BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
1636/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH
THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc
xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;
Thực hiện công văn số: 8956/BTC-TCHQ ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1636/QĐ-TCHQ ngày 04/8/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan các
tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ;
- Vụ CST; Vụ PC (BTC);
- Website HQ;
- Lưu: VT, KTTT (30b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
QUY TRÌNH
KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 08 năm 2009
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình này hướng dẫn việc kiểm
tra trị giá tính thuế khai báo; tham vấn; xác định trị giá tính thuế; Phân định
trách nhiệm của từng cấp, từng bộ phận đối với nghiệp vụ kiểm tra, xác định trị
giá tính thuế và được thực hiện đồng thời với Quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan;
Quy trình kiểm tra thuế và ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong khi làm thủ tục hải quan.
2. Mục đích kiểm tra việc khai báo
trị giá tính thuế là nhằm kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong khai báo trị
giá tính thuế của người khai hải quan để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế cho ngân
sách nhà nước.
3. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra,
tham vấn, xác định trị giá tính thuế: Tuân thủ các quy định tại Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ về xác định trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ và
các văn bản quy phạm khác quy định về trị giá tính thuế.
4. Thực hiện kiểm tra trị giá theo
nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro về trị giá trên cơ sở phân loại hàng hóa xuất
nhập khẩu thành Danh mục các mặt hàng quản lý rủi ro về giá và Danh mục mặt
hàng trọng điểm trong quá trình kiểm tra trị giá khai báo. Danh mục này được
đưa vào bộ tiêu chí rủi ro để phân luồng hồ sơ hải quan khi đăng ký tờ khai,
làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.
5. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan trong quá trình kiểm tra trị giá, nếu
phát hiện tình trạng gian lận giá thì phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và xử
lý theo thẩm quyền.
Phần 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. CẤP CHI
CỤC:
1. Nhiệm vụ cơ bản
của Chi cục trong công tác kiểm tra, xác định trị giá tính thuế:
a. Kiểm tra nội dung khai báo, đánh
giá mức độ tin cậy của các thông tin khai báo và đề xuất việc tham vấn;
b. Xác định mức bảo đảm, thu, quản
lý và hoàn trả khoản bảo đảm đối với các trường hợp phải tham vấn thuộc đối tượng
hàng hóa thuộc diện nộp thuế trước khi nhận hàng theo quy định tại khoản 4 mục
I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính;
c. Thực hiện tham vấn đối với các
trường hợp do cấp Cục phân cấp;
d. Thực hiện việc xác định trị giá
đối với các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo (trừ những lô hàng do cấp Cục tổ
chức tham vấn);
đ. Ra quyết định ấn định thuế đối với
các trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo và xác định trị giá
tính thuế;
e. Thu thập, cập nhật, khai thác và
sử dụng cơ sở dữ liệu giá theo quy định tại Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày
21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ
liệu giá;
f. Giải quyết khiếu nại theo thẩm
quyền quy định tại Luật khiếu nại tố cáo.
g. Thực hiện báo cáo công tác kiểm
tra, tham vấn và xác định trị giá theo yêu cầu của cấp Cục.
2. Công việc cụ
thể:
2.1. Đối với
khâu kiểm tra hồ sơ:
2.1.1. Đối với hàng hóa thuộc diện
kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan:
a. Ngoài việc thực hiện các công việc
theo quy định tại Quy trình thủ tục hải quan hiện hành, công chức hải quan còn
có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các công việc quy định tại bước 1, bước 2 điểm
2.1.2 khoản này.
b. Sau khi thực hiện các công việc
tại bước 1, bước 2 điểm 2.1.2 khoản này, công chức hải quan tiến hành kiểm tra,
đối chiếu hàng hóa nhập khẩu với danh mục mặt hàng quản lý rủi ro, danh mục mặt
hàng trọng điểm cần tập trung quản lý giá tính thuế tại địa phương và xử lý như
sau:
b.1. Nếu hàng hóa thuộc danh mục mặt
hàng quản lý rủi ro, danh mục mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý giá
tính thuế tại địa phương thì ghi vào “Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải
quan”, đồng thời đề xuất chuyển hình thức, mức độ kiểm tra hải quan từ kiểm tra
sơ bộ hồ sơ sang kiểm tra chi tiết hồ sơ, trình lãnh đạo phê duyệt.
b.2. Nếu hàng hóa không thuộc danh
mục mặt hàng quản lý rủi ro, danh mục mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý
giá tính thuế tại địa phương thì thực hiện các công việc tiếp theo theo hướng dẫn
của quy trình thủ tục hải quan.
2.1.2. Đối với hàng hóa thuộc diện
phải kiểm tra chi tiết hồ sơ: Thực hiện các bước công việc sau đây:
Bước 1: Kiểm tra việc khai
báo tên hàng, đơn vị tính
a. Yêu cầu kiểm tra:
Đảm bảo tên hàng được khai báo đầy
đủ, chi tiết, có thể nhận biết và phân biệt được giữa hàng hóa này với hàng hóa
khác, đáp ứng được yêu cầu về phân loại và xác định các yếu tố ảnh hưởng liên
quan đến việc xác định trị giá. Đơn vị tính khai báo phải rõ ràng, đảm bảo tính
thống nhất, dễ kiểm tra và phải được định lượng cụ thể.
b. Nội dung kiểm tra:
Theo đúng quy định tại điểm a khoản
2 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
c. Xử lý kết quả kiểm tra:
c.1. Nếu người khai hải quan khai
báo đáp ứng được yêu cầu kiểm tra thì chuyển qua làm các việc tiếp theo.
c.2. Nếu người khai hải quan khai
báo chưa đáp ứng được yêu cầu kiểm tra thì yêu cầu người khai hải quan bổ sung
thông tin để đáp ứng được yêu cầu theo phiếu yêu cầu nghiệp vụ ban hành kèm
theo quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
c.3. Nếu người khai hải quan không
bổ sung thông tin tên hàng hoặc bổ sung không đầy đủ, tên hàng không đáp ứng được
yêu cầu của việc kiểm tra xác định trị giá thì:
- Đối với hàng hóa thuộc diện kiểm
tra sơ bộ hồ sơ: ghi nhận vào “Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan”, đồng
thời đề xuất chuyển hình thức, mức độ kiểm tra hải quan từ kiểm tra sơ bộ hồ sơ
sang kiểm tra chi tiết hồ sơ, trình lãnh đạo phê duyệt.
- Đối với hàng hóa thuộc diện kiểm
tra chi tiết hồ sơ: ghi nhận vào “Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan” để
làm cơ sở xử lý ở bước sau.
Bước 2: Nhập dữ liệu:
a. Yêu cầu nhập dữ liệu:
Đảm bảo các thông tin do người khai
hải quan khai báo có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế phải được cập
nhật đầy đủ, đúng quy định vào cơ sở dữ liệu giá theo hướng dẫn tại Quyết định
số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Nội dung cập nhật:
Cập nhật bổ sung các thông tin khai
báo bổ sung trên tờ khai nhập khẩu (nếu có) vào chương trình số liệu xuất nhập
khẩu; cập nhật các thông tin khai báo trên tờ khai trị giá vào chương trình
GTT22. Khi cập nhật, cần cập nhật đầy đủ, chi tiết tên hàng theo đúng khai báo
vào chương trình, không cập nhật chung chung, chiếu lệ, không rõ ràng.
c. Xử lý kết quả cập nhật:
c.1. Nếu cập nhật sai dữ liệu khai
báo so với hồ sơ nhưng chưa xác định trị giá tính thuế, thì thực hiện sửa lại dữ
liệu đã cập nhật sai theo nguyên tắc: Dữ liệu cập nhật ban đầu tại chương trình
nào thì sửa tại chương trình đó. Riêng khi sửa dữ liệu tại chương trình số liệu
xuất nhập khẩu thì sau đó phải thực hiện ngay chức năng “đồng bộ dữ liệu …” tại
chương trình GTT22 để đảm bảo dữ liệu được đồng nhất giữa hai chương trình.
c.2. Nếu cập nhật sai dữ liệu khai
báo so với hồ sơ và đã được xác định trị giá tính thuế nhưng chưa truyền lên hải
quan cấp trên thì lập phiếu trình Lãnh đạo Chi cục cho xóa kết quả xác định trị
giá và thực hiện sửa như hướng dẫn nêu trên.
c.3. Nếu việc cập nhật sai dữ liệu
khai báo so với hồ sơ và đã được xác định trị giá đồng thời dữ liệu đã được
truyền lên hải quan cấp trên thì xử lý như sau:
- Nếu sai về mức giá khai báo hoặc
mức giá do cơ quan Hải quan xác định thì cập nhật tại chức năng “Nhập kết quả
điều chỉnh giá …” trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh do cập nhật sai dữ liệu so với
hồ sơ.
- Nếu sai về tên hàng so với khai
báo thì cập nhật tại chức năng “Nhập kết quả kiểm tra giá tại Chi cục” với tên
hàng đúng và ghi rõ thay thế tên hàng đã cập nhật trước đó.
Bước 3: Kiểm tra nội dung
khai báo, tính chính xác, sự trung thực, phù hợp về nội dung của hồ sơ, tính
pháp lý, hợp lệ của các chứng từ liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế:
a. Kiểm tra các nội dung khai báo
trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu; tờ khai trị giá (tờ khai trị giá khai báo đầy
đủ các tiêu thức theo đúng hướng dẫn khai báo tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
b. Kiểm tra hợp đồng thương mại và
các chứng từ có liên quan.
b.1. Yêu cầu kiểm tra:
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
các chứng từ, sự phù hợp về nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan,
hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn thương mại, nội dung khai báo trên tờ khai trị
giá, chứng từ thanh toán và các chứng từ có liên quan đến việc xác định trị giá
trong bộ hồ sơ hải quan.
b.2. Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra các điều khoản trên hợp
đồng như: điều khoản giao hàng, giá cả, phương thức thanh toán, … sự phù hợp về
nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan: hợp đồng thương mại, hóa
đơn thương mại, nội dung khai báo, các chứng từ khác trong hồ sơ…
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
hợp đồng ngoại thương và các chứng từ kèm theo.
c. Xử lý kết quả kiểm tra:
c.1. Đối với trường hợp hồ sơ có
ghi nhận tại “Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan” về việc người khai hải
quan không bổ sung thông tin tên hàng hoặc bổ sung không đầy đủ, tên hàng không
đáp ứng được yêu cầu của việc kiểm tra, xác định trị giá (theo quy định tại điểm
a1 khoản 3 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài
chính, thì công chức hải quan căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a
khoản 3 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài
chính, trình Chi cục trưởng bác bỏ trị giá khai báo và xác định trị giá tính
thuế theo trình tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá quy định tại
Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại mục
IV phần II quy trình này, ra quyết định ấn định thuế và thông báo để người khai
hải quan biết và nộp thuế theo quy định.
c.2. Sau khi kiểm tra nếu phát hiện
có một trong những sai phạm quy định tại điểm a (a.2, a.3, a.4) khoản 3 mục I
phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính, thì trình
Chi cục trưởng bác bỏ trị giá khai báo và xác định trị giá tính thuế theo trình
tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư số
40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại mục IV phần II
quy trình này, ra quyết định ấn định thuế và thông báo để người khai hải quan
biết và nộp thuế theo quy định.
c.3. Trường hợp nếu có nghi vấn hợp
đồng ngoại thương và/hoặc có nghi vấn các chứng từ có liên quan, nhưng chưa đủ
cơ sở kết luận thì sẽ kết hợp với kiểm tra trị giá khai báo để xử lý và tiếp tục
chuyển qua kiểm tra các nội dung quy định tại bước 4 dưới đây.
c.4. Nếu khai báo đầy đủ, chính xác
các yếu tố của giao dịch có ảnh hưởng đến trị giá, hợp đồng ngoại thương và các
chứng từ có liên quan đều hợp pháp, hợp lệ và thống nhất, không có mâu thuẫn
thì chuyển qua kiểm tra các nội dung quy định tại bước 4 dưới đây.
Bước 4: Kiểm tra tính tuân thủ
các nguyên tắc, điều kiện, trình tự và phương pháp xác định trị giá tính thuế
do doanh nghiệp khai báo.
a. Yêu cầu kiểm tra:
Đảm bảo tính tuân thủ các nguyên tắc,
điều kiện, trình tự và phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị
định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ; Thông tư số 40/2008/TT-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
b. Nội dung kiểm tra:
b.1. Trường hợp người khai hải quan
sử dụng phương pháp trị giá giao dịch, cần chú trọng kiểm tra kỹ các nội dung
sau:
- Kiểm tra 04 điều kiện để áp dụng
trị giá giao dịch trong đó lưu ý đến điều kiện quyền định đoạt hàng hóa sau khi
nhập khẩu và điều kiện mối quan hệ đặc biệt.
- Kiểm tra tính thống nhất giữa hóa
đơn, các khoản phải trả và các chứng từ khác có liên quan.
- Kiểm tra tính thống nhất, tính hợp
lý, hợp lệ đối với các khoản điều chỉnh cộng, điều chỉnh trừ so với các chứng từ
có liên quan.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ đối
với khoản chiết khấu, giảm giá.
b.2. Trường hợp người khai hải quan
sử dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự,
cần chú trọng kiểm tra kỹ các nội dung sau:
- Đối chiếu số, ngày đăng ký tờ
khai nhập khẩu của hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự do người nhập khẩu
khai báo với cơ sở dữ liệu có sẵn của cơ quan hải quan để kiểm tra tính chính
xác của tờ khai nhập khẩu do doanh nghiệp dùng làm tờ khai hàng hóa giống hệt,
hàng hóa tương tự.
- Kiểm tra tên hàng hóa giống hệt,
hàng hóa tương tự có đáp ứng đủ điều kiện là hàng hóa giống hệt, tương tự theo
quy định tại tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính
không.
- Kiểm tra điều kiện về thời gian
xuất khẩu, cấp độ thương mại, số lượng … của hàng hóa được lựa chọn làm hàng
hóa giống hệt, hàng hóa tương tự so với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
b.3. Trường hợp người khai hải quan
sử dụng phương pháp khác:
- Kiểm tra sự phù hợp của phương
pháp xác định trị giá với các nguyên tắc, trình tự, điều kiện quy định tại Nghị
định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ, Thông tư số 40/2008/TT-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
- Kiểm tra tính chính xác, khách
quan của các chứng từ, số liệu được sử dụng để xác định trị giá.
c. Xử lý kết quả kiểm tra:
c.1. Sau khi kiểm tra nếu phát hiện
có một trong những sai phạm về nguyên tắc và trình tự áp dụng các phương pháp
xác định trị giá tính thuế quy định tại điểm a (a.5, a.6) khoản 3 mục I phần
III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính hoặc hồ sơ, chứng
từ mâu thuẫn, không thống nhất, thì công chức hải quan trình Chi cục trưởng bác
bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá tính thuế theo đúng trình tự, nguyên tắc
và các phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại mục IV phần II quy trình này,
ra quyết định ấn định thuế và thông báo để người khai hải quan biết và nộp thuế
theo quy định.
c.2. Trường hợp nếu kết quả kiểm
tra có nghi vấn sai phạm về trình tự, nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá
hoặc điều kiện áp dụng các phương pháp, nghi vấn về hồ sơ, chứng từ, nhưng chưa
đủ cơ sở kết luận sai phạm thì sẽ kết hợp với kiểm tra trị giá khai báo để xử
lý và tiếp tục chuyển qua kiểm tra các nội dung quy định tại bước 5 dưới đây.
c.3. Nếu kết quả kiểm tra xác định
người khai hải quan áp dụng đúng trình tự, nguyên tắc, các phương pháp xác định
trị giá tính thuế, đồng thời hồ sơ chứng từ hợp pháp, hợp lệ và không có mâu
thuẫn thì chuyển qua kiểm tra các nội dung quy định tại bước 5 dưới đây.
Bước 5: Kiểm tra tính chính
xác, trung thực của trị giá khai báo
a. Yêu cầu kiểm tra: Đánh giá mức độ
tin cậy của trị giá khai báo và đề xuất việc tham vấn.
b. Nội dung kiểm tra:
So sánh đối chiếu trị giá khai báo
với cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra trị giá theo hướng dẫn tại quy chế
xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá ban hành tại Quyết định số
1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c. Xử lý kết quả kiểm tra:
c.1. Đối với trường hợp không có
nghi vấn về mức giá, không có nghi vấn sai phạm về trình tự, nguyên tắc, phương
pháp xác định trị giá hoặc điều kiện áp dụng các phương pháp, không có nghi vấn
về hồ sơ, chứng từ theo điểm c khoản 3 mục I phần III Thông tư số
40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính thì công chức hải quan chấp nhận
trị giá khai báo và chuyển sang thực hiện tiếp các công việc tại bước 10 dưới
đây.
c.2. Đối với trường hợp không có
nghi vấn về mức giá nhưng có nghi vấn sai phạm về trình tự, nguyên tắc, phương
pháp xác định trị giá hoặc điều kiện áp dụng các phương pháp, nghi vấn về hồ
sơ, chứng từ theo điểm b.1 khoản 3 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính thì công chức hải quan chấp nhận trị giá khai
báo đồng thời chuyển các nghi vấn sang khâu sau thông quan để tiếp tục làm rõ
theo mẫu 5 đính kèm quy trình này.
c.3. Đối với trường hợp có nghi vấn
về mức giá và có nghi vấn hoặc không có nghi vấn sai phạm về thủ tục, hồ sơ,
trình tự, nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá theo điểm b.2 khoản 3 mục I
phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính thì xử lý
như sau:
- Nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc danh
mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá do Tổng cục Hải quan quy định hoặc thuộc
danh mục mặt hàng trọng điểm do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định
thì chuyển qua làm các việc theo quy định tại bước 6 dưới đây.
- Các trường hợp khác thì công chức
hải quan chấp nhận trị giá khai báo đồng thời chuyển các nghi vấn sang khâu sau
thông quan để tiếp tục làm rõ theo mẫu 5 đính kèm quy trình này.
Bước 6: Xử lý các mặt hàng có
nghi vấn về mức giá thuộc danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá do Tổng cục
quy định hoặc thuộc danh mục mặt hàng trọng điểm do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố quyết định: Nội dung xử lý như sau:
a. Công chức hải quan thực hiện việc
kiểm tra trị giá tính thuế lập phiếu báo cáo ngay trong ngày làm việc những
nghi vấn và cơ sở nghi vấn mức giá kèm theo tài liệu về cơ sở nghi vấn đồng thời
xác định trị giá tính thuế theo đúng trình tự, nguyên tắc và các phương pháp
xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày
21/5/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại mục IV phần II quy trình này, đồng
thời đề xuất việc tham vấn trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu người khai hải quan
phải giải trình trong trường hợp người khai hải quan không đồng ý mức giá do cơ
quan hải quan xác định, đồng thời lập thông báo theo mẫu 1 đính kèm quy trình,
trình Chi cục trưởng phê duyệt.
b. Khi có phê duyệt báo cáo của Chi
cục trưởng, công chức hải quan thông báo để người khai hải quan biết cơ sở, căn
cứ nghi vấn mức giá khai báo, phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định
theo mẫu 1 đính kèm quy trình này và xử lý như sau:
b.1. Nếu người khai hải quan thống
nhất với mức giá và phương pháp xác định trị giá do cơ quan hải quan xác định
thì ra thông báo xác định trị giá tính thuế theo mẫu số 4 đính kèm quy trình
này, ra quyết định ấn định thuế theo quy định và ghi rõ trên tờ khai nhập khẩu
phương pháp xác định trị giá, mức giá xác định trước khi thông quan hàng hóa, đồng
thời chuyển qua thực hiện tiếp công việc tại bước 10 dưới đây.
b.2. Nếu người khai hải quan không
thống nhất với mức giá và phương pháp xác định trị giá do cơ quan hải quan xác
định thì công thức hải quan chuyển qua làm các việc theo quy định tại bước 7 dưới
đây.
Bước 7: Xử lý các lô hàng phải
tham vấn:
a. Đối tượng tham vấn: Các lô hàng
thuộc Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá do Tổng cục quy định hoặc thuộc
Danh mục mặt hàng trọng điểm do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định
có nghi vấn về mức giá khai báo và người khai hải quan đã được cơ quan hải quan
thông báo về cơ sở, căn cứ nghi vấn mức giá khai báo, phương pháp, mức giá do
cơ quan hải quan xác định nhưng người khai hải quan không thống nhất với mức
giá và phương pháp xác định trị giá do cơ quan hải quan xác định (điểm c khoản
5 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính).
b. Đối với các lô hàng phải tham vấn
nêu trên là hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế ngay thì phải thực hiện khoản bảo
đảm trước khi thông quan hàng hóa. Công chức hải quan tiến hành xác định khoản
bảo đảm và lập thông báo theo mẫu 2 đính kèm quy trình, trình Chi cục trưởng
phê duyệt, sau khi được phê duyệt thì thông báo ngay để người khai hải quan biết
và thực hiện nộp khoản bảo đảm nếu muốn thông quan hàng hóa trong thời gian chờ
tham vấn. Về hình thức, thời gian, mức, thủ tục bảo đảm, thu, quản lý và hoàn
trả khoản bảo đảm được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 mục I phần
III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
c. Đối với các lô hàng thuộc đối tượng
tham vấn tại cấp Cục theo quy định thì chuyển hồ sơ ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất là ngày làm việc liền kề cho Cục để tiến hành việc tham vấn theo hướng
dẫn mục III phần II quy trình này và xử lý kết quả tham vấn theo quy định. Đối
với một số trường hợp đặc biệt, hồ sơ chưa hoàn chỉnh như: hàng chờ kiểm hóa hộ,
hàng chưa có kết quả kiểm hóa,… thì chuyển ngay sau khi hoàn chỉnh đầy đủ hồ
sơ.
d. Đối với các lô hàng thuộc đối tượng
được cấp Cục phân cấp tham vấn tại Chi cục thì thực hiện gửi giấy mời tham vấn
trực tiếp cho người khai hải quan theo mẫu 3 đính kèm quy trình và tổ chức tham
vấn theo hướng dẫn tại mục III phần II quy trình này và xử lý kết quả tham vấn
theo quy định.
Bước 8: Xử lý kết quả tham vấn
a. Đối với các trường hợp tham vấn
tại Chi cục thì xử lý như sau:
a.1. Nếu không đủ căn cứ bác bỏ trị
giá khai báo sau tham vấn thì chấp nhận trị giá khai báo và thực hiện tiếp công
việc tại bước 10 dưới đây.
a.2. Nếu đủ căn cứ bác bỏ trị giá
khai báo thì công chức hải quan trình Chi cục trưởng xác định trị giá tính thuế
theo đúng trình tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá quy định tại
Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại mục
IV phần II quy trình này và thông báo cho người khai hải quan theo mẫu 4 đính
kèm quy trình.
a.3. Ra quyết định ấn định thuế
cùng ngày với ngày ra thông báo xác định trị giá.
b. Đối với các trường hợp tham vấn
tại cấp Cục:
Ra quyết định ấn định thuế cùng
ngày với ngày nhận được thông báo xác định trị giá do cấp Cục gửi hoặc ngày làm
việc sau liền kề.
Bước 9: Xác định trị giá tính
thuế đối với các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo do kiểm tra hồ sơ, chứng từ
phát hiện sai phạm:
a. Công chức hải quan xác định trị
giá tính thuế đối với các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo do kiểm tra hồ sơ,
chứng từ phát hiện sai phạm trước khi thông quan hàng hóa theo đúng trình tự,
nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Thông tư
số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại mục IV phần
II quy trình này, ra thông báo xác định trị giá tính thuế theo mẫu 4 đính kèm
quy trình (thông báo về việc xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu).
b. Ra quyết định ấn định thuế cùng
ngày với ngày ra thông báo xác định trị giá và thông báo để người khai hải quan
biết và thực hiện nộp thuế theo quy định.
Bước 10: Cập nhật dữ liệu:
a. Yêu cầu cập nhật: Đảm bảo tất cả
các thông tin liên quan đến việc kiểm tra trị giá khai báo, xác định mức độ tin
cậy của trị giá khai báo, tham vấn và xác định trị giá phải được cập nhật đầy đủ,
kịp thời đúng quy định vào cơ sở dữ liệu giá.
b. Nội dung cập nhật:
b.1. Cập nhật các nguồn thông tin
khác ngoài hồ sơ nhập khẩu đã được sử dụng trong quá trình kiểm tra, tham vấn
và xác định trị giá vào chương trình GTT22 theo hướng dẫn tại quy chế thu thập,
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu giá ban hành kèm theo Quyết định số 1102/QĐ-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b.2. Cập nhật kết quả kiểm tra trị
giá như sau:
- Đối với các trường hợp chấp nhận
trị giá khai báo và không có nghi ngờ sai phạm về thủ tục, hồ sơ hoặc mức giá
khai báo thì cập nhật kết quả kiểm tra trị giá vào chương trình GTT22 tại chức
năng nhập kết quả xác định trị giá với lựa chọn “chấp nhận trị giá khai báo” và
đánh giá độ tin cậy của dữ liệu là “Bình thường-dòng đen”.
- Đối với các trường hợp chấp nhận
trị giá khai báo nhưng nghi ngờ sai phạm về thủ tục, hồ sơ hoặc nghi ngờ mức
giá khai báo nhưng không thuộc đối tượng tham vấn theo quy định thì cập nhật kết
quả kiểm tra trị giá vào chương trình GTT22 tại chức năng nhập kết quả xác định
trị giá với lựa chọn “chấp nhận trị giá khai báo” và đánh giá độ tin cậy của dữ
liệu là “Nghi ngờ-dòng đổ” đồng thời cập nhật tại chức năng nhập kết quả kiểm
tra trị giá tại Chi cục với nội dung “đã chuyển nghi vấn sang khâu sau thông
quan”.
- Đối với các trường hợp nghi ngờ
trị giá khai báo thuộc đối tượng tham vấn và phải tổ chức tham vấn thì cập nhật
kết quả kiểm tra trị giá vào chương trình GTT22 tại chức năng nhập kết quả kiểm
trả trị giá với lựa chọn “chấp nhận trị giá khai báo” và đánh giá độ tin cậy của
dữ liệu là “Nghi ngờ-dòng đỏ” đồng thời cập nhật tại chức năng nhập kết quả kiểm
tra giá tại Chi cục với nội dung “chuyển hồ sơ Cục tham vấn” đối với các lô
hàng thuộc cấp Cục tham vấn.
Riêng đối với các lô hàng phải kiểm
hóa thì sau khi có kết quả kiểm hóa mới cập nhật kết quả kiểm tra trị giá theo
hướng dẫn nêu trên.
b.3. Cập nhật kết quả tham vấn đối
với các trường hợp tham vấn tại Chi cục: Cập nhật kết quả tham vấn tại chức
năng nhập kết quả kiểm tra giá tại Chi cục với nội dung “chấp nhận hoặc bác bỏ
trị giá khai báo theo thông báo số: ….” ngay sau khi kết thúc tham vấn.
b.4. Cập nhật kết quả xác định trị
giá đối với các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo:
- Đối với các trường hợp bác bỏ trị
giá khai báo sau tham vấn bao gồm cả các trường hợp cấp Cục tham vấn, thì cập
nhật kết quả xác định trị giá tại chức năng “nhập kết quả điều chỉnh giá” trên
chương trình GTT22 ngay sau khi ra quyết định ấn định thuế trong đó cần cập nhật
rõ lý do điều chỉnh trị giá.
- Đối với của trường hợp bác bỏ trị
giá khai báo khác (bác bỏ do sai phạm hồ sơ, nguyên tắc, phương pháp xác định
trị giá; bác bỏ do nghi vấn mức giá khai báo nhưng doanh nghiệp chấp nhận nộp
thuế theo phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định;…) thì cập nhật kết
quả xác định trị giá vào chương trình GTT22 tại chức năng “nhập kết quả xác định
trị giá” với lựa chọn “xác định trị giá theo phương pháp khác” và cập nhật
phương pháp xác định trị giá tương ứng vào chương trình GTT22 theo đúng hướng dẫn.
b.5. Thực hiện kết xuất dữ liệu, nhận
dữ liệu hàng ngày theo đúng quy định.
Bước 11: Thực hiện các công
việc khác có liên quan đến công tác giá:
Lập và gửi các báo cáo về công tác
quản lý giá theo yêu cầu của cấp Cục.
2.2. Đối với
khâu kiểm tra thực tế hàng hóa:
Công chức hải quan làm nhiệm vụ tại
khâu kiểm hoá, trong khi thực hiện các công việc theo quy định tại Quy trình thủ
tục hải quan hiện hành có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các công việc sau đối với hồ
sơ hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa:
a. Xác định tên gọi của hàng hóa
trong kiểm tra thực tế hàng hóa
a.1. Yêu cầu kiểm tra:
Xác định đúng, đủ tên hàng và các đặc
trưng cơ bản của hàng hóa, đáp ứng được yêu cầu kiểm tra, xác định trị giá tính
thuế.
a.2. Nội dung kiểm tra:
Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa
đối chiếu tên gọi của hàng hóa trên tờ khai với hàng hóa nhập khẩu thực tế để
xác định thông tin nào thiếu, cần bổ sung, thông tin nào sai, cần sửa chữa hay
loại bỏ. Trong quá trình kiểm tra, công chức hải quan cần làm rõ những đặc
trưng cơ bản của hàng hóa có ảnh hưởng đến việc xác định trị giá nhưng chưa được
thể hiện trên hồ sơ, khai báo của người nhập khẩu. Ví dụ:
- Đối với hàng hóa là máy móc thiết
bị phải thể hiện được nhãn hiệu, model, công dụng, công suất, các tính năng kỹ
thuật khác,…
- Đối với phụ tùng, chi tiết ngoài
việc mô tả chi tiết tên hàng, phải thể hiện được sử dụng cho loại máy móc nào,…
- Đối với hàng điện tử, điện lạnh,
điện thoại phải thể hiện được nhãn hiệu, model, hãng sản xuất, nước sản xuất,
các tính năng công dụng, …
- Đối với mặt hàng ô tô, xe gắn máy
phải thể hiện chi tiết tên hàng, hãng sản xuất, năm sản xuất, model, dung tích
xi lanh, nước sản xuất, trang thiết bị nội thất, các tính năng công dụng như: gầm
cao, 01 cầu hoặc 02 cầu, số sàn hoặc số tự động,…
a.3. Xử lý kết quả kiểm tra:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa trên tờ khai hải quan để đáp ứng được yêu cầu kiểm
tra, xác định trị giá.
- Xác định rõ các sai phạm của
doanh nghiệp trong việc khai báo không đúng với thực tế hàng hóa như: khai sai
tên hàng, sai chủng loại, xuất xứ,… có ảnh hưởng đến việc xác định trị giá tính
thuế, trình Lãnh đạo Chi cục để xem xét chuyển hồ sơ cho công chức kiểm tra
giá, thuế thực hiện các công việc kiểm tra trị giá theo quy trình này.
b. Nhập dữ liệu:
b.1. Yêu cầu cập nhật:
Đảm bảo cập nhật đầy đủ, chi tiết
và chính xác các thông tin về hàng hóa vào cơ sở dữ liệu giá, phục vụ công tác
kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tại các khâu sau.
b.2. Nội dung cập nhật:
Cập nhật bổ sung các thông tin về
hàng hóa theo kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa tại chức năng “nhập thông tin
chi tiết hàng hóa” trên chương trình GTT22.
2.3. Đối với
khâu phúc tập:
Công chức hải quan làm nhiệm vụ tại
khâu phúc tập của Chi cục, ngoài việc phúc tập hồ sơ theo quy trình phúc tập hồ
sơ hiện hành, còn phải chịu trách nhiệm kiểm tra trị giá tính thuế khai báo đối
với hồ sơ hàng hóa thuộc diện kiểm tra sơ bộ hồ sơ, chưa được kiểm tra chi tiết
hồ sơ tại khâu thông quan. Việc kiểm tra thực hiện sau khi hàng hóa đã thông
quan. Thời gian kiểm tra thực hiện theo quy định về thời gian phúc tập hồ sơ hiện
hành.
Nội dung kiểm tra bao gồm các công
việc sau:
a. Kiểm tra chi tiết hồ sơ, chứng từ
khai báo, tính tuân thủ các nguyên tắc, điều kiện và các phương pháp xác định
trị giá theo quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính
phủ và Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
a.1. Yêu cầu kiểm tra, nội dung kiểm
tra được thực hiện như hướng dẫn tại bước 3 và bước 4 điểm 2.1 khoản này.
a.2. Xử lý kết quả kiểm tra:
- Nếu kết quả kiểm tra phát hiện
người khai hải quan có sai phạm về thủ tục, hồ sơ, trình tự, nguyên tắc, các điều
kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ Điều 7 đến Điều
12 của Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 thì công chức hải quan trình Chi
cục trưởng mời doanh nghiệp đến, xác định sai phạm, bác bỏ trị giá khai báo,
xác định trị giá tính thuế theo đúng trình tự, nguyên tắc, các phương pháp xác
định trị giá tính thuế theo quy định tại mục IV phần II quy trình này, ra quyết
định ấn định thuế và thông báo để người khai hải quan biết và thực hiện nộp thuế
theo quy định.
- Nếu kết quả kiểm tra có nghi vấn
sai phạm về thủ tục, hồ sơ, trình tự, nguyên tắc, các điều kiện áp dụng phương
pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ Điều 7 đến Điều 12 của Nghị định
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 thì kết hợp với kiểm tra mức giá khai báo để xử
lý.
- Nếu kết quả kiểm tra xác định người
khai hải quan không có sai phạm về thủ tục, hồ sơ, trình tự, nguyên tắc, các điều
kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ Điều 7 đến Điều
12 của Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 thì chuyển qua kiểm tra các nội
dung quy định tại điểm b mục này.
b. Kiểm tra tính chính xác, trung
thực của trị giá khai báo.
b.1. Yêu cầu kiểm tra, nội dung kiểm
tra được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 2 mục I phần II Thông tư số
40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
b.2. Xử lý kết quả kiểm tra:
- Nếu kết quả kiểm tra không có
nghi vấn về mức giá khai báo, không có nghi vấn sai phạm về thủ tục, hồ sơ,
trình tự, nguyên tắc, các điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính
thuế quy định từ Điều 7 đến Điều 12 của Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007
thì chấp nhận trị giá khai báo đồng thời chuyển bước tiếp theo của quy trình
nghiệp vụ.
- Nếu kết quả kiểm tra có nghi vấn
về mức giá khai báo hoặc có nghi vấn sai phạm về thủ tục, hồ sơ, trình tự,
nguyên tắc, các điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định
từ Điều 7 đến Điều 12 của Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 thì vẫn chấp
nhận trị giá khai báo đồng thời chuyển các nghi vấn sang Chi cục kiểm tra sau
thông quan theo mẫu 5 đính kèm quy trình này.
b.3. Cập nhật dữ liệu:
- Đối với các lô hàng chấp nhận trị
giá khai báo và không có nghi vấn về mức giá khai báo, không có nghi vấn sai phạm
về thủ tục, hồ sơ, trình tự, nguyên tắc, các điều kiện áp dụng phương pháp xác
định trị giá tính thuế quy định từ Điều 7 đến Điều 12 của Nghị định
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 thì cập nhật kết quả kiểm tra trị giá vào chương
trình GTT22 tại chức năng “nhập kết quả xác định trị giá hàng nhập khẩu” với lựa
chọn “chấp nhận trị giá khai báo” và đánh giá độ tin cậy của dữ liệu là “Bình
thường-dòng đen”.
- Đối với các lô hàng chấp nhận trị
giá khai báo nhưng có nghi vấn về mức giá khai báo hoặc có nghi vấn sai phạm về
thủ tục, hồ sơ, trình tự, nguyên tắc, các điều kiện áp dụng phương pháp xác định
trị giá tính thuế quy định từ Điều 7 đến Điều 12 của Nghị định 40/2007/NĐ-CP
ngày 16/3/2007 thì cập nhật kết quả kiểm tra trị giá vào chương trình GTT22 tại
chức năng nhập kết quả xác định trị giá với lựa chọn “chấp nhận trị giá khai
báo” và đánh giá độ tin cậy của dữ liệu là “Nghi ngờ-dòng đỏ” đồng thời cập nhật
tại chức năng “nhập kết quả kiểm tra giá tại Chi cục” với nội dung “đã chuyển
nghi vấn sang Chi cục Kiểm tra sau thông quan”.
- Đối với các lô hàng bác bỏ trị
giá khai báo do có sai phạm về trình tự, thủ tục, hồ sơ và các phương pháp xác
định trị giá thì cập nhật kết quả kiểm tra trị giá vào chương trình GTT22 tại
chức năng nhập kết quả xác định trị giá với lựa chọn “chấp nhận trị giá khai
báo” và đánh giá độ tin cậy của dữ liệu là “Nghi ngờ-dòng đỏ” đồng thời cập nhật
kết quả xác định trị giá tại chức năng nhập kết quả điều chỉnh giá trên chương
trình GTT22 ngay sau khi ra quyết định ấn định thuế trong đó cập nhật rõ lý do
điều chỉnh giá.
2.4. Một số
trường hợp đặc biệt:
Đối với những tờ khai đăng ký tại một
Chi cục Hải quan, nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa lại do Chi cục Hải quan
khác thực hiện (nhờ kiểm hóa hộ), nhiệm vụ các khâu nghiệp vụ cơ bản như đã nêu
ở phần trên, tuy nhiên công chức hải quan làm nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ cần lưu ý thêm một số điểm sau:
a. Đối với tờ khai được mở tại Chi
cục Hải quan điện tử: Khi tiếp nhận tờ khai, căn cứ nhiệm vụ được phân công
trao đổi với doanh nghiệp làm thủ tục những vướng mắc, yêu cầu qua thư điện tử,
lưu các dữ liệu cùng hồ sơ điện tử và bổ sung cùng hồ sơ giấy khi doanh nghiệp
nộp hồ sơ để có cơ sở cho các khâu sau làm tiếp thủ tục.
b. Đối với những tờ khai nhờ kiểm
hóa hộ, nội dung khai báo phải đảm bảo đầy đủ, cần lưu ý thực hiện chặt chẽ yêu
cầu nghiệp vụ về kiểm tra việc khai báo, yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng
quy định và cam kết về thời gian luân chuyển, hoàn trả hồ sơ để các khâu tiếp
theo thực hiện tiếp các nghiệp vụ theo đúng trình tự, thời gian quy định.
c. Khi kiểm tra hồ sơ lượt đi (trước
khi chuyển đi nhờ nơi khác kiểm hóa hộ) cần kiểm tra kỹ hồ sơ, nếu có nghi vấn
ghi rõ yêu cầu đề nghị kiểm hóa làm rõ. Khi hồ sơ chuyển về, đối chiếu kết quả
kiểm hóa với hồ sơ để giải quyết lô hàng theo quy định.
II. CẤP CỤC
HƯỚNG DẪN TỈNH, THÀNH PHỐ:
1. Nhiệm vụ cơ
bản của cấp Cục trong công tác kiểm tra, xác định trị giá:
1.1. Chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện công tác quản lý kiểm tra, xác định trị giá tại địa bàn, khu vực quản lý
theo đúng quy định của pháp luật. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giá
chuyên sâu, chuyên nghiệp từ Cục tới Chi cục.
1.2. Thường xuyên rà soát trên hệ
thống GTT22 để kiểm tra tại các Chi cục trực thuộc công tác kiểm tra trị giá
khai báo, phân loại độ tin cậy của trị giá khai báo, đề xuất tham vấn và xác định
trị giá, trong đó ưu tiên kiểm tra trong thời gian sớm nhất những lô hàng thuộc
danh mục quản lý rủi ro do Tổng cục quy định hoặc những mặt hàng trọng điểm do
Cục trưởng quyết định.
1.3. Cung cấp thông tin hỗ trợ và
hướng dẫn các Chi cục thực hiện công tác kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn,
xác định trị giá (đối với các trường hợp được phân cấp) theo đúng quy định và
có hiệu quả.
1.4. Tổ chức tham vấn, xác định trị
giá tính thuế đối với các trường hợp có nghi vấn trị giá khai báo theo quy định
tại điểm c khoản 5 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của
Bộ Tài chính.
1.5. Tổ chức thu thập, cập nhật,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu giá theo đúng quy định tại quy chế xây dựng,
quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá ban hành kèm theo Quyết định số 1102/QĐ-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.6. Kiểm tra, tổng hợp, phân tích
và đánh giá các thông tin tại cơ sở dữ liệu giá để phục vụ công tác quản lý trị
giá tại đơn vị đồng thời kiến nghị Tổng cục bổ sung hoặc thay thế danh mục mặt
hàng quản lý rủi ro.
1.7. Căn cứ tình hình nhập khẩu tại
địa phương, tiến hành phân tích tình hình nhập khẩu, đánh giá tình trạng gian lận
thương mại qua giá đối với những mặt hàng ngoài danh mục mặt hàng quản lý rủi
ro về giá, rà soát mặt hàng thường xuyên nhập khẩu tại địa phương, có kim ngạch
nhập khẩu lớn, có thuế suất cao, tiến hành xây dựng danh mục các mặt hàng trọng
điểm cần tập trung quản lý tại địa phương, đồng thời báo cáo Tổng cục để nghiên
cứu tiếp tục bổ sung vào danh mục quản lý rủi ro về giá cho phù hợp với từng
giai đoạn.
1.8. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố quyết định việc áp dụng khoản đảm bảo và tổ chức tham vấn đối với lô
hàng thuộc danh mục quản lý rủi ro về giá, có nghi vấn về mức giá nhưng trị giá
khai báo thấp hơn không quá 5% so với cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra,
theo quy định tại điểm b.2.1.3 khoản 3 mục I phần III Thông tư số
40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố hướng dẫn thực hiện nội dung này tại đơn vị của mình.
1.9. Định kỳ, đột xuất kiểm tra việc
thực hiện các quy định về công tác quản lý giá tính thuế tại các Chi cục.
1.10. Tập huấn, phổ biến, hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc khai báo, xác định trị giá tính thuế.
1.11. Giải quyết khiếu nại về giá
theo thẩm quyền quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo.
1.12. Thực hiện báo cáo công tác kiểm
tra, tham vấn và xác định trị giá theo yêu cầu của Tổng cục.
2. Nhiệm vụ cụ
thể:
2.1. Kiểm tra công tác quản lý
giá tại các Chi cục trực thuộc:
Hàng ngày, phòng Trị giá tính thuế
(đối với đơn vị có phòng Trị giá tính thuế) hoặc phòng Nghiệp vụ (đối với các
đơn vị chưa có phòng Trị giá tính thuế) phải tiến hành rà soát các dữ liệu giá
có trong cơ sở dữ liệu giá do các Chi cục gửi về qua chương trình GTT22, trong
đó ưu tiên kiểm tra trong thời gian sớm nhất những lô hàng thuộc danh mục quản
lý rủi ro do Tổng cục quy định hoặc những mặt hàng trọng điểm do Cục trưởng quyết
định. Việc kiểm tra được thực hiện trên chương trình GTT22 hoặc theo chương
trình kiểm tra do cấp Cục tổ chức, cụ thể:
a. So sánh đối chiếu việc kiểm tra,
phân loại và đề xuất tham vấn đối với các lô hàng nhập khẩu của Chi cục theo cơ
sở dữ liệu có sẵn tại thời điểm kiểm tra. Nếu việc kiểm tra phát hiện các Chi cục
thực hiện chưa đúng quy định thì có văn bản chấn chỉnh và khắc phục ngay, đối với
các trường hợp thuộc đối tượng tham vấn nhưng do Chi cục xác định dấu hiệu nghi
ngờ không đúng quy định thì phải tổ chức tham vấn ngay nếu còn thời hạn tham vấn.
b. So sánh, đối chiếu việc tham vấn
và xác định trị giá của cấp Chi cục đối với các lô hàng được phân cấp tham vấn
và xác định trị giá theo quy định tại mục III, mục IV phần II quy trình này. Nếu
phát hiện các Chi cục xác định trị giá không đúng trình tự, nguyên tắc, các
phương pháp xác định trị giá và cơ sở dữ liệu giá thì chỉ đạo, hướng dẫn các
Chi cục xác định lại trị giá theo đúng quy định.
c. Kiểm tra thời điểm ra quyết định
ấn định thuế so với thời điểm ra thông báo xác định trị giá (đối với trường hợp
tham vấn tại Chi cục) và thời điểm nhận được thông báo xác định trị giá (đối với
trường hợp tham vấn tại Cục).
d. Kiểm tra việc cập nhật dữ liệu
trên chương trình GTT22 tại các Chi cục có đầy đủ không thông qua việc đối chiếu
số liệu giữa chương trình GTT22 và chương trình số liệu xuất nhập khẩu.
e. Kiểm tra tính đầy đủ, kịp thời,
chính xác của các Chi cục trong việc cập nhật các dữ liệu có sẵn trên hồ sơ hải
quan vào cơ sở dữ liệu giá.
2.2. Xử lý các lô hàng nghi vấn
thuộc đối tượng tham vấn do Chi cục chuyển lên:
Phải nhanh chóng triển khai ngay việc
tham vấn đối với các lô hàng thuộc đối tượng tham vấn do Chi cục chuyển lên. Gửi
giấy mời tham vấn theo mẫu 3 đính kèm quy trình và thực hiện tham vấn theo đúng
hướng dẫn tại mục III phần II quy trình này. Thực hiện lưu trữ đầy đủ hồ sơ hải
quan (bản phôtô) và các tài liệu liên quan đến quá trình tham vấn giá.
2.3. Xác định trị giá:
Đối với các trường hợp bác bỏ trị
giá khai báo, phải xác định trị giá theo đúng trình tự, nguyên tắc, các phương
pháp xác định trị giá và cơ sở dữ liệu giá quy định tại Thông tư số
40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại mục IV phần II
quy trình này, ra thông báo xác định trị giá theo mẫu 4 đính kèm quy trình,
thông báo để doanh nghiệp biết và thực hiện, đồng thời gửi ngay Chi cục trực
thuộc nơi đăng ký tờ khai để ra quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật
quản lý thuế.
2.4. Thu thập, cập nhật, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu giá:
Hàng ngày, phải tổ chức thu thập, cập
nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu giá, cụ thể:
a. Tổ chức thu thập, cập nhật các
nguồn thông tin ngoài hồ sơ nhập khẩu theo đúng hướng dẫn tại quy chế xây dựng,
quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá ban hành kèm theo Quyết định số 1102/QĐ-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Cập nhật kết quả kiểm tra trị
giá: Đối với các lô hàng do Chi cục kiểm tra trị giá khai báo, phân loại lô
hàng nghi vấn không đúng quy định, hoặc ra quyết định ấn định thuế chậm so với
thông báo xác định trị giá thì cập nhật kết quả chỉ đạo các Chi cục tại mục “Nhập
kết quả kiểm tra trị giá tại cấp Cục” với nội dung: “Yêu cầu Chi cục xác định lại
trị giá hoặc xác định lại dấu hiệu nghi vấn, hoặc ra quyết định ấn định thuế
đúng thời hạn quy định,…”.
c. Cập nhật kết quả tham vấn: Nếu
sau khi tham vấn, không bác bỏ được trị giá khai báo thì cập nhật vào chương
trình GTT22 tại chức năng “Nhập kết quả kiểm tra trị giá tại Cục” với nội dung
“chấp nhận trị giá khai báo”. Trường hợp bác bỏ được trị giá khai báo và ra
thông báo xác định trị giá thì cập nhật vào chương trình GTT22 tại chức năng
“Nhập kết quả kiểm tra trị giá tại Cục” với nội dung “Xác định trị giá theo
thông báo số:….mức giá là:….USD/đơn vị tính”.
d. Cập nhật kết quả giải quyết khiếu
nại của cấp Cục theo đúng hướng dẫn của chương trình GTT22.
e. Thực hiện kết xuất dữ liệu, nhận
dữ liệu theo hướng dẫn của chương trình GTT22.
2.5. Tổng hợp, phân tích cơ sở dữ
liệu giá và cung cấp thông tin hỗ trợ các Chi cục thực hiện công tác kiểm tra,
tham vấn và xác định trị giá:
Hàng ngày, trên cơ sở kết quả kiểm
tra trên chương trình GTT22 về công tác kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn và
xác định trị giá của các Chi cục, kết hợp với các thông tin thu thập được từ
các nguồn khác và tình hình thực tế nhập khẩu tại đơn vị để phân tích và xử lý
như sau:
a. Đối với hàng hóa thuộc danh mục
mặt hàng quản lý rủi ro về giá:
a1. Kiến nghị Tổng cục những mặt
hàng cần bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá trên
cơ sở phân tích đánh giá khả năng gian lận thương mại của từng mặt hàng theo hướng
dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính để Tổng cục
xem xét, sửa đổi bổ sung danh mục này phù hợp với tình hình thực tế theo từng
giai đoạn.
a2. Đề xuất Tổng cục xây dựng bổ
sung hoặc sửa đổi mức giá những mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng quản lý rủi ro
về giá theo hướng dẫn tại quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá
ban hành kèm theo Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính để Tổng cục xem xét, ban hành bổ sung hoặc thay thế những mức giá không
còn phù hợp.
b. Đối với những mặt hàng không thuộc
danh mục quản lý rủi ro về giá do Tổng cục Hải quan quy định thì rà soát những
mặt hàng thường xuyên nhập khẩu tại địa phương, có kim ngạch nhập khẩu lớn, thuế
suất cao, có khả năng gian lận thương mại để tiến hành xây dựng danh mục những
mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý tại địa phương và thực hiện việc kiểm
tra trị giá theo quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ
Tài chính, đồng thời báo cáo về Tổng cục để nghiên cứu và bổ sung vào danh mục
quản lý rủi ro.
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ
khác:
Thực hiện chế độ báo cáo về Tổng cục
theo đúng mẫu và thời hạn báo cáo đồng thời thực hiện các công việc khác có
liên quan đến công tác quản lý giá trong phạm vi cấp Cục.
III. QUY ĐỊNH
VỀ THAM VẤN:
1. Mục đích tham vấn:
Tham vấn trị giá tính thuế là một
hoạt động nghiệp vụ hải quan trong quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính
thuế. Mục đích của tham vấn là để chứng minh tính chính xác, trung thực của trị
giá khai báo của người khai hải quan trước những nghi vấn của cơ quan Hải quan
và tạo điều kiện cho người khai hải quan giải trình và cung cấp những chứng từ
tài liệu có liên quan chứng minh tính trung thực của trị giá khai báo.
2. Tổ chức thực hiện tham vấn:
2.1. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố giao cho phòng Trị giá tính thuế (đối với đơn vị có phòng Trị giá
tính thuế) hoặc Phòng Nghiệp vụ (đối với đơn vị không có phòng Trị giá tính thuế)
thực hiện việc tham vấn trị giá tính thuế.
2.2. Căn cứ tình hình thực tế của
đơn vị, khả năng quản lý, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có thể phân cấp
cho Chi cục trưởng thực hiện việc tham vấn đối với một số trường hợp cụ thể
như: trường hợp Chi cục ở cách xa địa điểm của Cục; đơn vị có khối lượng tham vấn
quá lớn.
2.3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác kiểm tra, tham vấn và xác
định trị giá tính thuế tại các đơn vị thuộc Cục.
3. Đại diện doanh nghiệp tham vấn:
Đại diện doanh nghiệp đến thực hiện
tham vấn phải là người có thẩm quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc
xác định trị giá tính thuế hoặc người được người có thẩm quyền ủy quyền toàn bộ
đến cơ quan hải quan để thực hiện tham vấn. Người đại diện doanh nghiệp đến
tham vấn phải xuất trình chứng minh thư nhân dân và giấy ủy quyền đối với trường
hợp được ủy quyền trước khi thực hiện tham vấn.
4. Các trường hợp phải tham vấn:
Là các trường hợp quy định tại điểm
c khoản 5 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài
chính. Trường hợp có lô hàng giống hệt với lô hàng đang đề nghị tham vấn của
chính doanh nghiệp đang trong thời gian tham vấn tại một đơn vị hải quan, thì tập
hợp chung để tiến hành tham vấn một lần.
5. Hình thức tham vấn và thời
gian tham vấn:
5.1. Hình thức tham vấn: Thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 5 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày
21/5/2008 của Bộ Tài chính.
5.2. Thời gian tiến hành tham vấn
và xác định trị giá tính thuế: Thực hiện theo quy định tại điểm d.3 khoản 5 mục
I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
6. Các bước tiến hành tham vấn:
6.1. Đề xuất, phê duyệt, chuyển
hồ sơ tham vấn:
a. Công chức kiểm tra trị giá khai
báo tại Chi cục thực hiện đề xuất Chi cục trưởng các trường hợp phải tham vấn,
các trường hợp phải nộp khoản bảo đảm. Việc đề xuất thực hiện theo quy định tại
bước 6, bước 7 khoản 2 mục I phần II quy trình này.
b. Chi cục trưởng phê duyệt việc
tham vấn, phê duyệt khoản bảo đảm. Việc phê duyệt thực hiện trong thời gian
thông quan.
c. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt
tham vấn thì thực hiện:
c.1. Chuẩn bị tham vấn và tổ chức
tham vấn đối với trường hợp tham vấn tại Chi cục.
c.2. Chuyển hồ sơ về Cục ngay trong
ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc liền kề để thực hiện việc tham vấn đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền tham vấn của Cục, trừ các trường hợp hồ sơ chưa
hoàn chỉnh như: hàng nhờ kiểm hóa hộ, hàng chưa có kết quả kiểm hóa… hoặc chưa
có hàng thực nhập do khai báo trước thì chuyển ngay sau khi hoàn chỉnh đầy đủ hồ
sơ.
6.2. Chuẩn bị tham vấn:
a. Công chức được phân công tham vấn
nghiên cứu hồ sơ của lô hàng phải tham vấn và trình Lãnh đạo Cục (đối với trường
hợp tham vấn tại Cục), hoặc Chi cục trưởng (đối với trường hợp tham vấn tại Chi
cục) ký giấy mời tham vấn và gửi ngay cho người khai hải quan trực tiếp hoặc bằng
Fax hoặc chuyển phát nhanh. Thời gian tham vấn cụ thể tùy theo từng trường hợp
Lãnh đạo Cục hoặc Chi cục trưởng (đối với trường hợp tham vấn tại Chi cục) quyết
định cho phù hợp với thời gian tham vấn và xác định trị giá tính thuế quy định
tại điểm d.3 khoản 5 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của
Bộ Tài chính và phù hợp với việc nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu cho việc
tham vấn.
b. Công chức được phân công tham vấn
phải nghiên cứu kỹ hồ sơ cần tham vấn, chuẩn bị sẵn các câu hỏi làm rõ nghi ngờ,
chuẩn bị các thông tin giá đã có được khi nghi ngờ và bác bỏ trị giá khai báo và
đặc biệt cần đặt ra phương án khi bác bỏ trị giá khai báo thì sẽ áp dụng xác định
trị giá theo phương pháp nào để xác định lại giá tính thuế.
c. Chuẩn bị hồ sơ cho việc tham vấn:
Lập hồ sơ tham vấn riêng cho mỗi lô hàng và được lưu cùng hồ sơ nhập khẩu. Trong
đó lưu toàn bộ hồ sơ văn bản có liên quan đến việc tham vấn của lô hàng.
d. Chuẩn bị tài liệu, thông tin
liên quan:
d.1. Chuẩn bị các tài liệu, số liệu
có liên quan đến giá mặt hàng nhập khẩu cần tham vấn, tình hình nhập khẩu của
doanh nghiệp.
d.2. Chuẩn bị dữ liệu giá để tham vấn
trong đó phải chủ động thu thập thông tin có liên quan đến lô hàng chuẩn bị
tham vấn bao gồm tất cả các thông tin có sẵn trên hệ thống GTT22 và các thông
tin từ nguồn khác. Các thông tin thu thập phải được in ra giấy, có ký xác nhận
của công chức khai thác thông tin và lưu cùng hồ sơ tham vấn.
d.3. Tình hình thị trường trong và
ngoài nước của mặt hàng đang được tham vấn trong thời gian gần với thời gian nhập
khẩu của lô hàng tham vấn, giá bán trên thị trường nội địa (giá bán buôn, giá
bán lẻ…), tình hình tiêu thụ mặt hàng cần tham vấn.
e. Chuẩn bị các câu hỏi đối với từng
lô hàng cụ thể: Cần xác định được cụ thể những nghi vấn ảnh hưởng tới trị giá
khai báo để chuẩn bị câu hỏi. Tùy thuộc vào từng trường hợp tham vấn nội dung câu
hỏi cần làm rõ được một số nội dung cơ bản sau:
e.1. Về mặt hàng doanh nghiệp kinh
doanh;
e.2. Về khách hàng của doanh nghiệp;
e.3. Cách thức ký hợp đồng, các vấn
đề về ký hợp đồng liên quan đến giá cả;
e.4. Các vấn đề về thanh toán;
e.5. Các thông tin chi tiết về hàng
hóa;
e.6. Các vấn đề về bán hàng sau nhập
khẩu…
6.3. Thực hiện tham vấn:
a. Công chức thực hiện tham vấn cần
giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người khai hải quan trong việc tham vấn
để có sự cộng tác thật sự với cơ quan hải quan trong việc làm minh bạch trị giá
khai báo. Việc giải thích này cần nêu rõ ích lợi của việc tham vấn nhằm chống
gian lận qua giá như chống thất thu cho ngân sách, tạo bình đẳng cho doanh nghiệp;
Thông báo cho doanh nghiệp biết trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
khi thực hiện tham vấn, đồng thời thông báo xử lý theo pháp luật nếu phát hiện
doanh nghiệp cố tình gian lận trốn thuế (thông qua công tác kiểm tra sau thông
quan, điều tra chống buôn lậu, sự phối hợp điều tra của Hải quan Việt Nam và Hải
quan các nước liên quan hoặc bị các lực lượng chức năng khác điều tra phát hiện…).
b. Đặt câu hỏi tham vấn và lắng
nghe ý kiến trả lời của doanh nghiệp, không nên áp đặt cho doanh nghiệp, chú trọng
vào những câu hỏi cần làm rõ nghi vấn, qua đó so sánh để tìm ra các mâu thuẫn
trong thông tin của doanh nghiệp (câu trả lời, hồ sơ nhập khẩu và với các thông
tin có sẵn của cơ quan hải quan đã được kiểm chứng). Cần chỉ ra các bất hợp lý
trong trị giá khai báo của lô hàng so với các lô hàng giống hệt, tương tự khác
hoặc với các thông tin thị trường về giá cả trong và ngoài nước. Chỉ ra các bất
hợp lý trong trị giá khai báo nhập khẩu so với các chi phí nguyên vật liệu cơ bản
nhập khẩu cấu thành nên sản phẩm…
Lưu ý: Trong quá trình tham vấn
không nhất thiết phải nêu hết câu hỏi hoặc chỉ gói gọn trong các câu hỏi đã chuẩn
bị mà phải căn cứ vào từng lô hàng cụ thể và diễn biến cụ thể trong tham vấn để
có xử lý thích hợp.
c. Lập biên bản tham vấn ghi chép đầy
đủ, trung thực việc hỏi đáp trong quá trình tham vấn, các nội dung tham vấn, kết
thúc biên bản tham vấn căn cứ nội dung trả lời của doanh nghiệp, các thông tin
dữ liệu giá, cơ quan hải quan nêu rõ “chấp nhận” hoặc “bác bỏ” trị giá khai
báo, trích dẫn các văn bản pháp quy, căn cứ cơ sở bác bỏ hay chấp nhận trị giá
khai báo, trị giá tính thuế dự kiến. Các bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào
biên bản tham vấn. Trong trường hợp sau khi tham vấn mà người khai hải quan
không đồng ý ký vào biên bản tham vấn thì yêu cầu người khai hải quan phải ghi
rõ lý do không ký vào biên bản.
d. Báo cáo lãnh đạo Cục hoặc Lãnh đạo
Chi cục (đối với trường hợp tham vấn tại Chi cục) kết quả tham vấn và đề xuất
phương án xử lý sau tham vấn.
6.4. Xử lý kết quả tham vấn
a. Các trường hợp bác bỏ trị giá
khai báo:
a.1. Thực hiện bác bỏ trị giá khai
báo đối với các trường hợp quy định tại điểm d.4.1 khoản 5 mục I phần III Thông
tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
a.2. Đối với trường hợp bác bỏ trị
giá khai báo, thì đề xuất việc xác định trị giá tính thuế, việc xác định trị
giá tính thuế thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp quy định tại Thông
tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và thực hiện theo mục IV
phần II quy trình này.
a.3. Khi có phê duyệt của Lãnh đạo
Cục hoặc Lãnh đạo Chi cục (đối với trường hợp tham vấn tại Chi cục) về xử lý kết
quả sau khi tham vấn thì ra thông báo cho người khai hải quan biết việc bác bỏ
trị giá khai báo và kết quả xác định trị giá tính thuế theo mẫu 4 đính kèm quy
trình này. Trường hợp Cục tham vấn và xác định trị giá tính thuế thì thông báo
kết quả xác định trị giá tính thuế cho Chi cục và người khai hải quan biết để
thực hiện theo mẫu 4 đính kèm quy trình này.
b. Chấp nhận trị giá khai báo: Thực
hiện theo quy định tại điểm d.4.2 khoản 5 mục I phần III Thông tư số
40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính. Trường hợp chấp nhận trị giá
khai báo, sau khi có phê duyệt của Lãnh đạo Cục (hoặc Chi cục) thì thông báo bằng
văn bản cho người khai hải quan biết việc chấp nhận trị giá khai báo nếu người
khai hải quan có yêu cầu.
c. Toàn bộ các chứng từ, hồ sơ liên
quan đến việc tham vấn phải lưu trữ cùng bộ hồ sơ hải quan của chính lô hàng
đó. Trường hợp tham vấn tại phòng Trị giá tính thuế hoặc phòng Nghiệp vụ phải
chuyển bản chính biên bản tham vấn và các hồ sơ có liên quan đến việc tham vấn
cùng thông báo xác định giá tính thuế cho Chi cục để lưu cùng bộ hồ sơ của lô
hàng nhập khẩu và lưu bản sao các chứng từ này tại nơi tham vấn.
IV. XÁC ĐỊNH
TRỊ GIÁ:
1. Nguyên tắc xác định trị giá:
Việc xác định trị giá tính thuế được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ
Tài chính. Khi thực hiện xác định trị giá tính thuế phải lập tờ trình nêu rõ:
1.1. Lý do xác định trị giá (do
tham vấn bác bỏ; do người khai hải quan có sai phạm trong quá trình kiểm tra hồ
sơ, trình tự, phương pháp xác định trị giá; do các lý do khác).
1.2. Nguồn thông tin có sẵn tại thời
điểm xác định trị giá bao gồm những nguồn nào (in ra tại thời điểm xác định trị
giá).
1.3. Căn cứ và phương pháp xác định
trị giá trong đó nêu rõ căn cứ sử dụng phương pháp xác định trị giá.
1.4. Nêu rõ căn cứ phân tích, tính
toán khi sử dụng các nguồn thông tin để xác định trị giá.
2. Thẩm quyền ký duyệt kết quả
xác định trị giá:
Chi cục trưởng ký duyệt kết quả xác
định trị giá tính thuế đối với những trường hợp phải xác định trị giá tính thuế
tại Chi cục; Lãnh đạo Cục ký duyệt kết quả xác định trị giá tính thuế đối với
những trường hợp xác định trị giá tính thuế tại Cục, ra thông báo kết quả xác định
trị giá tính thuế và thông báo cho người khai hải quan để thực hiện (theo mẫu 4
đính kèm quy trình này) và lưu cùng với hồ sơ nhập khẩu.
3. Thời gian xác định giá:
Đối với trường hợp phải tham vấn
thì phải thực hiện ngay sau khi kết thúc tham vấn, trường hợp chưa đủ thông tin
có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản tham vấn
và phải đảm bảo thời gian tham vấn và thời gian xác định giá tính thuế không được
quá thời gian quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài
chính.
4. Thời hạn ra quyết định ấn định
thuế:
- Đối với những trường hợp do Chi cục
thông báo xác định trị giá tính thuế thì Chi cục ra quyết định ấn định thuế
cùng ngày với ngày ra thông báo xác định trị giá hoặc chậm nhất là ngày làm việc
sau liền kề.
- Đối với những trường hợp do Cục
ra thông báo xác định trị giá tính thuế thì Chi cục ra quyết định ấn định thuế
cùng ngày với ngày nhận được thông báo xác định trị giá do cấp Cục gửi hoặc chậm
nhất là ngày làm việc sau liền kề.
- Sau khi ra quyết định ấn định thuế,
Chi cục phải thông báo ngay đến người khai hải quan để biết và nộp thuế theo
quy định. Thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục III phần
I Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
Phần 3.
MỐI LIÊN HỆ GIỮA KHÂU
THÔNG QUAN VÀ KHÂU SAU THÔNG QUAN TRONG KIỂM TRA TRỊ GIÁ
1. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
cần quy định việc phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận trị giá và kiểm tra sau thông
quan trong mục tiêu ngăn ngừa và chống gian lận thương mại qua giá.
2. Bộ phận kiểm tra sau thông quan
trên cơ sở các nghi ngờ về hồ sơ, chứng từ hoặc mức giá khai báo do bộ phận
phúc tập chuyển hoặc do bộ phận kiểm tra tại khâu thông quan chuyển và trên cơ
sở các quy định về kiểm tra sau thông quan để tổ chức kiểm tra sau thông quan.
Sau khi kiểm tra về trị giá nếu có
kết luận trị giá khai báo không đúng thì bộ phận kiểm tra sau thông quan tiến
hành xác định trị giá tính thuế. Kết quả kiểm tra và xác định trị giá tính thuế
phải thông báo cho bộ phận trị giá tính thuế trong vòng 05 ngày kể từ ngày có kết
quả để cập nhật dữ liệu giá sử dụng chung trong toàn ngành.
3. Các trường hợp nghi ngờ về trị
giá khai báo cần chuyển sang bộ phận kiểm tra sau thông quan, bộ phận giá phải
chuyển đầy đủ thông tin nghi ngờ, căn cứ nghi ngờ đến bộ phận kiểm tra sau
thông quan.
Hồ sơ chuyển cho bộ phận kiểm tra
sau thông quan gồm mẫu 5 đính kèm quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế
và bản sao các thông tin có liên quan đến nghi vấn trị giá khai báo của lô
hàng, hồ sơ gốc vẫn luân chuyển theo quy trình nghiệp vụ hiện hành.
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng chỉ đạo triển khai các nội
dung trên.
2. Căn cứ các quy định trên đây, Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố tùy theo đặc điểm tình hình đơn vị để có hướng dẫn
chi tiết các thao tác nghiệp vụ và thời gian báo cáo trong nội bộ đơn vị phù hợp
với quy định của Tổng cục.
3. Trong quá trình thực hiện văn bản
này nếu có vướng mắc đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng
cục để xem xét xử lý.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
Các mẫu đính kèm Quy trình:
Chú ý: Các mẫu 1, 2, 3, 4, 5 sau
đây chỉ hướng dẫn về nội dung văn bản còn trình bày văn bản đề nghị thực hiện
theo quy định hiện hành hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
MẪU 1
THÔNG BÁO CƠ SỞ NGHI VẤN TRỊ GIÁ KHAI BÁO VÀ TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ DO CƠ QUAN HẢI QUAN XÁC ĐỊNH
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VB
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
/TB-CQBHVB
|
…….,ngày….tháng….năm
|
THÔNG
BÁO
Về
việc cơ sở nghi vấn trị giá khai báo và trị giá tính thuế do cơ quan hải quan
xác định
Kính
gửi: Công ty (ghi tên người nhập khẩu và mã số thuế)
- Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày
16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Căn cứ Thông tư số 40/2008/TT-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 16/3/2007
của Chính phủ;
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra trị
giá tính thuế khai báo tại tờ khai….
Chi cục …………………. thông báo:
Kết quả kiểm tra trị giá khai báo
có nghi vấn trị giá khai báo và cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu tại tờ khai số ….ngày … tại ............................
như sau:
STT
|
Mã
số
|
Tên
hàng
|
ĐVT
|
Trị
giá khai báo
|
Cơ
sở, căn cứ nghi vấn trị giá khai báo
|
Trị
giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định
|
Căn
cứ và Phương pháp xác định trị giá tính thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi cục … thông báo để Quý Doanh
nghiệp biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan … (để báo cáo);
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo viết tắt. (3b)
|
LÃNH
ĐẠO ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu tròn)
|
MẪU 2
THÔNG BÁO VỀ VIỆC GIẢI TRÌNH, THỰC HIỆN QUYỀN THAM VẤN
VÀ KHOẢN BẢO ĐẢM.
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VB
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
/TB-CQBHVB
|
…….,ngày….tháng….năm
|
THÔNG
BÁO
Về
việc giải trình, thực hiện quyền tham vấn và xác định khoản bảo đảm
Kính
gửi: Công ty (ghi tên người nhập khẩu và mã số thuế)
- Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày
16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Căn cứ Thông tư số 40/2008/TT-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 16/3/2007
của Chính phủ;
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra trị
giá tính thuế khai báo tại tờ khai….
Chi cục …………………. thông báo:
Yêu cầu Doanh nghiệp giải trình và
thực hiện quyền tham vấn về trị giá khai báo đối với các mặt hàng nhập khẩu tại
tờ khai ….. trong thời hạn 30 ngày (ngày theo lịch) kể từ ngày đăng ký tờ khai
hàng nhập khẩu và thực hiện nghĩa vụ bảo đảm trước khi thông quan hàng hóa như
sau:
STT
|
Mã
số
|
Tên
hàng
|
ĐVT
|
Trị
giá khai báo
|
Lý
do và nội dung phải giải trình trị giá khai báo
|
Trị
giá để xác định mức bảo đảm
|
Mức
bảo đảm do cơ quan hải quan xác định
|
Căn
cứ và Phương pháp xác định mức bảo đảm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thời gian bảo đảm ….
- Hình thức bảo đảm……..
- Nếu hình thức bảo đảm là đặt cọc thì
số tiền đặt cọc nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà
nước.
Chi cục… thông báo để Quý Doanh
nghiệp biết và thực hiện. Thời gian và địa điểm tham vấn cụ thể cơ quan hải
quan sẽ gửi giấy mời tới doanh nghiệp.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan … (để báo cáo);
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo viết tắt (3b).
|
LÃNH
ĐẠO ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu tròn)
|
MẪU 3
GIẤY MỜI GIẢI TRÌNH, THỰC HIỆN QUYỀN THAM VẤN
ĐƠN
VỊ CHỦ QUẢN
ĐƠN VỊ PHÁT HÀNH VB
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
/GM-ĐVBHVB
|
…….,ngày….tháng….năm
|
GIẤY
MỜI
Kính
gửi: Công ty (ghi tên người nhập khẩu và mã số thuế)
- Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày
16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Căn cứ Thông tư số 40/2008/TT-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 16/3/2007
của Chính phủ;
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra trị
giá tính thuế khai báo tại tờ khai…. và thông báo số….. ngày …. của Chi cục …..
(Thông báo về việc tham vấn và xác định khoản bảo đảm)
Cục Hải quan ….. (hoặc Chi cục Hải
quan
…..)
kính mời
Quý công ty:
Mã số thuế:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Số FAX:
Nhập khẩu mặt hàng:
Theo tờ khai nhập khẩu số …. ngày
…. tại ………..
Đến cơ quan hải quan để giải trình
và thực hiện quyền tham vấn về trị giá tính thuế đã kê khai (giải trình và cung
cấp những chứng từ tài liệu có liên quan chứng minh tính chính xác, trung thực
của trị giá tính thuế đã kê khai).
Tại Địa điểm….
Thời gian …
Hồ sơ cần chuẩn bị để giải trình và
tham vấn: (ghi những chứng từ cần thiết để cơ quan hải quan xem xét những vấn đề
có nghi vấn đối với từng trường hợp cụ thể).
Đề nghị Quy Công ty cử Giám đốc hoặc
người được ủy quyền quyết định toàn bộ các nội dung liên quan đến việc xác định
trị giá tính thuế tham gia tham vấn đến để giải trình và tham vấn theo đúng thời
gian quy định.
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo viết tắt (3b).
|
LÃNH
ĐẠO ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu tròn)
|
MẪU 4
THÔNG BÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VB
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
/TB-CQBHVB
|
…….,ngày….tháng….năm
|
THÔNG
BÁO
Về
việc xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
Kính
gửi:
|
- Chi cục Hải quan …. (ghi trong
trường hợp Cục xác định GTT);
- Công ty ….. (ghi tên người nhập khẩu và mã số thuế)
|
- Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày
16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Căn cứ Thông tư số 40/2008/TT-BTC
ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 16/3/2007
của Chính phủ;
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra trị
giá tính thuế khai báo tại tờ khai….
- Trên cơ sở kết quả tham vấn tại
biên bản ….. (ghi đối với trường hợp có tham vấn)
Cục (hoặc Chi cục) …………………………thông
báo:
Không chấp nhận trị giá khai báo và
kết quả xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại tờ khai số
………ngày …..tại …..như sau:
STT
|
Mã
số
|
Tên
hàng
|
ĐVT
|
Trị
giá khai báo
|
Lý
do không chấp nhận trị giá khai báo
|
TGTT
Hải quan xác định
|
Căn
cứ và Phương pháp xác định trị giá tính thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cục Hải quan…. thông báo để Chi cục
….và Quy Doanh nghiệp biết và thực hiện
Hoặc Chi cục …. thông báo để Quý
Doanh nghiệp biết và thực hiện (ghi trong trường hợp Chi cục xác định giá tính
thuế)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan … (để báo cáo trường hợp chi cục xác định giá)
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo viết tắt (3b).
|
LÃNH
ĐẠO ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu tròn)
|
MẪU 5
PHIẾU CHUYỂN NGHIỆP VỤ CHO CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VB
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
/PC-CQBHVB
|
…….,ngày….tháng….năm
|
PHIẾU
CHUYỂN NGHIỆP VỤ
Kính
gửi: Chi cục kiểm tra sau thông quan
Tóm tắt vụ việc:
Tên đơn vị nhập khẩu:
Tờ khai nhập khẩu:
Tên hàng hóa nhập khẩu:
Các nghi vấn, căn cứ, cơ sở nghi vấn:
Kết quả tham vấn (nếu có, gửi kèm
theo Biên bản tham vấn):
Các thông tin có sẵn tại cơ quan hải
quan liên quan đến hồ sơ nhập khẩu:
Đề nghị nghiên cứu làm rõ các vấn đề
đã nêu trên.
Kết quả kiểm tra nếu có sự khác biệt
giữa giá khai báo và giá nhập khẩu sau khi kiểm tra đề nghị thông báo kết quả
cho bộ phận giá để cập nhật vào hệ thống dữ liệu giá.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng trị giá hoặc phòng nghiệp vụ của Cục;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo viết tắt (3b).
|
LÃNH
ĐẠO ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu tròn)
|