nam ký với Lào và Campuchia): ngoài thực hiện công việc như nêu ở điểm
b1) công chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải đóng dấu “Việt Nam Customs”
- mẫu dấu 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của
Tổng cục Hải quan lên giấy phép liên vận.
b2.2) Giấy phép liên vận ở dạng giấy khổ A4 (áp dụng đối với Điều
ước quốc tế Việt Nam ký với Trung Quốc): ngoài thực hiện công việc như nêu
ở điểm b1) công chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải đóng dấu “Việt Nam
Customs” - mẫu dấu số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001
của Tổng cục Hải quan lên giấy phép liên vận (trường hợp có sổ nhật trình kèm
theo thì đóng lên sổ nhật trình).
2. Đối với phương tiện vận tải Việt Nam:
a) Tạm xuất (xuất cảnh):
a1) Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh theo giấy chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền Việt Nam: ghi kết quả kiểm tra, ký, đóng dấu công chức
vào tờ khai PTVT tạm xuất - tái nhập (mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010); giao cho người
điều khiển phương tiện liên 1 tờ khai PTVT tạm nhập - tái xuất để nộp lại cho
Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái nhập khi phương tiện vận tải này tái
nhập, liên 2 tờ khai PTVT lưu giữ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm xuất để
theo dõi và thanh khoản.
a2) Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh theo giấy phép liên vận
(theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết):
a2.1) Giấy phép liên vận ở dạng sổ liên vận (áp dụng đối với Điều
ước quốc tế Việt Nam ký với Lào và Campuchia): đóng dấu “Việt Nam Customs”
- mẫu dấu số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của
Tổng cục Hải quan lên giấy phép liên vận.
a2.2) Giấy phép liên vận ở dạng giấy khổ
A4 (áp dụng đối với Điều ước quốc tế Việt Nam ký với Trung Quốc): đóng
dấu “Việt Nam Customs” - mẫu dấu số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-TCHQ
ngày 23/11/2001 của Tổng cục Hải quan lên giấy phép liên vận (trường hợp có sổ
nhật trình kèm theo thì đóng lên sổ nhật trình)
b) Tái nhập (nhập cảnh):
b1) Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh theo giấy chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền Việt Nam: ghi kết quả kiểm tra, ký, đóng dấu công chức
vào liên 1 tờ khai PTVT tạm xuất - tái nhập và thu lại liên 1 tờ khai PTVT (mẫu
25-PTVTĐB/TX-TN/2010) để thanh khoản hồ sơ tạm xuất - tái nhập.
b2) Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh theo giấy phép liên vận
(theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết):
b2.1) Giấy phép liên vận ở dạng sổ (áp dụng đối với Điều ước quốc
tế Việt Nam ký với Lào và Campuchia): đóng dấu “Việt Nam Customs” - mẫu dấu
số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của Tổng cục
Hải quan lên giấy phép liên vận.
b2.2) Giấy phép liên vận ở dạng giấy khổ
A4 (áp dụng đối với Điều ước quốc tế Việt Nam ký với Trung Quốc): đóng
dấu “Việt Nam Customs” - mẫu dấu số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-TCHQ
ngày 23/11/2001 của Tổng cục Hải quan lên giấy phép liên vận (trường hợp có sổ
nhật trình kèm theo thì đóng lên sổ nhật trình).
Phần 2.
THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI QUY
ĐỊNH TẠI ĐIỀU 45 (XE CHUYÊN CHỞ HÀNG HÓA, HÀNH KHÁCH VỚI MỤC
ĐÍCH THƯƠNG MẠI) VÀ KHOẢN 1 (XE CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC XUẤT CẢNH, NHẬP
CẢNH KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI) ĐIỀU 47 NGHỊ ĐỊNH SỐ 154/2005/NĐ-CP
I. Đối với ô tô tạm nhập (nhập cảnh)/ tạm xuất (xuất cảnh):
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký hồ sơ và quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra phương tiện vận tải:
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp và xuất trình
theo quy định:
a) Đối với ô tô nước ngoài tạm nhập có chuyên chở hàng hóa, hành
khách với mục đích thương mại: hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều
74, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
b) Đối với ô tô Việt Nam tạm xuất có chuyên chở hàng hóa, hành khách
với mục đích thương mại: hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều
76, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
c) Đối với ô tô của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập
cảnh không vì mục đích thương mại: hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 79, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
2. Kiểm tra đối chiếu thông tin hồ sơ PTVT: thực hiện theo mục I,
Phần I trên.
3. Nhập thông tin vào Hệ thống quản lý phương tiện vận tải và in tờ
khai PTVT: thực hiện theo quy định tại mục III, Phần I trên.
4. Quyết định hình thức, mức độ kiểm tra phương tiện vận tải: thực
hiện theo quy định tại mục IV, Phần I trên.
5. Ghi kết quả kiểm tra hồ sơ, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai
hải quan và/hoặc ký, đóng dấu nghiệp vụ “Viet Nam Customs” vào sổ liên vận theo
hướng dẫn tại mục VI, Phần I trên.
Bước 2: Kiểm tra và thông quan phương tiện vận tải
1. Đối với phương tiện vận tải miễn kiểm tra thực tế thì hoàn tất
thủ tục và thông quan phương tiện vận tải: thực hiện theo quy định tại mục VI,
Phần I trên.
2. Kiểm tra, khám xét phương tiện vận tải có dấu hiệu vi phạm: thực
hiện theo quy định tại mục V, Phần I trên.
3. Thông quan phương tiện vận tải theo hướng dẫn tại mục VI Phần I
trên.
II. Đối với ô tô tái xuất (xuất cảnh)/tái nhập (nhập cảnh):
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký hồ sơ và quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra phương tiện vận tải:
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan do người điều khiển phương
tiện khai nộp và xuất trình theo quy định:
a) Đối với ô tô nước ngoài tái xuất có chuyên chở hàng hóa, hành
khách với mục đích thương mại: hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều
75, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
b) Đối với ô tô Việt Nam tái nhập có chuyên chở hàng hóa, hành khách
với mục đích thương mại: hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều
76, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
c) Đối với ô tô của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập
cảnh không vì mục đích thương mại: hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 79, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
2. Kiểm tra đối chiếu thông tin Hồ sơ PTVT: thực hiện theo mục I,
Phần I trên.
3. Nhập thông tin vào Hệ thống quản lý phương tiện vận tải và in tờ
khai PTVT: thực hiện theo quy định tại mục III, Phần I trên.
4. Quyết định hình thức, mức độ kiểm tra: thực hiện theo quy định
tại mục IV, Phần I trên.
5. Ghi kết quả kiểm tra hồ sơ, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai
hải quan và/hoặc ký, đóng dấu nghiệp vụ “Viet Nam Customs” vào sổ liên vận theo
hướng dẫn tại mục VI, Phần I trên.
Bước 2: Kiểm tra và thông quan phương tiện vận tải
1. Đơn vị phương tiện vận tải miễn kiểm tra thực tế thì hoàn tất thủ
tục và thông quan phương tiện vận tải: thực hiện theo quy định tại mục VI, Phần
I trên.
2. Kiểm tra, khám xét phương tiện vận tải có dấu hiệu vi phạm: thực
hiện theo quy định tại mục V, Phần I trên.
3. Thông quan phương tiện vận tải theo hướng dẫn tại mục VI Phần I
trên.
III. Thanh khoản hồ sơ PTVT tạm nhập/tạm xuất:
Thanh khoản hồ sơ PTVT tạm nhập (sau khi phương tiện vận tải đã tái
xuất) và thanh khoản hồ sơ PTVT tạm xuất (sau khi PTVT đã tái nhập) thực hiện
theo Quyết định 2137/QĐ-TCHQ ngày 16/10/2008 của Tổng cục Hải quan về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phương tiện vận tải
xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ.
Phần 3.
THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, THUYỀN XUỒNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA
CỬA KHẨU BIÊN GIỚI KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 47 VÀ
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI THƯỜNG XUYÊN QUA
LẠI BIÊN GIỚI QUY ĐỊNH TẠI
KHOẢN
2 ĐIỀU 47 NGHỊ ĐỊNH SỐ 154/2005/NĐ-CP
I. Thủ tục hải quan đối với mô tô, xe gắn máy, thuyền, xuồng tạm
nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập phải có giấy phép quy định tại khoản 1, Điều 47 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 80
Mục 3 Phần IV Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010
1. Đối với mô tô, xe gắn máy:
a) Người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ quy định tại Điều 80, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
b) Thủ tục hải quan:
b1) Tạm nhập/tạm xuất: thực hiện như quy định đối với ô tô tạm nhập/tạm
xuất theo quy định tại mục I, Phần II trên;
b2) Tái xuất/tái nhập: thực hiện như quy định đối với ô tô tái xuất/tái
nhập quy định tại mục II, Phần II trên.
2. Đối với thuyền, xuồng có gắn máy và
không gắn máy:
a) Khi xuất cảnh, nhập cảnh phải có văn bản cho phép qua biên giới
của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam/Campuchia cấp (khi Bộ Giao thông vận tải có Thông
tư hướng dẫn thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính
phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải đường thủy ký ngày 17/12/2010).
b) Người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ quy định tại Điều 80, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
c) Thủ tục hải quan:
c1) Tạm nhập/tạm xuất: thực hiện như quy định đối với ô tô tạm nhập/tạm
xuất tại mục I, Phần II trên; sử dụng tờ khai PTVT mẫu 26-PTVTĐS/TN-TX/2010 đối
với PTVT tạm nhập và mẫu 27-PTVTĐS/TX-TN/2010 đối với PTVT tạm xuất.
c2) Tái xuất/tái nhập: thực hiện như quy định đối với ô tô tái xuất/tái
nhập tại mục II, Phần II trên; sử dụng tờ khai PTVT mẫu 26-PTVTĐS/TN-TX/2010
đối với PTVT tạm nhập và mẫu 27-PTVTĐS/TX-TN/2010 đối với PTVT tạm xuất.
II. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải của các tổ chức, cá
nhân ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới quy định
tại khoản 2, Điều 47 Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Điều 80 Mục 3 Phần IV Thông tư số 194/2010/TT-BTC
ngày 06/12/2010.
1. Đối với ô tô:
a) Đối với ô tô nước ngoài vào khu vực cửa khẩu để giao hàng hoặc
nhận hàng (không phải giấy phép):
Thủ tục hải quan:
a1) Người khai hải quan xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ phương
tiện để hải quan cửa khẩu vào sổ theo dõi và giám sát.
a2) Cơ quan hải quan ghi sổ/nhập máy tính: loại phương tiện, biển
kiểm soát, họ tên người điều khiển, ngày giờ vào, ra khỏi khu vực cửa khẩu.
b) Đối với ô tô Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng hoặc nhận
hàng (không phải giấy phép):
b1) Người khai hải quan xuất trình tờ khai hàng hóa xuất khẩu/nhập
khẩu, giấy tờ tùy thân và giấy tờ phương tiện để hải quan cửa khẩu vào sổ theo
dõi và giám sát.
b2) Cơ quan hải quan ghi sổ/nhập máy tính: loại phương tiện, biển
kiểm soát, họ tên người điều khiển, số tờ khai hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu, ngày giờ vào, ra khỏi khu vực cửa khẩu.
c) Đối với ô tô của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường
xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày (không phải giấy
phép):
c1) Phương tiện vận tải tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái xuất
phải đi về cùng một cửa khẩu mới được làm thủ tục hải quan.
c2) Thủ tục hải quan: cơ quan Hải quan ghi sổ/nhập máy tính: loại
phương tiện, biển kiểm soát, số khung, số máy, họ tên người điều khiển, ngày
giờ vào, ra khỏi khu vực cửa khẩu.
2. Đối với mô tô, xe gắn máy, thuyền
xuồng của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực
biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày (không phải giấy phép):
Thủ tục hải quan: người điều khiển phương tiện xuất trình giấy tờ
tùy thân, giấy tờ phương tiện để hải quan cửa khẩu vào sổ theo dõi và giám sát.
Cơ quan Hải quan ghi sổ/nhập máy tính: loại phương tiện, biển kiểm
soát, họ tên người điều khiển, ngày giờ vào, ra khỏi khu vực cửa khẩu.
Phần 4.
QUY ĐỊNH
RIÊNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
1. Phương tiện vận tải vận chuyển hành khách tuyến cố định, thường
xuyên xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu theo giấy phép liên vận thì người điều
khiển phương tiện chỉ phải khai hải quan PTVT 01 lần trong thời hạn hiệu lực
(một năm) của giấy phép (khai vào lần xuất cảnh, nhập cảnh đầu tiên). Các lần
xuất cảnh, nhập cảnh tiếp theo được Hải quan cập nhật theo dõi bằng sổ hoặc
bằng máy tính và thanh khoản tờ khai vào lần tái xuất/tái nhập cuối cùng.
2. Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh theo đoàn thì
người điều khiển của từng phương tiện hoặc người đại diện cho đoàn thực hiện
việc khai hải quan và làm thủ tục cho cả đoàn phương tiện.
3. Đối với các trường hợp phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
là xe cứu thương, cứu hỏa, cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ nhân đạo, làm nhiệm vụ khẩn
cấp không có giấy phép thì Hải quan cửa khẩu giải quyết thủ tục theo cách thức
sau:
a) Hướng dẫn người điều khiển phương tiện vận tải khai vào tờ khai
hải quan PTVT, xuất trình các giấy tờ liên quan đến phương tiện vận tải và giấy
tờ tùy thân của người điều khiển phương tiện vận tải.
b) Kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế phương tiện vận tải và đăng ký
các thông tin trên tờ khai vào sổ hoặc nhập vào máy tính theo quy định đối với
xe ô tô nhập cảnh không vì mục đích thương mại.
c) Thông quan phương tiện vận tải và làm công văn báo cáo ngay (fax)
gửi Cục Hải quan tỉnh kèm bản copy tờ khai phương tiện vận tải tạm nhập - tái
xuất hoặc tạm xuất - tái nhập có đóng dấu sao y của Chi cục để Cục Hải quan
tỉnh thông báo đến các cơ quan gồm: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải tỉnh và
Hải quan cửa khẩu tái xuất (nếu tái xuất không cùng cửa khẩu) để phối hợp theo
dõi, quản lý.
4. Đối với ô tô mang biển kiểm soát riêng của khu kinh tế cửa khẩu:
a) Ô tô mang biển kiểm soát 74LB thuộc khu Kinh tế - Thương mại đặc
biệt Lao Bảo: thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4431/VPCP-KTTH
ngày 09/8/2007 và Thông tư số 01/2008/TT-BCA-C11 ngày 22/2/2008 của Bộ Công an
về việc cho phép ô tô mang biển số 74LB vào nội địa và công văn số 6311/VPCP-KTTH
ngày 02/11/2007 về việc cho phép ô tô mang biển số 74LB được phép hoạt động
liên vận Việt - Lào, cụ thể:
a1) Ô tô biển kiểm soát 74LB vào nội địa phải làm thủ tục hải quan
tạm nhập - tái xuất như quy định tại mục I và II, Phần II trên. Chi cục Hải
quan quản lý khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo theo dõi bằng sổ hoặc
bằng máy tính.
a2) Ô tô biển kiểm soát 74LB nếu được cấp giấy phép liên vận ra nước
ngoài phải làm thủ tục tạm xuất - tái nhập theo quy định tại mục I và II, Phần
II trên.
b) Đối với khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo và khu kinh tế cửa khẩu
khác nếu có ô tô mang biển kiểm soát riêng theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền, thì thủ tục hải quan thực hiện tương tự như đối với ô tô biển kiểm soát
74 LB nêu tại điểm a) mục này.
5. Đối với phương tiện vận tải thuộc điều chỉnh của Hiệp định GMS mà
Việt Nam ký kết với các nước trong khu vực Tiểu vùng Mê Kông (các nước GMS):
a) Thực hiện quản lý, theo dõi thông qua hệ thống quản lý phương
tiện vận tải xuất nhập cảnh đường bộ;
b) Thủ tục hải quan:
b1) Kiểm tra Giấy phép vận tải đường bộ GMS (GMS Road Transport
Permit) và xác nhận lên Sổ theo dõi hoạt động phương tiện thực hiện Hiệp định
GMS đi kèm giấy phép;
b2) Kiểm tra hồ sơ hải quan GMS gồm:
- Tờ khai hàng hóa quá cảnh và thông quan nội địa (GMS transit and
inland customs clearance Document);
- Tờ khai tạm nhập phương tiện vận tải (Motor Vehicle temporary
admission Document);
- Tờ khai tạm nhập container (Container temporary admission
Document);
b3) Không in tờ khai PTVT của Việt Nam mà xác nhận lên hồ sơ hải
quan GMS: Thực hiện theo Sổ tay hướng dẫn chế độ quá cảnh CTS đã thống nhất
giữa các nước GMS (xác nhận bằng tiếng Anh).
b4) Thông quan phương tiện vận tải (nếu không phát hiện vi phạm)
b5) Trường hợp phát hiện vi phạm:
b5.1) Yêu cầu người điều khiển phương tiện thanh toán ngay các khoản
thuế, lệ phí ...
b5.2) Trường hợp người điều khiển phương tiện không có khả năng
thanh toán ngay các khoản thuế, lệ phí thì thông báo việc vi phạm (kèm hồ sơ
chứng minh vi phạm của doanh nghiệp vận tải) đến Hiệp hộp vận tải ô tô Việt Nam
(VATA) yêu cầu thanh toán theo quy định tại Thỏa thuận sơ bộ giữa Tổng cục Hải
quan và Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam (VATA) ký ngày 05/11/2009.
c) Gia hạn thời hạn lưu hành:
c1) Thẩm quyền gia hạn: việc gia hạn thời gian lưu hành đối với
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất quá hạn trong các trường hợp
bất khả kháng do Chi cục trưởng quyết định, xác nhận (bằng tiếng Anh) vào văn
bản yêu cầu của người có phương tiện tạm nhập.
c2) Thực hiện việc gia hạn theo khoản c Điều 9 Phụ lục 8 - Tạm nhập
phương tiện cơ giới (Annex 8: Temporary Importation of Motor Vehicle) và khoản
(b) Điều 14 Phụ lục 14 - Chế độ hải quan Công ten nơ (Annex 14- Container
Customs Regime) của Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại
biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông (The GMS Cross-Border Transort
Agreement - CBTA).
d) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thì sau khi kết thúc thủ
tục hải quan theo cơ chế vận tải quá cảnh CTS mới làm thủ tục hải quan theo
từng loại hình nhập khẩu.
6. Đối với phương tiện vận tải gồm ôtô, mô
tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều chỉnh
của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi xuất cảnh hay
nhập cảnh phải có văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam (Bộ Giao thông vận tải) mới được giải quyết thủ tục hải quan:
a) Trường hợp phương tiện vận tải của nước thứ 3 được phép tạm nhập
qua cửa khẩu đường bộ và tái xuất qua cửa khẩu đường biển/đường sông/đường sắt/đường
hàng không hoặc ngược lại thì Chi cục Hải quan làm thủ tục tái xuất phương tiện
vận tải phải fax hoặc gửi lại bản chính tờ khai PTVT (sau khi sao lưu tờ khai
PTVT) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập để thanh khoản hồ sơ
PTVT tạm nhập.
b) Thủ tục phương tiện vận tải quá cảnh thực hiện như thủ tục đối
với ô tô nước ngoài tạm nhập - tái xuất quy định tại mục I, Phần III trên.
7. Đối với phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân của một nước
láng giềng ký kết Hiệp định vận tải song phương với Việt Nam, đã làm thủ tục
nhập cảnh (tạm nhập) vào lãnh thổ Việt Nam muốn xuất cảnh (tái xuất) sang lãnh
thổ của một nước láng giềng khác có ký kết Hiêp định vận tải song phương với
Việt Nam phải có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mới
được giải quyết thủ tục hải quan.
8. Đối với phương tiện vận tải là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh thì thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh.
9. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải của Việt Nam
tham gia dự án (làm đường, trồng rừng, …) trên lãnh thổ các nước láng giềng:
a) Đối với phương tiện vận tải tham gia dự án (làm đường, trồng
rừng, …) tạm xuất - tái nhập không có giấy phép liên vận: Thủ tục hải quan thực
hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, mở tờ khai
hàng hóa tạm xuất - tái nhập (Điều 48 Thông tư số 194/2010/TT-BTC
ngày 06/12/2010).
b) Đối với phương tiện vận tải tham gia dự án (làm đường, trồng
rừng, …) được Tổng cục đường bộ Việt Nam (hoặc cơ quan được ủy quyền) cấp giấy
phép liên vận:
b1) Thủ tục hải quan: thực hiện theo Hiệp định vận tải đường bộ ký
kết giữa hai nước, làm thủ tục hải quan cho phương tiện vận tải tạm xuất - tái
nhập như hướng dẫn tại và mở tờ khai PTVT.
b2) Trường hợp kết thúc dự án hoặc hết thời gian tạm xuất tái nhập,
doanh nghiệp không tái nhập phương tiện vận tải mà chuyển đổi mục đích như
biếu, tặng cho phía đối tác nước ngoài:
b2.1) Hướng dẫn người khai hải quan mở tờ khai và thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hóa phi mậu dịch hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC
ngày 06/12/2010;
b2.2) Việc thanh khoản tờ khai PTVT tạm xuất - tái nhập được thực
hiện như sau: Ghi vào phần kết quả kiểm hóa mục tái nhập “Phương tiện được biếu
tặng theo tờ khai hàng hóa phi mậu dịch số ….. ngày … tháng … năm …” và đóng
dấu “đã thanh khoản” lên tờ khai PTVT, nhập kết quả thanh khoản vào hệ thống
quản lý phương tiện vận tải.
Phần 5.
PHỐI HỢP XỬ
LÝ VÀ BÁO CÁO ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Để quản lý chặt chẽ đối với phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất,
phương tiện vận tải tạm xuất - tái nhập, Hải quan cửa khẩu phải thực hiện
nghiêm túc việc theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy tính theo Quy chế quản
lý và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua
cửa khẩu đường bộ ban hành kèm theo Quyết định 2137/QĐ-TCHQ ngày 16/10/2008 của
Tổng cục Hải quan, cụ thể:
1. Đối với phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất và phương tiện
vận tải tạm xuất - tái nhập không cùng một cửa khẩu phải kịp thời kiểm tra vào
thứ 2 hàng tuần bằng các biểu mẫu số 7, 8, 9, 10 để chủ động có biện pháp theo
dõi và xử lý đối với những phương tiện vi phạm thời hạn tạm nhập, tạm xuất.
2. Xử lý vi phạm đối với phương tiện vận tải vi phạm thời hạn tạm
nhập, tạm xuất khi đến cửa khẩu làm thủ tục hải quan tái xuất/tái nhập:
a) Đối với phương tiện vận tải tạm nhập khi đến cửa khẩu tái xuất:
có vi phạm thời hạn tạm nhập thì Hải quan cửa khẩu tái xuất lập biên bản vi
phạm và xử lý theo quy định của pháp luật; cho thông quan phương tiện vận tải;
đồng thời gửi Hải quan cửa khẩu tạm nhập (nếu không cùng cửa khẩu) 1 bản photo
copy biên bản vi phạm có đóng dấu sao y của Chi cục.
b) Đối với phương tiện vận tải tạm xuất khi đến cửa khẩu tái nhập:
có vi phạm thời hạn tạm xuất thì Hải quan cửa khẩu tái nhập lập biên bản vi
phạm và xử lý theo quy định của pháp luật; cho thông quan phương tiện vận tải;
sau đó gửi Hải quan cửa khẩu tạm xuất (nếu không cùng cửa khẩu) 1 bản photo
copy biên bản vi phạm có đóng dấu sao y của Chi cục.
3. Báo cáo định kỳ:
a) Hải quan cửa khẩu:
Thứ 2 hàng tuần, Hải quan cửa khẩu báo cáo Cục Hải quan tỉnh danh
sách phương tiện tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập quá hạn theo mẫu 5,
6 ban hành kèm theo Quyết định này để phối hợp các cơ quan chức năng trong tỉnh
có biện pháp xử lý.
b) Cục Hải quan tỉnh:
Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm (tính đến ngày 30 tháng 6) và cả năm
(tính đến 31 tháng 12) phương tiện vận tải tạm nhập quá hạn chưa tái xuất (theo
mẫu số 5) và phương tiện vận tải tạm xuất quá hạn chưa tái nhập (theo mẫu số 6)
có đề xuất biện pháp xử lý gửi về Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát Quản lý).
Tổng cục Hải quan sẽ tổng hợp chung toàn ngành:
- Gửi Tổng cục đường bộ Việt Nam để có biện pháp hạn chế việc cấp
phép cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có phương tiện vận tải tạm xuất -
tái nhập vi phạm thời hạn tái nhập và trao đổi, đàm phán với Bên ký kết Hiệp
định vận tải đường bộ về việc phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất vi phạm
thời hạn tái xuất;
- Gửi Tổng cục Cảnh sát để xử lý theo quy định pháp luật./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|