TỔNG CỤC HẢI OUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/1999/QĐ - TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 01 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHAI THUẾ HẢI
QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HÁI OUAN
- Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990;
- Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiêm quản lý nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 16/CP ngày 7 tháng 3 năm 1994 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan;
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 162/CP-KTTH ngày 17 tháng 2 năm 1998 về
cải tiến thủ tục hải quan;
- Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục giám sát và quản lý về hải quan
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành "Quy
chế tạm thời về quản lý dịch vụ khai thuê hải quan" để triển khai thí điểm
tại các địa phương: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan; Cục trưởng
các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nói tại Điều 1 trên đây; Hiệu trưởng Trường cao đẳng Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn chi
tiết và theo dõi, tổng kết viêc thi hành Quy chế ban hành Kèm theo Quyết định này.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HÁI OUAN
Phan Văn Dĩnh
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHAI THUÊ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
15/1999/QĐ - TCHQ ngày 08/01/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
CHƯƠNG I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Dịch vụ khai thuê hải quan là một loại hoạt động dịch vụ,
trong đó một doanh nghiệp đứng ra thay mặt cho chủ hàng khai báo và làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trên cơ sở một hợp đổng được ký kết
giữa chủ hàng và doanh nghiệp đó.
Điều 2.
1. Chỉ những doanh nghiệp
được thành lập theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành, đáp ứng các tiêu
chuẩn quy định trong Quy chế này, đã đăng ký với Tổng cục Hải quan mới được làm
dịch vụ khai thuê hải quan.
2. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp được tự làm
thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất - nhập khẩu của mình.
CHƯƠNG II:
DOANH
NGHIỆP LÀM DỊCH VỤ KHAI THUÊ HẢI QUAN
Điều 3. Thủ tục đăng ký kinh doanh
1. Doanh nghiệp muốn đăng ký làm dịch vụ khai thuê hải quan phải
nộp các giấy tờ sau đây cho Tổng cục Hải quan:
- Đơn xin đăng ký làm dịch vụ khai thuê hải quan;
- Bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp;
- Công văn phê chuẩn của đơn vị chủ quản (nếu có);
- Báo cáo số vốn đăng ký và số tài khoản ngân hàng.
2. Sau khi nhận được "Giấy chứng nhận đăng ký làm dịch vụ
khai thuê hải quan" do Tổng cục Hải quan cấp, doanh nghiệp phải làm các thủ
tục sau đây tại các Hải quan địa phương nơi dự định hoạt động:
a. Xuất trình "Giấy chứng nhận đăng ký làm dịch vụ khai
thuê hải quan" do Tổng cục Hải quan cấp;
b. Đăng ký tên, chứng minh thư, số điện thoại của người phụ
trách quản lý nghiệp vụ khai thuê hải quan cũng như nhân viên trực tiếp làm dịch
vụ khai thuê hải quan của doanh nghiệp, mẫu dấu chuyên dùng trong khai báo hải
quan của doanh nghiệp;
c. Đăng ký số tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp.
Điều 4.
Doanh nghiệp làm dịch vụ khai thuê hải quan, tùy theo thỏa
thuận trong hợp đổng khai thuê hải quan, có thể thay mặt chủ hàng thực hiện một
việc hoặc tất cả các việc sau:
1. Khai báo và hoàn tất hổ sơ có liên quan đến lô hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và/hay lưu trữ, vận chuyển được chủ hàng ủy nhiệm;
2. Xuất trình hàng hóa để Hải quan kiểm tra;
3. Tự tính thuế và nộp các loại thuế (khi được chủ hàng ủy nhiệm)
liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu theo pháp luật quy định;
4. Khi được ủy quyền, có quyền khiếu nại, yêu cầu xét lại hay
yêu cầu điều chỉnh lại các số liệu khai báo liên quan đến lô hàng hóa xuất, nhập
khẩu được ủy nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
1. Khi làm dịch vụ khai thuê
hải quan, nhân viên của doanh nghiệp đi làm dịch vụ này phải xuất trình hợp đồng về khai
thuê hải quan (lần đầu), trong đó ghi rõ: tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của
chủ hàng cũng như của doanh nghiệp làm dịch vụ khai thuê hải quan, nội dung hợp
đổng, trách nhiệm, quyền hạn của hai bên;
2. Doanh nghiệp làm dịch vụ khai thuê hải quan được làm dịch vụ
này tại tất cả các cửa khẩu Hải quan nơi đã đăng ký hoạt động, trường hợp phải
làm thủ tục hải quan tại địa phương khác thì phải đăng ký với Hải quan địa
phương đó.
Điều 6.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp làm dịch vụ khai thuê hải quan:
1. Không được cho đơn vị khác mượn danh nghĩa để làm dịch vụ
khai thuê hải quan và không được lợi dụng danh nghĩa doanh nghiệp khác để làm dịch
vụ khai thuê hải quan;
2. Không được tiết lộ những bí mật thương mại khi thực hiện
công việc của mình làm tổn hại đến lợi ích của đơn vị ủy nhiệm;
3. Mở sổ sách theo dõi và nhật ký làm việc, ghi chép trung thực,
chính xác và đầy đủ hoạt động dịch vụ của mình, lưu giữ đầy đủ các loại chứng từ,
biên lai, điện tử do đơn vị ủy thác giao cho ...; phải lưu giữ hổ sơ liên quan
đến việc thực hiện hợp đổng khai thuê hải quan trong thời hạn là 5 năm kể từ
ngày hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng hóa theo hợp đổng đó và có
trách nhiệm xuất trình đầy đủ cho cơ quan Hải quan khi có yêu cầu.
Điều 7.
1. Hàng quý, sáu tháng, một
năm, doanh nghiệp làm dịch vụ khai thuê hải quan có báo cáo gửi Tổng cục Hải
quan, trong đó phân tích khối lượng dịch vụ trong năm, những sai sót xảy ra và
nguyên nhân, tình hình chấp hành các quy định liên quan đến Hải quan;
2. Khi có thay đổi tên gọi, địa chỉ, người chịu trách nhiệm
chính về hoạt động dịch vụ khai thuê hải quan, nhân viên trực tiếp làm dịch vụ
khai thuê hải quan, tính chất và phạm vi làm dịch vụ, vốn đăng ký và các nội
dung khác đã đăng ký, doanh nghiệp phải báo trước bằng văn bản cho Tổng cục Hải
quan;
3. Khi giải thể hay bị phá sản, doanh nghiệp phải báo cáo bằng
văn bản cho Tổng cục Hải quan để sau khi giải quyết xong các thủ tục, Tổng cục
Hải quan sẽ hủy bỏ "Giấy chứng nhận đăng ký làm dịch vụ khai thuê hải
quan".
4. Nếu ngừng hoạt động từ ba tháng trở lên, doanh nghiệp phải
báo cho Hải quan địa phương nơi đăng ký biết, nếu ngừng hoạt động quá sáu tháng thì
phải làm thủ tục hủy "Giấy chứng nhận đăng ký làm dịch vụ khai thuê hải
quan".
5. Quá 6 tháng kể từ ngày nhận được "Giấy chứng nhận
đăng ký làm dịch vụ khai thuê hải quan" mà doanh nghiệp không triển khai
hoạt động thì Tổng cục Hải quan sẽ hủy giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đó.
Điều 8.
Doanh nghiệp làm dịch vụ khai thuê hải quan chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc làm thủ tục khai thuê hải quan cho hàng hóa xuất, nhập
khẩu. Trường hợp có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Điều 9.
1. Doanh nghiệp làm dịch vụ
khai thuê hải quan có thể bị tạm ngừng quyền hoạt động dịch vụ
khai thuê hải quan nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Vi phạm pháp luật về hải quan và các quy định có liên quan
khác;
b. Không có nhân viên trực tiếp làm dịch vụ khai thuê hải quan
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định trong Quy chế này;
c. Không chấp hành các quyết định xử phạt của Hải quan khi có
hành vi vi phạm pháp luật về hải quan hoặc các quy định khác có liên quan;
d. Không thông báo cho Hải quan các thay đổi trong những nội dung đã đăng ký
của doanh nghiệp, cho mượn danh nghĩa hoặc dùng danh nghĩa người khác trong hoạt
động dịch vụ, không chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng hệ thống sổ sách, theo
dõi dịch vụ, các quy định về lưu giữ hổ sơ.
2. Doanh nghiệp bị hủy bỏ quyền hoạt động dịch vụ khai
thuê hải quan trong trường hợp sau:
a. Bị thu hồi Giấy phép thành lập doanh nghiệp;
b. Vi phạm liên tục pháp luật hải quan và quy định khác có
liên quan;
c. Giấy phép hoạt động hết thời hạn, không đăng ký lại hoặc không đủ điều
kiện để đăng ký hoạt động tiếp.
CHƯƠNG III
NHÂN
VIÊN LÀM DỊCH VỤ KHAI THUÊ HẢI QUAN
Điều 10.
Tiêu chuẩn và điều kiện được công nhận là nhân viên làm
dịch vụ khai thuê hải quan:
1. Người có đủ tư cách, quyền công dân và có năng lực thực hiện
pháp luật;
2. Đã qua khóa đào tạo chuyên ngành dịch vụ khai thuê hải
quan, đã được cấp "Chứng chỉ khai thuê hải quan" và đã được cấp thẻ
chuyên dùng để xuất trình với cơ quan Hải quan khi đi làm thủ tục hải quan;
3. Tổng cục Hải quan tổ chức cấp thẻ chuyên dùng cho nhân viên
của các doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động dịch vụ khai thuê hải quan, căn cứ đề
nghị của doanh nghiệp và "Chứng chỉ khai thuê hải quan" đã được cấp.
Điều 11.
Trong hoạt động của mình, nhân viên làm dịch vụ khai thuê hải
quan phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây:
1. Khi đi làm thủ tục hải quan phải xuất trình thẻ chuyên dùng
do Hải quan cấp; trường hợp không xuất trình, Hải quan có thể không cho làm thủ
tục hải quan;
2. Khai báo hải quan đầy đủ, rõ ràng, hỗ trợ nhân viên hải
quan trong công tác kiểm tra bộ hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa. Hỗ trợ Hải quan liên
hệ với đơn vị ủy thác theo yêu cầu của Hải quan;
3. Không được cho người khác mượn "Chứng chỉ khai thuê hải
quan" và thẻ chuyên dùng của mình, không được phép đồng thời làm nhân
viên dịch vụ khai thuê hải quan của hai doanh nghiệp trở lên. Trường hợp muốn
thay đổi đơn vị làm việc thì phải được cơ quan Hải quan công nhận.
Điều 12.
Nhân viên làm dịch vụ khai thuê hải quan, nếu phạm phải một
trong các quy định dưới đây, có thể bị thu hồi thẻ chuyên dùng làm dịch vụ khai thuê hải quan:
1. Cố ý vi phạm các quy định liên quan đến việc làm thủ tục hải
quan cho hàng hóa xuất, nhập khẩu;
2. Cho phép người khác sử dụng thẻ chuyên dùng của mình hoặc sử
dụng thẻ của người khác;
3. Tự ý thay đổi đơn vị công tác mà chưa được cơ quan Hải quan
công nhận;
4. Có hành vi hối lộ nhân viên hải quan.
Điều 13.
Đào tạo và cấp chứng chỉ
1. Trường Cao đẳng Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức các khóa
đào tạo về nghiệp vụ làm thủ tục hải quan và cấp "Chứng chỉ khai thuê hải
quan" cho những người đủ tiêu chuẩn đăng ký xin làm nhân viên dịch vụ khai
thuê hải quan;
2. Những người đủ tiêu chuẩn được hành nghề làm dịch vụ khai
thuê hải quan, đã được đào tạo và qua kiểm tra sát hạch, sẽ được cấp "Chứng
chỉ khai thuê hải quan".
CHƯƠNG IV
ĐIỂU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
1. Mọi hoạt động dịch vụ
khai thuê hải quan đều phải thực hiện đúng theo các quy định của Quy chế này.
2. Hải quan các địa phương có trách nhiệm tổ chức tốt việc
đăng ký hành nghề cho các doanh nghiệp đã được cấp "Giấy chứng nhận đăng
ký làm dịch vụ khai thuê hải quan"; theo dõi và tổng kết hoạt động của các
doanh nghiệp này tại địa phương mình và định kỳ ba tháng, sáu tháng, một năm
báo cáo Tổng cục Hải quan.
Điều 15.
1. Cục trưởng Cục Giám sát
quản lý về hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy chế
này.
2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 01 năm 1999.