|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1856/QĐ-BCT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công thương
|
|
Người ký:
|
Vũ Huy Hoàng
|
Ngày ban hành:
|
19/04/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1856/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 04 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2011 VÀ
THỜI GIAN TỚI CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an sinh xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch và các giải pháp điều hành xuất nhập khẩu
năm 2011 và thời gian tới của Bộ Công Thương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tập
đoàn Kinh tế, Tổng công ty, Công ty Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Các doanh nghiệp nêu tại Điều 3;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu VT, XNK (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
KẾ
HOẠCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2011 VÀ THỜI GIAN TỚI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1856/QĐ-BCT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ Công
Thương)
I. MỤC TIÊU CHỈ ĐẠO
ĐIỀU HÀNH
Tại kỳ họp thứ 8,
Quốc hội (Khóa XII) đã thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2011, trong đó có các chỉ tiêu về xuất nhập khẩu như sau:
- Tăng trưởng xuất
khẩu hàng hóa đạt 10% so với thực hiện năm 2010.
- Tỷ lệ nhập siêu
hàng hóa so với tổng kim ngạch xuất khẩu không quá 18%.
Căn cứ các chỉ tiêu
trên, trong chỉ đạo điều hành, Chính phủ giao Bộ Công Thương phấn đấu tỷ lệ
nhập siêu không vượt quá 16% so với kim ngạch xuất khẩu.
Với mục tiêu phấn đấu
hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nói trên, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội, Bộ Công Thương chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và các
giải pháp điều hành xuất khẩu nhập khẩu năm 2011 và thời gian tới cụ thể như
sau:
II. KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO
ĐIỀU HÀNH XUẤT KHẨU
1.
Định hướng chỉ đạo điều hành xuất khẩu
1.1. Tập trung khai
thác tốt hơn các thị trường truyền thống, các thị trường mà Việt Nam đã tham
gia ký Hiệp định mậu dịch tự do; đồng thời quan tâm phát triển các thị trường
mới, nhất là các thị trường có nhiều tiềm năng ở khu vực Đông Âu, Tây Á, Nam Á,
Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La tinh.
1.2. Kịp thời tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hộ nông dân và có các giải pháp phù
hợp để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng truyền thống, các mặt hàng
tiềm năng và các mặt hàng có kim ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao.
1.3. Khuyến khích đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu mặt hàng công nghiệp chế biến theo hướng tăng dần tỷ
trọng xuất khẩu hàng có giá trị gia tăng cao, giảm tỷ trọng hàng sơ chế, hàng
có giá trị gia tăng thấp, tiến tới chấm dứt xuất khẩu thô.
1.4. Có cơ chế hợp lý
điều tiết tạm trữ một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực để tiêu thụ vào
thời điểm có lợi nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu và góp phần nâng cao thu nhập
cho nông dân và doanh nghiệp, qua đó góp phần củng cố và nâng cao vị thế ảnh
hưởng của nước ta trên thị trường quốc tế đối với các sản phẩm này.
2.
Các giải pháp chỉ đạo điều hành xuất khẩu thực hiện trong năm 2011
2.1. Giải pháp về thị
trường
a) Phát triển thị
trường xuất khẩu
- Tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động đàm phán kinh tế, thương mại và đầu tư song phương, đa phương
nhằm mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu; phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc rà soát và đàm phán đối với các thỏa thuận ưu đãi thuế quan song phương
giữa Việt Nam và các nước.
- Tiếp tục tổ chức
phổ biến rộng rãi ở trong nước về các Hiệp định khu vực mậu dịch tự do để tận
dụng tối đa lợi thế từ các Hiệp định này, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, giảm
nhập khẩu, nhập siêu.
- Chỉ đạo hệ thống
Thương vụ thúc đẩy hợp tác với nước sở tại về công nghiệp thực phẩm chế biến,
công nghiệp chế tạo (phát triển thị trường, kênh phân phối, hợp tác nghiên cứu
khoa học, đào tạo ứng dụng…) và thu hút đầu tư vào Việt Nam đối với các lĩnh
vực sản xuất này.
- Nghiên cứu xây dựng
đề án đưa hàng Việt Nam tham gia trực tiếp vào hệ thống phân phối của các siêu
thị lớn ở Châu Âu (từ nhà sản xuất đến chuỗi phân phối lớn).
- Khuyến khích và hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược thị trường cho từng chủng loại sản phẩm,
đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu, tăng cường và đổi mới các
hoạt động xúc tiến thương mại.
- Tăng cường quản lý
và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thông qua hợp tác mậu dịch biên giới với các
nước láng giềng.
b) Tăng cường công
tác thông tin, dự báo về thị trường
- Theo dõi, cập nhật tình
hình diễn biến giá cả, tiến độ xuất khẩu các mặt hàng, những biến động của thị
trường thế giới, kịp thời báo cáo và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn.
- Nâng cao hiệu quả
công tác thông tin dự báo, phát hiện kịp thời và kịp thời có biện pháp ứng phó
thích hợp đối với các rào cản kỹ thuật do các nước đưa ra để hạn chế hàng xuất
khẩu Việt Nam.
- Chỉ đạo hệ thống
Thương vụ tại các thị trường, đặc biệt là các thị trường trọng điểm, phát hiện
các thay đổi về chính sách, cơ chế quản lý nhập khẩu, kiểm soát chất lượng hoặc
những thông tin bất lợi đối với hàng xuất khẩu Việt Nam tại các thị trường,
thông báo kịp thời cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và doanh
nghiệp, Hiệp hội ngành hàng để chủ động phối hợp ngăn ngừa, giải quyết sớm các
vụ việc phát sinh.
- Thường xuyên theo
dõi và có cảnh báo sớm nguy cơ hàng xuất khẩu của Việt Nam bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ để chủ động đối phó, ngăn chặn.
c) Tăng cường và đổi
mới hoạt động xúc tiến thương mại
- Tiếp tục triển khai
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường hoạt động xúc
tiến thương mại, đặc biệt là các hoạt động xúc tiến thương mại vào các thị
trường trọng điểm của từng mặt hàng, phát triển xuất khẩu; thị trường trong
nước; thương mại miền núi, biên giới và hải đảo, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh của nước ta ở cả ba cấp độ quốc gia,
doanh nghiệp và sản phẩm.
- Tiếp tục thực hiện
các hoạt động thuộc Chương trình Thương hiệu Quốc gia nhằm quảng bá hình ảnh
quốc gia, thương hiệu quốc gia và xây dựng thương hiệu ngành hàng tại các thị
trường xuất khẩu trọng điểm và có nhiều tiềm năng đối với hàng hóa Việt Nam.
- Tăng cường vai trò,
trách nhiệm của các Thương vụ tại các nước theo hướng nâng cao hơn nữa hiệu quả
của việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận các thị trường sở tại,
đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường.
- Nghiên cứu thí điểm
việc triển khai mô hình Cơ quan xúc tiến thương mại Việt Nam ở nước ngoài (TPO) (nếu thuận lợi sẽ từng bước thực hiện trên phạm vi rộng) nhằm chủ
động hơn trong phát triển hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường
xuất khẩu.
d) Tập trung tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hộ nông dân nhằm thúc đẩy sản xuất
hàng xuất khẩu
- Chỉ đạo Tập đoàn
Điện lực Việt Nam phối hợp với các địa phương có kế hoạch ưu tiên, đảm bảo điện
cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu.
- Rà soát và loại bỏ
các thủ tục hành chính không cần thiết, rút ngắn thời gian cấp C/O, tạo thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu.
- Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ kịp thời cho doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tình hình
giải ngân cũng như tăng cường hoạt động của các dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thường xuyên tổ
chức họp giao ban liên ngành với các Bộ, ngành, Hiệp hội, Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, Công ty nhà nước để kịp thời nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn
trong sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu.
2.2. Giải pháp về
chính sách tiền tệ, tài chính
- Đề xuất với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có cơ chế phân bổ tín dụng theo mức độ ưu tiên đối với
các lĩnh vực, trong đó dành ưu tiên cho lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng xuất
khẩu.
- Đề xuất cơ chế,
chính sách về tín dụng, lãi suất theo hướng tạo điều kiện thuận lợi về tiếp cận
vốn cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hộ nông dân, ưu tiên cấp tín dụng và
đảm bảo cung ứng đủ vốn cho nông dân và các doanh nghiệp thu mua nguyên liệu và
sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là vào các thời điểm trước khi bắt đầu vụ thu
hoạch để giữ giá, tránh thiệt hại cho nông dân, đồng thời tạo sự chủ động về
nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Phối hợp với Bộ Tài
chính trong việc đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Phối hợp với Bộ Tài
chính triển khai thực hiện Đề án thí điểm “Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu” tại
Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất
khẩu, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
- Đề xuất và phối hợp
với Bộ Tài chính xem xét miễn giảm thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế nguyên liệu
đầu vào đối với những ngành hàng trong nước còn thiếu nguyên liệu như dệt may,
da giầy, thủy sản, hạt điều, gỗ, dược phẩm,…
- Nâng cấp hạ tầng
mạng và trang thiết bị Hải quan điện tử, đẩy mạnh cải cách hành chính trong
lĩnh vực thông quan hàng hóa, sớm triển khai chương trình Doanh nghiệp ưu tiên
đặc biệt trong lĩnh vực hải quan để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đáp ứng
đủ điều kiện theo quy định được thông quan hàng hóa nhanh chóng, tiết kiệm thời
gian, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Phối hợp với Bộ
Giao thông Vận tải và các Bộ, ngành, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam,
các Hiệp hội ngành hàng rà soát và đề xuất phương án giải quyết tình trạng thu
phí bất hợp lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó có việc thu phí của
các hãng tàu, đại lý hãng tàu.
3.
Các giải pháp trong thời gian tới
3.1. Chuyển dịch cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu
- Xây dựng chiến lược
đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu bằng việc thực hiện có hiệu quả các quy hoạch
phát triển ngành, đẩy nhanh tiến độ đầu tư những dự án sản xuất hàng công
nghiệp xuất khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến trong cơ
cấu hàng xuất khẩu.
- Đa dạng hóa sản
phẩm xuất khẩu, chú trọng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho sản phẩm
xuất khẩu, tăng cường đầu tư vào chế biến để tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt
hàng chế biến sâu, giảm xuất thô và sơ chế.
- Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất các biện pháp từng bước
hoàn chỉnh các cơ chế đảm bảo sản xuất và tiêu thụ ổn định các mặt hàng nông
sản, thủy sản chủ lực như gạo, cà phê, cá tra, tôm,…
- Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt
hàng nông lâm thủy sản để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thu mua và tiêu thụ các mặt hàng này, trước mắt là tôm,
cá.
- Đề xuất, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế nghiên cứu sử dụng có hiệu
quả các hình thức hỗ trợ nông dân theo cam kết của Việt Nam với WTO về hỗ trợ
nông nghiệp (10% giá trị sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ thiết bị và kinh phí kiểm
tra dư lượng kháng sinh, vệ sinh an toàn thực phẩm, hỗ trợ bảo quản hàng nông
sản sau thu hoạch như đầu tư sân phơi, lò sấy, kho chứa,…
- Đề xuất chính sách
tập trung nghiên cứu khoa học ứng dụng và đào tạo trong lĩnh vực công nghệ chế
biến thực phẩm và kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đẩy mạnh số lượng và
chất lượng thực phẩm chế biến, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu và phục vụ tốt hơn
cho tiêu dùng nội địa, giảm nhập ngoại.
3.2. Tổ chức tốt
nguồn cung cấp nguyên liệu và cung cấp điện phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu
- Đẩy mạnh thu hút
đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày
24 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số
ngành công nghiệp phụ trợ để tạo nguồn nguyên liệu chủ động và ổn định cho sản
xuất hàng xuất khẩu, giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu.
- Kiến nghị Chính phủ
có chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực xử lý nước thải tại các khu công
nghiệp tập trung, trong đó có các khu chuyên về dệt may, da giày nhằm thu hút
các dự án dệt nhuộm, hoàn tất vải, sản xuất phụ liệu da giày, tăng dần tỷ lệ
sản xuất trong nước và giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu.
- Nghiên cứu, đề xuất
chính sách thúc đẩy sự hình thành các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu, đóng
vai trò đầu mối tổ chức nhập khẩu và cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu trong nước nhằm nâng cao khả năng cung ứng nguyên liệu
cho sản xuất một cách kịp thời với chi phí thấp hơn.
- Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án điện đang thi công, thu xếp, bố trí vốn để sớm khởi công
các công trình, dự án trọng điểm, đảm bảo cung ứng điện phục vụ sản xuất, xuất
khẩu, tích cực thực hiện các giải pháp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm điện.
3.3. Rà soát chính
sách thu hút đầu tư
Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các địa phương rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh
doanh, lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư để sửa đổi các nội dung không đồng bộ,
thiếu nhất quán, sửa đổi, điều chỉnh những quy định còn bất cập liên quan đến
thủ tục đầu tư, kinh doanh cũng như định hướng thu hút đầu tư.
3.4. Phát triển dịch
vụ logistics, giảm chi phí logistics cho doanh nghiệp xuất khẩu
- Đề xuất và phối hợp
với Bộ Giao thông Vận tải rà soát lại các dịch vụ logistics, đề xuất các giải pháp
giảm chi phí logistics, thúc đẩy và gắn kết công nghệ thông tin trong logistics,
đặc biệt là thủ tục hải quan và tại các cửa khẩu để góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động xuất nhập khẩu.
- Phối hợp với các cơ
quan liên quan, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics nghiên cứu
xây dựng đề án thành lập Trung tâm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo mô
hình tập trung tại một địa điểm các cơ quan quản lý như Hải quan, kiểm dịch,
giám định,… và tổ chức cung ứng dịch vụ xuất khẩu như ngân hàng, bảo hiểm, giao
nhận,… nhằm tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần giảm
chi phí logistics, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.
- Phối hợp với Bộ
Giao thông Vận tải, các Bộ, ngành, địa phương trong việc rà soát lại hạ tầng
giao thông phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt là các đường dẫn, kho bãi,
khu tập kết hàng hóa,.. tại các cảng biển quốc tế và các khu vực cửa khẩu với
các nước có chung đường biên giới.
III. KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO
ĐIỀU HÀNH NHẬP KHẨU
1.
Định hướng chỉ đạo điều hành
- Ưu tiên nhập khẩu
nguyên liệu vật tư, thiết bị trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất chưa đáp
ứng nhu cầu; chú trọng nhập khẩu công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng phục
vụ đầu tư và sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản
xuất trong nước.
- Xây dựng chính sách
khuyến khích đầu tư sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, tăng cường sử dụng máy
móc, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước đối với các dự án sử dụng các nguồn
vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, góp phần giảm nhập siêu.
- Giảm cầu hợp lý đối
với nhóm hàng nhập khẩu thiết bị vật tư nguyên liệu, sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên nâng cao hiệu quả đầu tư và chống lãng phí trong đầu tư, xây dựng cơ
bản, khuyến khích tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng…
- Kiểm soát nhập khẩu
một cách có hiệu quả thông qua chính sách thuế và các biện pháp phi thuế; hạn
chế nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng chưa thiết yếu đối với đời sống nhân dân,
tích cực thực hiện chủ trương người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
2.
Các giải pháp chỉ đạo điều hành nhập khẩu trong năm 2011
2.1. Đảm bảo nhập
khẩu phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước
- Kiểm tra, đôn đốc
các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty nhà nước trong việc thực hiện nhập
khẩu đảm bảo sản xuất, không nhập quá nhu cầu và có biện pháp phòng ngừa hành
vi nhập khẩu để đầu cơ, tích trữ hàng hóa.
- Theo dõi sát sao
tiến độ nhập khẩu xăng dầu và tình hình bảo đảm nguồn xăng dầu, đôn đốc các
doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu thực hiện nhập khẩu đúng tiến
độ, bảo đảm đủ nguồn cung xăng dầu đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong
nước.
2.2. Tăng cường sản
xuất hàng trong nước thay thế nhập khẩu
- Trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, ban hành Chương trình hành động quốc gia sản xuất hàng thay
thế hàng nhập khẩu.
- Theo dõi, kiểm tra
tiến độ thực hiện các dự án sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu theo Quy
hoạch của từng ngành và giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc để các dự
án sớm đưa vào hoạt động; trước mắt, tập trung vào các dự án sản xuất xăng dầu,
thép, phân bón, chất dẻo nguyên liệu, hóa chất nguyên liệu, các sản phẩm hóa
chất, sản phẩm cơ khí chế tạo, sản phẩm của một số ngành công nghiệp hỗ trợ là
những nhóm mặt hàng có khả năng tăng quy mô sản xuất trong nước để thay thế
hàng nhập khẩu giai đoạn 2011 – 2015.
- Theo dõi sát tình
hình và tiến độ sản xuất của NMLD Dung Quất, xem xét khả năng điều chỉnh cơ cấu
sản phẩm của NMLD cho phù hợp nhu cầu của thị trường nội địa, tạo điều kiện tăng
cường sử dụng sản phẩm xăng dầu trong nước, giảm nhập khẩu, góp phần giảm nhập
siêu, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề phát sinh và đề xuất phương án
xử lý.
- Chỉ đạo các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty nhà nước đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng
thay thế nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.3. Tăng cường sử
dụng hàng trong nước đã sản xuất được để góp phần kiềm chế nhập siêu
- Tăng cường hoạt
động xúc tiến thương mại trong nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất
máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu trong nước được kết nối bán hàng cho
các cơ sở trong nước sử dụng các loại máy móc, thiết bị và hàng hóa này.
- Tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 494/CT-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án
sử dụng vốn ngân sách.
- Đánh giá thường
xuyên tình hình thực hiện Chỉ thị số 21/CT-BCT ngày 26/8/2010 của Bộ Công
Thương về việc thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng máy móc thiết bị, vật
tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được trong công tác đấu thầu, tiếp tục
nghiên cứu các biện pháp để khuyến khích sử dụng máy móc thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu sản xuất trong nước, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
- Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư rà soát để có kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật về đấu thầu,
cho phép chỉ định thầu đối với máy móc, thiết bị trong nước sản xuất được.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả các biện pháp khuyến khích sử dụng hàng tiêu dùng Việt Nam, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
2.4. Tăng cường các
biện pháp quản lý nhập khẩu hàng không thiết yếu, hàng hóa trong nước đã sản
xuất được
- Phối hợp với các
Bộ, ngành triển khai các biện pháp quản lý nhập khẩu, giảm dần nhập siêu phù
hợp với các cam kết quốc tế; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý những
vấn đề vượt thẩm quyền.
- Tiếp tục phối hợp
với Bộ Tài chính rà soát thuế theo cam kết để sử dụng có hiệu quả công cụ này
trong việc quản lý nhập khẩu.
- Phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên quan tăng cường xây dựng các biện pháp
kỹ thuật đối với nhóm hàng tiêu dùng, góp phần hạn chế nhập siêu.
- Rà soát, đánh giá
việc cấp quyền phân phối hàng tiêu dùng tại Việt Nam cho các doanh nghiệp FDI
và đề xuất biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng các doanh nghiệp chuyển từ
hoạt động sản xuất sang chuyên doanh nhập khẩu để phân phối sản phẩm.
- Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát, chống buôn lậu, chống hàng giả và chống gian lận thương mại.
- Rà soát điều kiện
kinh doanh bán buôn, bán lẻ rượu, xây dựng quy định về hệ thống bán buôn, bán
lẻ rượu nhập khẩu theo hướng quản lý chặt chẽ, góp phần chống buôn lậu, gian
lận thương mại;
- Phối hợp với Bộ Tài
chính xem xét thực hiện dán tem nhập khẩu rượu tại nơi sản xuất rượu của nước
xuất khẩu thay cho việc dán tem tại điểm thông quan.
- Xây dựng quy trình
quản lý nhập khẩu máy móc, thiết bị, hàng hóa, vật tư của các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn bảo lãnh Chính phủ…
- Thực thi hợp lý và
có hiệu quả các biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu để bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của các ngành sản xuất trong nước theo đúng pháp
luật Việt Nam và các cam kết quốc tế.
- Tăng cường kiểm
soát nhập khẩu để có chính sách ưu tiên sử dụng mặt hàng phân bón, đường ăn và
muối trong nước đã sản xuất được.
3.
Các giải pháp trong thời gian tới
- Rà soát cơ cấu đầu
tư, tiếp tục nghiên cứu những chính sách khuyến khích hơn nữa việc đầu tư sản
xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa thay thế nhập khẩu; hạn chế đầu tư khu vực
phi sản xuất; đôn đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty nhà nước đẩy
nhanh tiến độ các công trình, dự án sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, sớm đưa
vào hoạt động.
- Triển khai thực
hiện Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp phụ trợ và Quyết định
1412/QĐ-BCT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công Thương về việc ban hành Kế
hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg.
- Đề xuất định hướng
phù hợp để từng bước quy hoạch sản xuất nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu thiết
yếu nhập khẩu phục vụ cho sản xuất và gia công xuất khẩu, đồng thời là các sản
phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng không đủ đáp ứng được
nhu cầu trong nước ngay tại nội địa, nhanh chóng thay thế hàng nhập khẩu.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ CỤ THỂ
1. Để triển khai thực
hiện những giải pháp điều hành xuất nhập khẩu nêu trên, Bộ phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các đơn vị thuộc Bộ, các Tập đoàn, Tổng công ty theo bảng kèm theo.
2. Giao Vụ Xuất nhập
khẩu là đầu mối kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp
báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề đã triển khai, những vướng mắc, khó khăn và
những vấn đề phát sinh cần chỉ đạo các đơn vị kịp thời triển khai thực hiện.
3. Thủ trưởng, Lãnh
đạo các Cục, Vụ, Viện và các Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty, công ty nhà nước
chịu trách nhiệm trước Bộ về các nhiệm vụ được phân công; chủ động, khẩn trương
triển khai thực hiện, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị mình, trước
ngày 20 hàng tháng gửi báo cáo Bộ tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ
được phân giao (thông qua Vụ Xuất nhập khẩu) để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ./.
PHÂN
CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH XUẤT NHẬP KHẨU
NĂM 2011 VÀ THỜI GIAN TỚI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1856/QĐ-BCT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ Công
Thương)
TT
|
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời hạn
|
Sản phẩm
|
I
|
KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH XUẤT KHẨU
|
1
|
Các giải pháp chỉ đạo, điều hành xuất khẩu
thực hiện trong năm 2011
|
A
|
Giải pháp về thị trường
|
|
1
|
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đàm phán
song phương, đa phương nhằm mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu, rà soát
và đàm phán sâu hơn đối với các thỏa thuận ưu đãi thuế quan song phương
|
Vụ CSTM Đa biên
|
Các Bộ, ngành, các đơn vị thuộc bộ
|
Năm 2011
|
Hiệp định hoặc thỏa thuận với các nước
|
|
2
|
Tổ chức phổ biến lợi thế từ các Hiệp định
khu vực mậu dịch tự do
|
Vụ CSTM Đa biên
|
Các Vụ: XNK, Pháp chế, Thị trường ngoài
nước, UBND các tỉnh, thành phố, các Hiệp hội
|
Năm 2011
|
Các tài liệu giảng dạy và chương trình đào
tạo, tập huấn theo chuyên đề
|
|
3
|
Chỉ đạo hệ thống Thương vụ thúc đẩy hợp tác
với nước sở tại về công nghiệp thực phẩm chế biến, công nghiệp chế tạo và thu
hút đầu tư vào Việt Nam đối với các lĩnh vực sản xuất này.
|
Các Vụ Thị trường ngoài nước
|
Thương vụ Việt Nam tại các nước
|
Năm 2011
|
Văn bản chỉ đạo điều hành
|
|
4
|
Nghiên cứu xây dựng đề án đưa hàng Việt Nam trực tiếp tham gia vào hệ thống phân phối của các siêu thị lớn ở Châu Âu (từ nhà sản
xuất đến chuỗi phân phối lớn).
|
Vụ Thị trường Châu Âu
|
Vụ Kế hoạch, các đơn vị liên quan, Các Hiệp
hội ngành hàng
|
Năm 2011
|
Xây dựng đề án trình Lãnh đạo Bộ
|
|
5
|
Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp xây
dựng chiến lược thị trường cho từng chủng loại sản phẩm, đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trường xuất khẩu, tăng cường và đổi mới các hoạt động xúc tiến
thương mại.
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Các Vụ quản lý sản xuất
|
Năm 2011
|
Văn bản chỉ đạo điều hành
|
|
6
|
Tăng cường quản lý và thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu thông qua hợp tác mậu dịch biên giới với các nước láng giềng
|
Vụ Thương mại miền núi
|
Các đơn vị liên quan, các địa phương
|
Năm 2011
|
Văn bản chỉ đạo điều hành, báo cáo và đề
xuất cụ thể
|
|
7
|
Theo dõi, cập nhật tình hình diễn biến giá
cả, tiến độ xuất khẩu các mặt hàng, những biến động của thị trường thế giới
để kịp thời có các biện pháp, tháo gỡ khó khăn.
|
Trung tâm thông tin công nghiệp và thương
mại
|
Các Vụ: Thị trường ngoài nước, XNK, Thị
trường trong nước, Kế hoạch
|
Năm 2011
|
Báo cáo định kỳ hàng tháng và đề xuất cụ
thể
|
|
8
|
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin dự
báo, phát hiện kịp thời và kịp thời có biện pháp ứng phó thích hợp đối với
các rào cản kỹ thuật do các nước đưa ra để hạn chế hàng xuất khẩu Việt Nam.
|
Các Vụ Thị trường ngoài nước
|
Vụ XNK, Vụ KHCN, các Vụ, Cục quản lý sản
xuất
|
Năm 2011
|
Văn bản báo cáo lãnh đạo Bộ kèm theo các
kiến nghị cụ thể.
|
|
9
|
Phát hiện các thay đổi về chính sách, cơ chế
quản lý nhập khẩu, kiểm soát chất lượng hoặc những thông tin bất lợi đối với
hàng xuất khẩu Việt Nam, thông báo kịp kịp thời cho các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan và doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng để chủ động phối hợp
ngăn ngừa, giải quyết sớm các vụ việc phát sinh.
|
Các Vụ thị trường ngoài nước
|
Thương vụ Việt Nam tại các nước
|
Năm 2011
|
Văn bản báo cáo lãnh đạo Bộ kèm theo các
kiến nghị cụ thể.
|
|
10
|
Theo dõi và có cảnh báo sớm nguy cơ hàng
xuất khẩu của Việt Nam bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ để chủ
động đối phó, ngăn chặn.
|
Cục Quản lý cạnh tranh
|
Các Vụ Thị trường ngoài nước, Vụ Xuất nhập
khẩu, các Hiệp hội ngành hàng
|
Năm 2011
|
Báo cáo và đề xuất cụ thể
|
|
11
|
Tiếp tục triển khai và tổ chức/ phối hợp tổ
chức thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo
Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
|
Cục XTTM
|
Các Vụ Thị trường ngoài nước, UBND các
tỉnh, thành phố, Hiệp hội ngành hàng
|
Cả năm 2011
|
Tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực
hiện chương trình XTTM
|
|
12
|
Tiếp tục thực hiện các hoạt động thuộc
Chương trình Thương hiệu Quốc gia nhằm quảng bá hình ảnh quốc gia, thương
hiệu quốc gia và xây dựng thương hiệu ngành hàng tại các thị trường xuất khẩu
trọng điểm và có nhiều tiềm năng đối với hàng hóa Việt Nam.
|
Cục XTTM
|
Phòng Thương mại và Công nghiệp VN, các
Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp
|
Năm 2011
|
Các chương trình quảng bá hình ảnh quốc gia
tại các thị trường nhập khẩu
|
|
13
|
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các
Thương vụ tại các nước theo hướng nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc hỗ trợ
cho các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận các thị trường sở tại, đẩy mạnh xuất
khẩu, mở rộng thị trường
|
Các Vụ Thị trường ngoài nước
|
Thương Vụ Việt Nam tại các nước
|
Năm 2011
|
Văn bản báo cáo lãnh đạo Bộ kèm theo các
kiến nghị cụ thể.
|
|
14
|
Nghiên cứu thí điểm việc triển khai mô hình
Cơ quan xúc tiến thương mại Việt Nam ở nước ngoài (TPO)
|
Cục XTTM
|
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế
|
Quý 3/2011
|
Xây dựng đề án trình Lãnh đạo Bộ
|
|
15
|
Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam có kế hoạch ưu tiên, đảm bảo điện cho sản xuất.
|
Cục Điều tiết điện lực
|
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Sở Công Thương
|
Năm 2011
|
Văn bản chỉ đạo điều hành, báo cáo và đề
xuất cụ thể
|
|
16
|
Rà soát và loại bỏ các thủ tục hành chính
không cần thiết, rút ngắn thời gian cấp C/O để tạo thuận lợi cho hoạt động,
xuất khẩu.
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Vụ Pháp chế, các Vụ, Cục liên quan, Tổng
cục Hải quan, VCCI
|
Cả năm 2011
|
Văn bản điều hành
|
|
17
|
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp để đẩy nhanh tiến
độ giải ngân và hoạt động của các dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
|
Vụ Kế hoạch
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên
quan, các địa phương
|
Năm 2011
|
Báo cáo và đề xuất cụ thể
|
|
18
|
Tổ chức họp giao ban liên ngành với các Bộ,
ngành, Hiệp hội, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty nhà nước để kịp thời
nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh hàng xuất
khẩu.
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Các Bộ, ngành, các đơn vị thuộc Bộ
|
Cả năm 2011
|
Tổ chức họp giao ban và văn bản báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả cuộc họp
|
B
|
Giải pháp về chính sách tiền tệ, tài chính
|
|
1
|
Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có cơ chế phân bổ tín dụng theo mức độ ưu tiên đối với các lĩnh vực, trong đó dành ưu
tiên cho lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu.
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Vụ Tài chính, các Vụ quản lý sản xuất, các
Hiệp hội ngành hàng
|
Quý 2/2011
|
Văn bản đề xuất với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
|
|
2
|
Đề xuất cơ chế, chính sách về tín dụng, lãi
suất theo hướng tạo điều kiện thuận lợi về tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh và hộ nông dân, ưu tiên cấp tín dụng và đảm bảo cung ứng đủ vốn
cho nông dân và các doanh nghiệp thu mua nguyên liệu và sản xuất hàng xuất
khẩu
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Vụ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Các Hiệp hội ngành hàng
|
Năm 2011
|
Văn bản đề xuất với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
|
|
3
|
Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh tín dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Vụ Tài chính, Bộ Tài chính, Ngân hàng phát
triển Việt Nam
|
Năm 2011
|
Văn bản đề xuất, phối hợp với Bộ Tài chính
|
|
4
|
Triển khai thực hiện Đề án thí điểm “Bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu” tại Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Vụ Tài chính, Bộ Tài chính
|
Theo lộ trình của
Bộ Tài chính
|
Áp dụng thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu đối với một số mặt hàng, công văn đôn đốc Bộ Tài chính
|
|
5
|
Đề xuất xem xét miễn giảm thuế, gia hạn
thời hạn nộp thuế nguyên liệu đầu vào đối với những ngành hàng trong nước còn
thiếu nguyên liệu
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Vụ Tài chính, các Hiệp hội ngành hàng
|
Quý 2/2011
|
Văn bản đề xuất với Bộ Tài chính
|
|
6
|
Nâng cấp hạ tầng mạng và trang thiết bị Hải
quan điện tử, đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thông quan hàng
hóa, sớm triển khai chương trình Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt trong lĩnh vực
hải quan
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Tổng cục Hải quan
|
Năm 2011
|
Văn bản phối hợp điều hành
|
|
7
|
Rà soát và đề xuất phương án giải quyết
tình trạng thu phí bất hợp lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó có
việc thu phí của các hãng tàu, đại lý hãng tàu
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Cục Quản lý cạnh tranh, Vụ Pháp chế, Bộ
Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính, VCCI, các Hiệp hội
|
Năm 2011
|
Báo cáo và đề xuất cụ thể, văn bản phối
hợp, đề xuất với Bộ Giao thông vận tải
|
2
|
Các giải pháp trong thời gian tới
|
A
|
Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa, nâng cao giá
trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu
|
|
1
|
Xây dựng chiến lược đổi mới cơ cấu hàng
xuất khẩu bằng việc thực hiện có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành, đẩy
nhanh tiến độ đầu tư những dự án sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu, tăng tỷ
trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến
|
Viện nghiên cứu thương mại
|
Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ Kế hoạch, các Bộ,
ngành, địa phương
|
Quý 2/2011
|
Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2011-2020
|
|
2
|
Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, chú trọng
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu, tăng cường đầu
tư vào chế biến để tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
đơn vị thuộc Bộ, các Hiệp hội ngành hàng
|
Từ năm 2011
|
Văn bản chỉ đạo điều hành, văn bản trao đổi
đề xuất với các Bộ, ngành liên quan
|
|
3
|
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nghiên cứu, đề xuất các biện pháp từng bước hoàn chỉnh các cơ chế
đảm bảo sản xuất và tiêu thụ ổn định các mặt hàng nông sản, thủy sản chủ lực
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
địa phương, các Hiệp hội ngành hàng
|
Từ năm 2011
|
Nghị định hoặc Thông tư quy định
|
|
4
|
Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt
hàng nông lâm thủy sản
|
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Vụ
Xuất nhập khẩu
|
Từ năm 2011
|
Văn bản đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
|
5
|
Nghiên cứu và triển khai các hình thức hỗ
trợ nông dân theo cam kết của Việt Nam với WTO về hỗ trợ nông nghiệp, hỗ trợ
thiết bị và kinh phí kiểm tra dư lượng kháng sinh, vệ sinh an toàn thực phẩm,
hỗ trợ bảo quản hàng nông sản sau thu hoạch…
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Vụ CSTM đa biên, Vụ Pháp chế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành liên quan
|
Từ năm 2011
|
Đề án hỗ trợ nông nghiệp
|
|
6
|
Đề xuất chính sách tập trung nghiên cứu
khoa học ứng dụng và đào tạo trong lĩnh vực công nghệ chế biến thực phẩm và
kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm
|
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
Các Bộ, ngành, đơn vị liên quan
|
Từ năm 2011
|
Báo cáo và đề xuất cụ thể
|
B
|
Tổ chức tốt nguồn cung cấp nguyên liệu,
cung cấp điện phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu
|
|
1
|
Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các ngành công
nghiệp hỗ trợ theo Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 2 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
Viện chiến lược và chính sách công nghiệp,
Vụ Công nghiệp nhẹ, Vụ Năng lượng, Cục Hóa chất, các Bộ, ngành, các Hiệp hội
|
Từ năm 2011
|
Tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo
thường xuyên và đề xuất cụ thể
|
|
2
|
Kiến nghị Chính phủ có chính sách khuyến
khích đầu tư vào lĩnh vực xử lý nước thải tại các khu công nghiệp tập trung,
trong đó có các khu chuyên về dệt may, da giày, tăng dần tỷ lệ sản xuất trong
nước và giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu.
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
Vụ Công nghiệp nhẹ, Cục kỹ thuật an toàn và
môi trường công nghiệp, các đơn vị thuộc Bộ, các Hiệp hội
|
Quý 2/2011
|
Văn bản kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
|
|
3
|
Đề xuất chính sách thúc đẩy sự hình thành
các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu, đóng vai trò đầu mối tổ chức nhập
khẩu và cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
trong nước nhằm nâng cao khả năng cung ứng nguyên liệu cho sản xuất một cách
kịp thời với chi phí thấp hơn
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
Các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ, ngành, UBND
các tỉnh, thành phố, các Hiệp hội ngành hàng
|
Từ năm 2011
|
Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ
|
|
4
|
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án điện
đang thi công, thu xếp, bố trí vốn để sớm khởi công các công trình, dự án
trọng điểm để đảm bảo cung ứng điện phục vụ sản xuất, xuất khẩu, tích cực
thực hiện các giải pháp sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm điện
|
Vụ Năng lượng
|
Cục Điều tiết điện lực, Vụ Khoa học và công
nghệ, Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
Năm 2011
|
|
C
|
Rà soát chính sách thu hút đầu tư
|
|
1
|
Rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư,
kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư để sửa đổi các nội dung không
đồng bộ, thiếu nhất quán, sửa đổi, điều chỉnh những quy định còn bất cập liên
quan đến thủ tục đầu tư, kinh doanh cũng như định hướng thu hút đầu tư.
|
Vụ Kế hoạch
|
Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ,
ngành liên quan, các địa phương
|
Từ năm 2011
|
Các văn bản quy định hướng dẫn về ưu đãi
đầu tư, các văn bản chỉ đạo điều hành, báo cáo đề xuất điều chỉnh chính sách
|
D
|
Phát triển dịch vụ logistics, giảm chi phí
logistics cho doanh nghiệp xuất khẩu
|
|
1
|
Rà soát dịch vụ logistics, đề xuất biện pháp
giảm chi phí logistics, thúc đẩy và gắn kết công nghệ thông tin trong
logistics, đặc biệt khâu thủ tục hải quan và tại các cửa khẩu
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Hải quan,
các Hiệp hội ngành hàng
|
Năm 2011
|
Xây dựng Chương trình phát triển các loại
hình dịch vụ logistics. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách ưu
đãi đầu tư.
|
|
2
|
Xây dựng đề án thành lập Trung tâm giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo mô hình tập trung tại một địa điểm các cơ
quan quản lý như Hải quan, kiểm dịch, giám định,… và tổ chức cung ứng dịch vụ
xuất nhập khẩu như ngân hàng, bảo hiểm, giao nhận…
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics
|
Quý 3/2011
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án thành lập Trung tâm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
|
|
3
|
Rà soát lại hạ tầng giao thông phục vụ hàng
hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt là tại các cảng biển quốc tế và các khu vực cửa
khẩu
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Bộ Giao thông Vận tải, các Bộ, ngành, địa
phương
|
Từ năm 2011
|
Văn bản đề xuất, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải, báo cáo và đề xuất cụ thể
|
II
|
KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NHẬP KHẨU
|
1
|
Các giải pháp chỉ đạo điều hành nhập khẩu
thực hiện trong năm 2011
|
A
|
Đảm bảo nhập khẩu phục vụ sản xuất, tiêu
dùng trong nước
|
|
1
|
Kiểm tra và đôn đốc các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, công ty nhà nước trong việc thực hiện nhập khẩu đảm bảo sản
xuất, không nhập quá nhu cầu và có biện pháp phòng ngừa hành vi nhập khẩu để
đầu cơ, tích trữ hàng hóa.
|
Các Vụ quản lý sản xuất
|
Vụ Thị trường trong nước, các đơn vị liên
quan, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty nhà nước
|
Năm 2011
|
Văn bản chỉ đạo điều hành
|
|
2
|
Theo dõi sát sao tiến độ nhập khẩu xăng dầu
và tình hình bảo đảm nguồn xăng dầu, đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh
xuất, nhập khẩu xăng dầu thực hiện nhập khẩu đúng tiến độ, bảo đảm đủ nguồn
cung xăng dầu đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước
|
Vụ Thị trường trong nước
|
Các Vụ: XNK, Kế hoạch, Bộ Tài chính, Ngân
hàng nhà nước Việt Nam, PVN, các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu
|
Năm 2011
|
Các văn bản chỉ đạo điều hành
|
B
|
Tăng cường sản xuất hàng trong nước thay
thế hàng nhập khẩu
|
|
1
|
Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành
Chương trình hành động quốc gia sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu.
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
Các Vụ: Công nghiệp nhẹ, Năng lượng, Cục
Hóa chất, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty nhà nước
|
Tháng 4/2011
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương trình hành động, tổ chức triển khai thực hiện
|
|
2
|
Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự
án sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu theo Quy hoạch của từng ngành và
giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc để các dự án sớm đưa vào hoạt
động.
|
Các Vụ quản lý sản xuất
|
Các đơn vị liên quan, Các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, công ty nhà nước, các Hiệp hội
|
Năm 2011
|
Văn bản chỉ đạo điều hành, Báo cáo và đề
xuất cụ thể
|
|
3
|
Theo dõi sát tình hình và tiến độ sản xuất
của NMLD Dung Quất, xem xét khả năng điều chỉnh cơ cấu sản phẩm của NMLD cho
phù hợp nhu cầu của thị trường nội địa
|
Vụ Năng lượng
|
Vụ Thị trường trong nước, Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam
|
Năm 2011
|
Báo cáo và đề xuất cụ thể
|
|
4
|
Chỉ đạo các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty,
công ty nhà nước đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu đáp ứng
nhu cầu thị trường
|
Các Vụ quản lý sản xuất
|
Các Tập đoàn, Tổng công ty thuộc Bộ
|
Năm 2011
|
Văn bản chỉ đạo điều hành, báo cáo và đề
xuất cụ thể
|
C
|
Tăng cường sử dụng hàng trong nước đã sản
xuất được để góp phần kiềm chế nhập siêu
|
|
1
|
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
trong nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật
tư, nguyên phụ liệu trong nước được kết nối bán hàng cho các cơ sở trong nước
sử dụng các loại máy móc, thiết bị và hàng hóa này.
|
Vụ Thị trường trong nước
|
Các đơn vị liên quan, Các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, công ty nhà nước, các Hiệp hội ngành hàng
|
Năm 2011
|
Văn bản chỉ đạo điều hành, Báo cáo và đề
xuất cụ thể
|
|
2
|
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 494/CT-TTg
ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vật tư, hàng
hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án sử dụng vốn ngân
sách.
|
Vụ Kế hoạch
|
Các đơn vị liên quan, Các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, công ty nhà nước
|
Tháng 4/2011
|
Văn bản báo cáo và đề xuất cụ thể
|
|
3
|
Đánh giá thường xuyên tình hình thực hiện
Chỉ thị số 21/CT-BCT ngày 26/8/2010 của Bộ Công Thương, tiếp tục nghiên cứu,
đề xuất các biện pháp để khuyến khích sử dụng máy móc thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu sản xuất trong nước, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển
|
Vụ Kế hoạch
|
Các đơn vị liên quan, Các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, công ty nhà nước
|
Tháng 4/2011
|
Văn bản báo cáo và đề xuất cụ thể
|
|
4
|
Rà soát để có kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp
luật về đấu thầu, cho phép chỉ định thầu đối với máy móc, thiết bị trong nước
sản xuất được
|
Vụ Kế hoạch
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan thuộc Bộ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý 2/2011
|
Văn bản đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
5
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp
khuyến khích sử dụng hàng tiêu dùng Việt Nam, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam
|
Vụ Thị trường trong nước
|
Các Bộ, ngành, đơn vị liên quan, UBND các
tinh, thành phố
|
Năm 2011
|
Văn bản điều hành, báo cáo kết quả
|
D
|
Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu
hàng không thiết yếu, hàng trong nước đã sản xuất được
|
|
1
|
Phối hợp với các Bộ, ngành triển khai các
biện pháp quản lý nhập khẩu, giảm dần nhập siêu phù hợp với cam kết quốc tế:
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý những vấn đề vượt thẩm quyền
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ ngành liên quan
|
Năm 2011
|
Văn bản phối hợp với các Bộ, ngành, báo cáo
thường xuyên và đề xuất cụ thể
|
|
2
|
Rà soát thuế theo cam kết để sử dụng có
hiệu quả công cụ này trong việc hạn chế nhập khẩu.
|
Vụ Xuất nhập khẩu
|
Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc Bộ
|
Quý 2/2011
|
Văn bản đề xuất, phối hợp với Bộ Tài chính
|
|
3
|
Tăng cường xây dựng các biện pháp kỹ thuật
đối với nhóm hàng tiêu dùng, góp phần hạn chế nhập siêu.
|
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
Vụ Xuất nhập khẩu, Bộ Khoa học và Công
nghệ, các Bộ, ngành liên quan.
|
Năm 2011
|
Văn bản đề xuất, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ
|
|
4
|
Rà soát, đánh giá việc cấp quyền phân phối
hàng tiêu dùng tại Việt Nam cho các doanh nghiệp FDI và đề xuất biện pháp
quản lý, ngăn ngừa tình trạng các doanh nghiệp chuyển từ hoạt động sản xuất
sang chuyên doanh nhập khẩu để phân phối sản phẩm.
|
Vụ Kế hoạch
|
Vụ Pháp chế, Vụ Thị trường trong nước, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
|
Quý 2/2011
|
Văn bản đề xuất, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
|
|
5
|
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống buôn
lậu, chống hàng giả và chống gian lận thương mại
|
Cục Quản lý thị trường
|
Các đơn vị liên quan, các Bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2011
|
Báo cáo và đề xuất cụ thể
|
|
6
|
Rà soát điều kiện kinh doanh bán buôn, bán
lẻ rượu, xây dựng quy định về hệ thống bán buôn, bán lẻ rượu nhập khẩu theo
hướng quản lý chặt chẽ, góp phần chống buôn lậu và gian lận thương mại.
|
Vụ Thị trường trong nước
|
Cục Quản lý thị trường, các Bộ, ngành liên
quan
|
Quý 2/2011
|
Báo cáo và đề xuất cụ thể
|
|
7
|
Xem xét thực hiện dán tem nhập khẩu rượu
tại nơi sản xuất rượu của nước xuất khẩu
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
Bộ Tài chính, Vụ Thị trường trong nước, Cục
Quản lý thị trường, Vụ Pháp chế
|
Quý 2/2011
|
Báo cáo kết quả, văn bản điều hành.
|
|
8
|
Xây dựng quy trình quản lý nhập khẩu máy
móc, thiết bị, hàng hóa, vật tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn ODA, vốn bảo lãnh chính phủ…
|
Vụ Kế hoạch
|
Vụ Pháp chế, các Bộ, ngành, đơn vị liên
quan
|
Tháng 4/2011
|
Quyết định của Thủ tướng
|
|
9
|
Thực thi hợp lý và có hiệu quả các biện pháp
phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu để bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của các ngành sản xuất trong nước theo đúng pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế
|
Cục Quản lý cạnh tranh
|
Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thương mại đa
biên, VCCI, các Hiệp hội ngành hàng
|
Năm 2011
|
Báo cáo và đề xuất cụ thể
|
|
10
|
Tăng cường kiểm soát nhập khẩu để có chính
sách ưu tiên sử dụng mặt hàng phân bón, đường ăn và muối trong nước đã sản
xuất được.
|
Cục Hóa chất, Vụ Công nghiệp nhẹ
|
Vụ Xuất nhập khẩu, các Bộ, ngành, các đơn
vị liên quan
|
Năm 2011
|
Báo cáo và đề xuất cụ thể
|
2
|
Các giải pháp trong thời gian tới
|
|
1
|
Rà soát cơ cấu đầu tư, nghiên cứu những
chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa thay
thế nhập khẩu; hạn chế đầu tư vào khu vực phi sản xuất
|
Vụ Kế hoạch
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan
thuộc Bộ
|
Năm 2011
|
Báo cáo và đề xuất cụ thể, văn bản phối
hợp, đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
|
2
|
Đôn đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty,
công ty nhà nước đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án sản xuất hàng thay
thế nhập khẩu, sớm đưa vào hoạt động
|
Các Vụ quản lý sản xuất
|
Các đơn vị liên quan, Các Tập đoàn, Tổng
công ty
|
Năm 2011
|
Văn bản chỉ đạo điều hành, Báo cáo và đề
xuất cụ thể
|
|
3
|
Triển khai thực hiện Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg
ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành
công nghiệp phụ trợ và Quyết định số 1412/QĐ-BCT ngày 28/3/2011 của Bộ Công
Thương
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
Viện Chiến lược và chính sách công nghiệp,
các đơn vị liên quan, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty nhà nước
|
Năm 2011
|
Tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo
thường xuyên và đề xuất cụ thể
|
|
4
|
Đề xuất định hướng phù hợp để từng bước quy
hoạch sản xuất ngay tại nội địa nhóm hàng nguyên, nhiên vật liệu thiết yếu
nhập khẩu phục vụ cho sản xuất và gia công xuất khẩu, đồng thời là các sản
phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng được nhu
cầu trong nước
|
Các Vụ quản lý sản xuất
|
Viện Chiến lược và chính sách công nghiệp,
Vụ Kế hoạch, các đơn vị, các Bộ, ngành liên quan, các địa phương
|
Từ năm 2011
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đề xuất cụ
thể
|
Quyết định 1856/QĐ-BCT năm 2011 về Kế hoạch và các giải pháp điều hành xuất nhập khẩu năm 2011 và thời gian tới của Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1856/QĐ-BCT ngày 19/04/2011 về Kế hoạch và các giải pháp điều hành xuất nhập khẩu ngày 19/04/2011 và thời gian tới của Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
3.654
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|