BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1854/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Bộ Tài chính triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030
theo Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
a) Căn cứ Chương trình hành động này, giao Tổng cục
Hải quan xây dựng và trình Bộ Tài chính phê duyệt ban hành các kế hoạch giai đoạn
5 năm triển khai Chiến lược phát triển Hải quan đảm bảo thực hiện hiệu quả và
thành công Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030.
b) Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Tổng cục Hải
quan, các đơn vị liên quan vận động và khai thác các nguồn lực nước ngoài để hỗ
trợ triển khai các nội dung của Chương trình hành động. Tổng cục Hải quan chủ động
huy động, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch; đồng thời,
chủ động cung cấp cho các nhà tài trợ thông tin về tiến độ cải cách và hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam.
c) Giao Cục Kế hoạch tài chính chủ trì trình Bộ phê
duyệt, bố trí nguồn kinh phí theo từng giai đoạn cho Tổng cục Hải quan để tổ chức
thực hiện Chương trình hành động.
d) Giao Vụ Thi đua khen thưởng kịp thời đề xuất các
tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong việc triển khai thực hiện Chương trình
hành động và báo cáo Bộ trưởng để có hình thức khen thưởng, động viên kịp thời.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu xét thấy cần thiết phải bổ sung, sửa đổi, cập nhật
những nội dung cụ thể của Chương trình hành động, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Các Bộ, Ngành quản lý chuyên ngành (để phối hợp);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCHQ (10b).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1854/QĐ-BTC ngày 13 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài
chính)
Ngày 20 tháng 5 năm 2022 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 628/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược
phát triển Hải quan đến năm 2030. Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đặt ra
trong Chiến lược, Bộ Tài chính ban hành Chương trình hành động của Bộ Tài chính
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2030 (sau đây gọi tắt
là Chương trình hành động) với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG
CHÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Mục đích
a) Chương trình hành động xác định các nhiệm vụ chủ
yếu của Bộ Tài chính để chỉ đạo Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ Tài chính thực hiện các nhiệm vụ xác định trong Chiến lược phát triển Hải
quan đảm bảo hoàn thành mục tiêu tổng quát đặt ra tại Chiến lược phát triển Hải
quan đến năm 2030 “Xây dựng Hải quan Việt Nam chính quy, hiện đại, ngang tầm Hải
quan các nước phát triển trên thế giới, dẫn đầu trong thực hiện Chính phủ số, với
mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh. Nâng cao chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hải quan, quản lý hải quan. Quản lý
thu thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu hiệu quả. Tạo thuận lợi cho hoạt động
thương mại, du lịch và vận tải hợp pháp qua biên giới, tạo môi trường xuất nhập
khẩu minh bạch, công bằng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền
quốc gia”.
b) Chương trình hành động này là căn cứ cho ngành Hải
quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đã được đặt ra
trong Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030.
c) Chương trình hành động này là căn cứ để tổ chức
kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức
thực hiện Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030; đồng thời là căn cứ để
phối hợp với cơ quan liên quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét điều
chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 trong trường
hợp cần thiết.
2. Các yêu cầu cơ bản
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung
công việc, nhiệm vụ xác định trong Chương trình hành động này được dựa trên những
yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Quán triệt đầy đủ và sâu sắc quan điểm, mục tiêu
mà Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 đã đề ra cũng như các định hướng
liên quan đến yêu cầu đổi mới, cải cách trong lĩnh vực tài chính xác định trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chiến lược tài chính đến năm 2030.
b) Cụ thể hóa các yêu cầu trong việc tổ chức thực
hiện Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030, tập trung giải quyết các vấn
đề trọng tâm, trọng điểm, đồng thời xác định và lựa chọn những ưu tiên thực hiện
để tiếp tục tạo tiền đề, động lực, nền tảng cho quá trình xây dựng Hải quan Việt
Nam chính quy, hiện đại, ngang tầm Hải quan các nước phát triển trên thế giới.
c) Đảm bảo sự nhất quán với việc tổ chức thực hiện
các chương trình hành động của Chính phủ trong việc thực hiện các chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 5 năm và 10 năm tới, đặc biệt là
Chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2021-2030 và Chương trình hành động của ngành Tài chính triển khai
thực hiện Chiến lược Tài chính đến năm 2030.
3. Phương châm hành động
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển
Hải quan đến năm 2030, phương châm hành động của Bộ Tài chính thực hiện Chiến
lược phát triển Hải quan đến năm 2030 được xác định cụ thể như sau:
1. Phát triển Hải quan phải đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước; tuân thủ các quy định của pháp luật; đồng bộ,
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chương trình
cải cách nền hành chính Nhà nước; theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế về phát
triển Hải quan; thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Phát triển Hải quan nhằm tạo thuận lợi cho các
hoạt động thương mại, chống buôn lậu và gian lận thương mại hiệu quả; thực thi
đầy đủ, toàn diện các cam kết quốc tế về thuế xuất nhập khẩu, hải quan và tạo
thuận lợi thương mại mà Việt Nam đã ký kết; ứng phó hiệu quả với các thay đổi
liên quan tới các biện pháp phòng vệ thương mại trong bối cảnh quốc tế có nhiều
biến động; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về Hải quan, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
3. Phát triển Hải quan trên cơ sở kế thừa, phát triển
các thành tựu cải cách, hiện đại hóa đã đạt được, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu
khoa học của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tiếp tục hiện đại hóa toàn diện
công tác quản lý Nhà nước về Hải quan.
4. Lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, hiện đại
hóa mô hình quản lý hải quan làm trọng tâm, đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số
trong ngành hải quan làm nền tảng cho phát triển Hải quan trong thời kỳ mới.
5. Tập trung đầu tư để hiện đại hóa hải quan tại
các vùng, địa bàn trọng điểm, đồng thời có tính đến sự phát triển cân đối, hài
hòa giữa các vùng, địa bàn đảm bảo sự phát triển, hiện đại hóa chung của Hải
quan Việt Nam.
6. Kết hợp phát huy nội lực là chính, đồng thời
tranh thủ sự hỗ trợ bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRONG
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Nhiệm vụ cụ thể
Việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động này
phải hướng tới thực hiện hiệu quả, thành công bảy (07) mục tiêu cụ thể đã xác định
trong Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030, cụ thể là:
1. Tiếp tục xây dựng nền tảng pháp luật về Hải quan
hiện đại, đảm bảo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc xây dựng, triển khai mô hình Hải
quan số, Hải quan thông minh. Các quy định pháp luật về hải quan và pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có sự gắn kết thống nhất. Quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, chống thất
thu, gian lận thuế. Cải cách thủ tục hành chính hải quan theo hướng minh bạch,
đơn giản, thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực và khuyến nghị của Tổ chức Hải
quan thế giới (WCO) nhằm giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục thông quan,
giải phóng hàng.
2. Tập trung hóa, hiện đại hóa, tự động hóa công
tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; đẩy mạnh kiểm tra trước và sau
thông quan, giảm tỷ lệ kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan; triển
khai mô hình biên giới thông minh, hải quan xanh theo khuyến nghị của WCO.
3. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống buôn lậu,
gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Kết hợp đồng
bộ, hiệu quả giữa phương pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan hiện đại với phương
pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan truyền thống nhằm chủ động, phòng ngừa từ xa,
từ sớm.
4. Xây dựng Hệ thống công nghệ thông tin hải quan tập
trung, tích hợp thông minh đảm bảo các yêu cầu về an toàn thông tin hệ thống, với
nền tảng số, phù hợp với kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuẩn mực
quốc tế, ứng dụng mạnh mẽ những thành tựu khoa học, công nghệ của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị
hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải quan trong tình hình mới, thực
hiện Cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, kết nối với các đối tác
thương mại của Việt Nam... nhằm tập trung hóa tối đa xử lý thủ tục hành chính,
kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa cơ quan Hải quan với các bộ, ngành,
các cơ quan chức năng thuộc và trực thuộc các bộ, ngành, các cơ quan quản lý
Nhà nước tại cửa khẩu và đơn vị có liên quan tham gia chuỗi cung ứng đáp ứng
yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải quan toàn diện từ khâu đầu đến khâu cuối đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
5. Đổi mới tổ chức bộ máy hải quan với cơ cấu tinh
gọn hợp lý, giảm đầu mối trung gian. Đẩy mạnh xây dựng và triển khai mô hình quản
lý nguồn nhân lực theo năng lực dựa trên vị trí việc làm. Phát triển nguồn nhân
lực tinh thông nghiệp vụ, liêm chính, chuyên nghiệp, làm chủ được công nghệ,
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình Hải quan số,
Hải quan thông minh và các nhiệm vụ chính trị của ngành Hải quan.
6. Đẩy mạnh công tác hợp tác và hội nhập quốc tế về
hải quan toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả, nâng cao vai trò, vị thế và uy tín của
Hải quan Việt Nam trong cộng đồng hải quan thế giới; phát triển quan hệ hợp
tác, đối tác giữa Hải quan với các bên liên quan tạo nền tảng và góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Hải quan. Nâng cao mức độ hài lòng của doanh
nghiệp đối với thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan.
7. Triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao
tại Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cải cách mô hình kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu” (sau đây gọi tắt
là Đề án Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với
hàng hóa nhập khẩu).
2. Giải pháp tổ chức thực hiện
Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu tổng quát cũng
như các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chiến lược phát triển Hải quan đến năm
2030, ngành Hải quan có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả
tám (08) nhóm giải pháp đã xác định cụ thể trong Chiến lược phát triển Hải quan
đến năm 2030, trong đó tập trung vào các nội dung chủ đạo sau:
a) Tổ chức đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt các nội dung của Quyết định 628/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, các cấp ủy đảng và
lãnh đạo các cấp trong ngành Hải quan chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức nghiên
cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các nội dung Quyết định 628/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ tới toàn thể đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý. Từng công chức, viên chức ngành Hải quan cần nâng cao
nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo của từng cá
nhân để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra tại Chiến lược phát triển Hải
quan đến năm 2030.
b) Cải cách, xây dựng, phát triển và hoàn thiện thể
chế quản lý nhà nước về Hải quan
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về hải
quan hiện đại, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, phù hợp với với các cam kết quốc
tế; trọng tâm là xây dựng Luật Hải quan thay thế Luật
Hải quan hiện hành.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi hệ thống pháp luật về
quản lý và kiểm tra chuyên ngành để thực hiện Đề án Cải cách mô hình kiểm tra
chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Cải cách thủ tục hành chính hải quan theo hướng
tiếp tục đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan, các chế độ quản lý hải quan theo
chuẩn mực của Hải quan thế giới, tạo nền tảng để tái thiết kế các quy trình thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình Hải
quan số, Hải quan thông minh.
c) Công tác nghiệp vụ hải quan
- Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan: Áp
dụng phương pháp quản lý theo chuỗi; nghiên cứu, từng bước triển khai thực hiện
bảo hiểm bảo lãnh thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; tái thiết kế hệ
thống quy trình thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan làm cơ sở để xây
dựng mô hình Hải quan số theo kiến trúc Chính phủ số, Hải quan thông minh theo
khuyến nghị của WCO với mức độ số hóa và tự động hóa ngày càng cao; triển khai
mô hình quản lý biên giới hải quan thông minh theo khuyến nghị của WCO; triển
khai hải quan xanh, khuyến khích và thúc đẩy hoạt động thương mại hướng tới
phát triển bền vững theo mô hình nền kinh tế tuần hoàn; triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối
với hàng hóa nhập khẩu; xây dựng, triển khai mô hình thông quan tập trung thông
qua việc hình thành các địa điểm kiểm tra hồ sơ hải quan tập trung tại các Hải
quan Vùng. Xây dựng, triển khai mô hình địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa tập
trung, ứng dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại trong công tác kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan.
- Quản lý thuế
+ Rà soát, kiến nghị áp dụng đồng bộ chính sách thuế,
chú trọng việc áp dụng chính sách quản lý thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với hàng hóa tại khâu nhập khẩu thống nhất với hàng hóa tại khâu nội
địa; đề xuất thúc đẩy cải cách hệ thống thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế. Kiến nghị bổ sung, hoàn
thiện, đơn giản hóa các mức thuế suất thuế xuất nhập khẩu góp phần quản lý thuế
hiệu quả.
+ Tái thiết kế quy trình thủ tục quản lý thuế theo
hướng đơn giản hóa, đồng bộ với quy trình thủ tục hải quan làm cơ sở để số hóa
các quy trình quản lý thuế từ khâu thu thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin đối với hoạt động quản lý thuế trong triển khai mô
hình Hải quan số, Hải quan thông minh với mức độ tự động hóa cao.
- Kiểm tra sau thông quan
Xây dựng mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan tập
trung ở cấp Tổng cục; áp dụng sâu rộng phương pháp kiểm toán sau thông quan; từng
bước áp dụng nghiệp vụ điều tra vào công tác kiểm tra sau thông quan; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tra sau thông quan; tăng cường áp dụng
quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra sau thông quan; tiếp tục hoàn thiện các
quy định về doanh nghiệp ưu tiên trên cơ sở khuyến nghị của WCO.
- Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Tăng cường kiểm soát hải quan theo phương thức hiện
đại, phù hợp với cam kết quốc tế nhằm đồng thời đạt được các mục tiêu về tạo
thuận lợi thương mại và đảm bảo an ninh, an toàn kinh tế quốc gia. Triển khai
hiệu quả kiểm soát hải quan; hoàn thiện cơ sở pháp lý và triển khai kết nối với
các cơ quan quản lý nhà nước trao đổi thông tin liên quan đến quản lý Nhà nước
về Hải quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đối với hoạt động kiểm soát
hải quan đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh với
mức độ số hóa và tự động hóa cao; tăng cường hợp tác, phối hợp chặt chẽ với các
tổ chức quốc tế và sử dụng trang thiết bị, công nghệ hiện đại để khai thác dữ
liệu kết nối toàn cầu, dữ liệu quốc gia phục vụ hiệu quả công tác kiểm soát hải
quan.
- Quản lý rủi ro
Triển khai đồng bộ và đầy đủ việc áp dụng quản lý rủi
ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan; ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để nâng cao hiệu quả nghiệp vụ quản lý
rủi ro; mở rộng đối tượng đánh giá tuân thủ là người khai hải quan, triển khai
chương trình khuyến khích người khai hải quan tự nguyện tuân thủ pháp luật.
d) Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực
- Tổ chức bộ máy
Xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan 03 cấp: cấp Tổng cục,
cấp Vùng và cấp Chi cục; nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị
chuyên sâu về phân tích, xác định trọng điểm theo từng loại hình cửa khẩu; đơn
vị phân loại hàng hóa; đơn vị quản lý giá, xuất xứ hàng hóa; đơn vị kiểm tra hồ
sơ hải quan; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác kiểm định hải quan để triển
khai Đề án Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối
với hàng hóa nhập khẩu.
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
+ Xây dựng, phát triển đội ngũ công chức hải quan
các cấp có trình độ chuyên môn sâu, hoạt động liêm chính, có tác phong làm việc
chuyên nghiệp, làm chủ được công nghệ, trang thiết bị hiện đại, đủ về số lượng,
cơ cấu phù hợp, đáp ứng mô hình quản lý hải quan hiện đại. Đội ngũ công chức cấp
Chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, tinh nhuệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới. Xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên gia nghiệp vụ 2 cấp
Tổng cục và Hải quan vùng.
+ Xây dựng và thực hiện cơ chế tuyển dụng nguồn
nhân lực công khai, minh bạch với chế độ đãi ngộ hợp lý đảm bảo thu hút được
nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Hải quan; xây dựng và triển khai thực
hiện mô hình quản lý nguồn nhân lực theo năng lực dựa trên vị trí việc làm; xây
dựng hệ thống quản lý nguồn nhân lực điện tử đảm bảo yêu cầu tự động hóa tối đa
các thủ tục quản lý nguồn nhân lực.
+ Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, phương pháp quản
lý đào tạo đạt chuẩn của cơ sở đào tạo cấp khu vực và đội ngũ giảng viên chuyên
sâu về kiến thức hải quan, kỹ năng sư phạm, một số giảng viên cơ hữu và giảng
viên kiêm chức được WCO công nhận là giảng viên của WCO có thể tham gia giảng dạy
quốc tế.
+ Nghiên cứu áp dụng triển khai các phương pháp đào
tạo hiện đại, công nghệ tiên tiến trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức Hải quan. Xây dựng mô hình luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng
giữa các cấp, giữa các bộ phận trong cùng một đơn vị, trong từng lĩnh vực nghiệp
vụ, giữa các lĩnh vực nghiệp vụ.
+ Tăng cường liêm chính hải quan.
e) Ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số
* Hệ thống công nghệ thông tin hải quan: Xây dựng Hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin Hải quan số, Hải quan thông minh trên nền tảng
số, cơ sở dữ liệu tập trung cấp Tổng cục.
* Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo định
hướng xử lý tập trung, đáp ứng yêu cầu triển khai mở rộng Cơ chế một cửa quốc
gia, Cơ chế một cửa ASEAN đáp ứng yêu cầu xử lý tập trung thủ tục hành chính của
các bộ, ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kết nối, trao đổi, chia sẻ
thông tin giữa cơ quan hải quan các bên liên quan; Hệ thống một cửa quốc gia và
ASEAN đáp ứng yêu cầu kết nối, trao đổi thông tin với hải quan các nước trong
khu vực và trên thế giới theo quy định tại các Hiệp định thương mại tự do và
các Hiệp định mà Việt Nam ký kết.
f) Hiện đại hóa cơ sở vật chất
- Hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị phục vụ công
tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; kết nối hệ thống công nghệ thông
tin với việc sử dụng các trang thiết bị, máy móc hiện đại, ứng dụng công nghệ
trực tuyến, giảm thiểu sự can thiệp của công chức trong các khâu kiểm tra, giám
sát.
- Đầu tư, trang bị cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng
việc triển khai áp dụng quản lý hải quan trên nền tảng ứng dụng công nghệ của
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đầu tư hiện đại hóa hệ thống trụ sở làm
việc của các đơn vị Hải quan, trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại phục vụ kiểm
tra, giám sát hải quan và các hoạt động liên quan đáp ứng yêu cầu hiện đại với
mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh, mô hình thông quan tập trung.
g) Hợp tác, hội nhập quốc tế về Hải quan
- Nâng cao hiệu quả tham gia, tăng cường đóng góp
trong các cơ chế hợp tác và hội nhập hải quan tại các khuôn khổ ASEAN, WTO,
APEC, ASEM, WCO, GMS... trên cơ sở các định hướng chung về hợp tác và hội nhập
quốc tế của Việt Nam.
- Thúc đẩy, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song
phương với các nước đối tác, chú trọng các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện,
các nước bạn bè truyền thống. Cử đại diện Hải quan Việt Nam tại một số nước đối
tác/khu vực quan trọng, trọng điểm. Triển khai nghiêm túc các hiệp định, thỏa
thuận, chương trình hợp tác với các nước đã thiết lập hành lang pháp lý. Từng
bước mở rộng hoạt động hợp tác với các nước tại các khu vực có tiềm năng phát
triển.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế
về hải quan và tạo thuận lợi thương mại mà Việt Nam tham gia, đẩy mạnh quá
trình nội luật hóa các cam kết đồng bộ với hệ thống pháp luật trong nước đảm bảo
tuân thủ lộ trình thực hiện, đáp ứng đầy đủ nội dung và mức độ đã cam kết.
- Tranh thủ sự hợp tác, khai thác các nguồn hỗ trợ
kỹ thuật từ các đối tác, tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm quản lý hải quan
tiên tiến để đóng góp cho tiến trình cải cách, hiện đại hóa các quy trình, thủ
tục hải quan.
h) Hợp tác giữa cơ quan hải quan với các bên liên
quan
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, phối hợp đi vào chiều
sâu giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan Nhà nước, Chính quyền địa phương, các
tổ chức, trong thực hiện quản lý Nhà nước về Hải quan đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển quan hệ đối tác
giữa cơ quan Hải quan với doanh nghiệp đi vào chiều sâu thực chất. Khuyến khích
cộng đồng doanh nghiệp tham gia phản biện hoàn thiện chính sách pháp luật hải
quan; tham gia giám sát thực thi pháp luật hải quan; hợp tác nâng cao năng lực
thực thi pháp luật của hải quan và doanh nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ
công trong lĩnh vực hải quan.
- Tiếp tục xây dựng và phát triển đại lý làm thủ tục
hải quan chuyên nghiệp, đồng bộ, hiện đại, toàn diện và đa dạng hơn. Từng bước
thực hiện tự động hóa quản lý hoạt động khai hải quan của các đại lý làm thủ tục
hải quan, nhân viên được cấp thẻ.
i) Các nội dung khác
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cho cán
bộ, công chức trong ngành Hải quan, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng doanh
nghiệp về chính sách pháp luật, các quy trình thủ tục hải quan. Sử dụng cổng,
trang thông tin điện tử và mạng xã hội đề thực hiện tuyên truyền, phổ biến cung
cấp thông tin, tiếp nhận và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp về công
tác quản lý hải quan.
- Nghiên cứu, thực hiện xã hội hóa hoặc phát triển
các hình thức liên kết đầu tư hoặc thuê dịch vụ; thuê mua theo hình thức công -
tư đối với một số loại thiết bị chuyên dụng, một số dịch vụ công hoặc những hệ
thống kỹ thuật, công nghệ đòi hỏi mức đầu tư lớn trong bối cảnh nguồn lực tài
chính hạn chế. Huy động tổng hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ
cho các hoạt động cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan từ các nguồn:
Ngân sách, tài trợ từ nước ngoài, đầu tư của khu vực tư nhân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
a) Các đồng chí Lãnh đạo Bộ căn cứ các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 628/QĐ-TTg nêu trên và nội dung của Quyết định
này, chủ động chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực phụ trách thực hiện tốt những
nhiệm vụ được giao, bảo đảm đạt mục tiêu và yêu cầu đề ra.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Căn cứ nội dung Quyết định số 628/QĐ-TTg nêu trên chủ động phối hợp chặt chẽ
với Tổng cục Hải quan thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, kế hoạch hành
động; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được
giao.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
- Căn cứ nội dung Quyết định số 628/QĐ-TTg nêu trên và Quyết định này xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chiến lược theo từng giai đoạn cụ thể đến năm 2025 và
2026-2030 trình Bộ Tài chính phê duyệt, ban hành để triển khai Chiến lược; phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp, đặt ra trong Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 và Chương trình
hành động đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược.
- Tổ chức xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chiến lược theo đúng quy định của
Luật ngân sách nhà nước, chế độ, chính sách
có liên quan, gửi Cục Kế hoạch tài chính tổng hợp chung trong dự toán chi ngân
sách nhà nước của Bộ Tài Chính (cấp 1), gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài Chính
tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chủ động phối hợp với các Bộ, Ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố có liên quan trong việc triển khai Chiến lược phát triển
hải quan đến năm 2030 và Chương trình hành động này.
- Triển khai thực hiện các nội dung của Chương
trình hành động này trong toàn ngành; chỉ đạo thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực
thuộc căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương để triển
khai thực hiện.
2. Tổ chức tuyên truyền phổ
biến Chương trình hành động
Tổng cục Hải quan, Văn phòng Bộ phối hợp với các cơ
quan thông tấn báo chí trong và ngoài ngành Tài chính chủ động tổ chức việc
tuyên truyền, quán triệt nội dung của Chiến lược phát triển Hải quan đến năm
2030; phát huy tinh thần, tính sáng tạo và chủ động của cán bộ, công chức, viên
chức trong toàn ngành Hải quan để phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu và các
nhiệm vụ cụ thể đề ra trong Chiến lược.
3. Theo dõi, đánh giá và tổng
kết thực hiện Chương trình hành động
- Các nhiệm vụ, giải pháp, đề án triển khai Chiến
lược phát Hải quan đến năm 2030 theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
- Định kỳ hàng năm, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ về
tình hình và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Chương trình hành động
này.
- Định kỳ 5 năm tổng kết việc thực hiện Chương
trình hành động theo từng giai đoạn 5 năm (2021-2025 và 2026-2030) báo cáo Bộ.
- Trong quá trình thực hiện, nếu cần thiết thì thực
hiện đề xuất, báo cáo Bộ điều chỉnh nội dung chương trình hành động hoặc đề xuất,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh nội dung chiến lược./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HẢI
QUAN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Chương trình hành động của Bộ Tài chính thực hiện Chiến lược phát
triển Hải quan đến năm 2030)
TT
|
Nhiệm vụ/Đề án
|
Sản phẩm/ Kết
quả
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định
|
Giai đoạn đến
2025 (năm)
|
Giai đoạn
2026-2030 (năm)
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
I
|
Cải cách, phát triển và
hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về Hải quan
|
1.
|
Xây dựng và triển khai dự án Luật Hải quan thay
thế Luật Hải quan 2014.
|
Dự án
|
Tổng cục Hải quan
|
Vụ Pháp chế
|
Quốc Hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Hoàn thiện cơ sở pháp lý đáp ứng yêu cầu triển
khai đầy đủ cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa Asean.
|
Nghị định
|
Tổng cục Hải quan
|
Vụ Pháp chế
|
Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Xây dựng hệ thống văn bản quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Hải quan thay thế Luật Hải
quan 2014.
|
Nghị định, Thông
tư
|
Tổng cục Hải quan
|
Vụ Pháp chế
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Rà soát, kiến nghị sửa đổi hệ thống pháp luật về
quản lý và kiểm tra chuyên ngành để thực hiện Cải cách mô hình kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
|
Báo cáo/ kiến nghị
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Công tác nghiệp vụ hải
quan
|
5.
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Cải cách mô
hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo Quyết định 38/QĐ-TTg ngày 12/01/2021
của Thủ tướng Chính phủ.
|
Báo cáo/ Mô hình
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.
|
Nghiên cứu triển khai thực hiện bảo hiểm, bảo lãnh
thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
|
Nghị định
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.
|
Tái thiết kế hệ thống quy trình thủ tục hải quan
trong tất cả các khâu nghiệp vụ hải quan theo hướng đơn giản, số hóa... làm
cơ sở để xây dựng mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh.
|
Nghị định/ Thông
tư/ Quy trình
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Chính phủ, Bộ tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.
|
Xây dựng và triển khai mô hình Hải quan số, Hải
quan thông minh với mức độ số hóa và tự động hóa cao ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ của cuộc cách mạng lần thứ 4 đối với các hoạt động nghiệp vụ hải
quan.
|
Mô hình Hải quan số,
Hải quan Thông minh
|
Tổng cục Hải quan
|
Cục Thống kê tin học
tài chính
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.
|
Xây dựng, triển khai mô hình thông quan tập trung
thông qua việc hình thành các địa điểm kiểm tra hồ sơ hải quan tập trung.
|
Quyết định/ Mô
hình
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.
|
Áp dụng đồng bộ chính sách thuế xuất nhập khẩu và
thủ tục quản lý thuế; Kiến nghị bổ sung, hoàn thiện, đơn giản hóa các mức thuế
suất thuế xuất nhập khẩu góp phần quản lý thuế hiệu quả.
|
Nghị định/ Thông
tư/ Báo cáo
|
Tổng cục Hải quan
|
Vụ Chính sách Thuế
và các đơn vị liên quan
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11.
|
Triển khai đồng bộ và đầy đủ việc áp dụng quản lý
rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan ứng với mô hình hải quan số, hải
quan thông minh.
|
Nghị định/ Thông
tư
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12.
|
Xây dựng và thực hiện Đề án cải cách công tác quản
lý trị giá hải quan.
|
Đề án
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13.
|
Xây dựng mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan
tập trung ở cấp Tổng cục; Áp dụng phương pháp kiểm toán sau thông quan theo
chuẩn mực của WCO; Áp dụng nghiệp vụ điều tra vào công tác kiểm tra sau thông
quan.
|
Đề án/ Mô hình
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14.
|
Triển khai hiệu quả kiểm soát biên giới hướng tới
mô hình quản lý biên giới thông minh và triển khai hải quan xanh theo khuyến
nghị của WCO, khuyến khích và thúc đẩy hoạt động thương mại hướng tới phát
triển bền vững theo mô hình nền kinh tế tuần hoàn.
|
Mô hình quản lý
biên giới thông minh
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ chức bộ máy và nguồn
nhân lực
|
15.
|
Xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan 03 cấp (cấp Tổng
cục, cấp Vùng và cấp Chi cục) theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối trung gian,
không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả
đáp ứng yêu cầu quản lý theo mô hình nghiệp vụ hải quan tập trung, thông
minh.
|
Quyết định
|
Tổng cục Hải quan
|
Vụ Tổ chức cán bộ
và các đơn vị liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16.
|
Xây dựng, phát triển đội ngũ công chức hải quan
các cấp có trình độ chuyên môn sâu, hoạt động liêm chính, có tác phong làm việc
chuyên nghiệp, làm chủ được công nghệ, trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu
quản lý hải quan số, hải quan thông minh.
|
Đội ngũ công chức
chuyên nghiệp
|
Tổng cục Hải quan
|
Vụ Tổ chức cán bộ
và các đơn vị liên quan
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17.
|
Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình quản lý
nguồn nhân lực theo năng lực dựa trên vị trí việc làm đáp ứng triển khai hiệu
quả mô hình hải quan số, hải quan thông minh.
|
Quyết định
|
Tổng cục Hải quan
|
Vụ Tổ chức cán bộ
và các đơn vị liên quan
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18.
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác kiểm định hải
quan để triển khai thực hiện Đề án “Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm
tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu” theo Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12/01/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
|
Quyết định
|
Tổng cục Hải quan
|
Vụ Tổ chức cán bộ
và các đơn vị liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19.
|
Phát triển cơ sở đào tạo chính quy hiện đại có cơ
sở vật chất, phương pháp quản lý đào tạo đạt chuẩn của cơ sở đào tạo cấp khu
vực; hiện đại hóa phương pháp và nâng cao chất lượng đào tạo trên cơ sở áp dụng
khoa học công nghệ đáp ứng quản lý hải quan hiện đại.
|
Cơ sở đào tạo đạt
chuẩn theo của cơ sở đào tạo cấp khu vực của WCO
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Ứng dụng công nghệ thông
tin và công nghệ số
|
20.
|
Xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông
tin hải quan theo định hướng tập trung phục vụ chuyển đổi số, hải quan số, hải
quan thông minh. Triển khai các nội dung kỹ thuật thuê dịch vụ CNTT thực hiện
Hải quan số theo quyết định 97/QĐ-BTC ngày 26/01/2021.
|
Đề án/ Hệ thống
công nghệ thông tin
|
Tổng cục Hải quan
|
Cục Tin học và thống
kê tài chính và các đơn vị liên quan
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21.
|
Xây dựng Hệ thống quản lý nội bộ ngành Hải quan
hiện đại, tự động hóa các hoạt động quản lý nội ngành, đồng bộ với việc triển
khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh.
|
Đề án/ Hệ thống
công nghệ thông tin
|
Tổng cục Hải quan
|
Cục Tin học và thống
kê tài chính và các đơn vị liên quan
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22.
|
Xây dựng và triển khai Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về Hải quan, phát triển dữ liệu số hải quan tạo nền tảng cho triển
khai Hải quan số, Hải quan thông minh bảo đảm cung cấp dữ liệu số cho các dịch
vụ công trực tuyến, chia sẻ dữ liệu thông suốt giữa cơ quan Hải quan với các
cơ quan quản lý nhà nước trong hệ thống chính trị của Việt Nam, cung cấp các
bộ dữ liệu mở có chất lượng và giá trị khai thác cao, mở dữ liệu theo quy định
của pháp luật để phát triển hệ sinh thái số và Hải quan số.
|
Đề án / Cơ sở dữ
liệu
|
Tổng cục Hải quan
|
Cục Tin học và thống
kê tài chính và các đơn vị liên quan
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23.
|
Nâng cấp Hệ thống một cửa quốc gia và ASEAN đáp ứng
yêu cầu kết nối, trao đổi thông tin với hải quan các nước trong khu vực và
trên thế giới theo quy định tại các Hiệp định thương mại tự do và các Hiệp định
mà Việt Nam ký kết.
|
Hệ thống Một cửa
quốc gia, ASEAN
|
Tổng cục Hải quan
|
Cục Tin học và thống
kê tài chính và các đơn vị liên quan
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24.
|
Xây dựng và triển khai Đề án chuyển đổi số ngành
Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
|
Đề án
|
Tổng cục Hải quan
|
Cục Tin học và thống
kê tài chính và các đơn vị liên quan
|
Chính phủ, Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Hiện đại hóa cơ sở vật chất
|
25.
|
Hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị phục vụ công
tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; kết nối hệ thống công nghệ thông
tin với việc sử dụng các trang thiết bị, máy móc hiện đại, ứng dụng công nghệ
trực tuyến, giảm thiểu sự can thiệp của công chức trong các khâu kiểm tra,
giám sát.
|
Trang thiết bị
|
Tổng cục Hải quan
|
Cục Kế hoạch Tài
chính và các đơn vị liên quan
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26.
|
Đầu tư, trang bị cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng
việc triển khai áp dụng quản lý hải quan trên nền tảng ứng dụng công nghệ của
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; đầu tư hiện đại hóa hệ thống trụ sở làm
việc của các đơn vị Hải quan; trang bị đầy đủ các thiết bị thiết yếu và hiện
đại phục vụ kiểm tra, giám sát hải quan và các hoạt động liên quan; gắn việc
trang bị hiện đại hóa trụ sở, máy móc hiện đại với mô hình Hải quan số, Hải
quan thông minh, mô hình thông quan tập trung.
|
Cơ sở vật chất hiện
đại
|
Tổng cục Hải quan
|
Cục Kế hoạch tài
chính và các đơn vị liên quan
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Hợp tác, hội nhập quốc tế
về Hải quan; Đẩy mạnh quan hệ đối tác hải quan
|
27.
|
Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về hải quan
toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả, nâng cao vai trò, vị thế và uy tín của Hải
quan Việt Nam trong cộng đồng hải quan thế giới; phát triển quan hệ hợp tác,
đối tác giữa Hải quan với các quốc gia trên thế giới tạo nền tảng và góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Hải quan.
|
Các hiệp ước, hiệp
định và thỏa thuận hợp tác với các tổ chức và hải quan các nước, các dự án/chương
trình hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực Hải quan của các nước đối tác dành cho
Việt Nam.
|
Tổng cục Hải quan
|
Vụ Hợp tác quốc tế
và các đơn vị liên quan
|
Chính phủ, Bộ tài
chính, Tổng cục Hải quan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28.
|
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động quan hệ đối
tác Hải quan với các đối tác liên quan: Hải quan - Doanh nghiệp, Hải quan -
Các cơ quan liên quan, Hải quan - Hải quan; Phát triển hệ thống đại lý hải
quan chuyên nghiệp hướng tới thực hiện áp dụng công nhận chế độ ưu tiên cho đại
lý làm thủ tục hải quan.
|
Hội nghị hội thảo
tham vấn; cơ chế hợp tác, phối hợp.
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29.
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các
nội dung của Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 tới cán bộ công chức
trong toàn Ngành và cộng đồng doanh nghiệp đảm bảo triển khai đồng bộ thống
nhất các giải pháp của Chiến lược.
|
Hội nghị hội thảo;
tham vấn; Các chương trình phóng sự, truyền hình; bài viết.
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|