THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 149/2005/QĐ-TTG
|
Hà Nội; ngày
20 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Cho phép thực hiện
thí điểm thủ tục hải quan điện tử với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu thực hiện thí điểm:
từng bước cải cách hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực
của hải quan hiện đại trong khu vực và thế giới; chuyển đổi từ thủ tục hải quan
thủ công sang thủ tục hải quan điện tử; tổng kết, rút kinh nghiệm để hoàn thiện
quy trình thủ tục hải quan điện tử.
2. Đối tượng doanh nghiệp và loại
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện thí điểm: Bộ Tài chính lựa chọn một
số doanh nghiệp và loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các yêu cầu cần
thiết để thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
3. Thời gian,
địa điểm thực hiện thí điểm:
a) Giai đoạn I (năm 2005)
Tổ chức thực hiện thí điểm thủ tục
hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng.
b) Giai đoạn II (từ ngày 01/01/2006
đến ngày 30/8/2006)
- Sơ kết, đánh giá kết quả thực
hiện thí điểm giai đoạn I.
- Lựa chọn thêm một số Cục Hải
quan tỉnh, thành phố có đủ điều kiện để thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện
tử.
c) Giai đoạn 3 (từ tháng 9/2006
đến tháng 02/2007)
Tổng kết, đánh giá, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện thí điểm.
Điều 2.Thủ
tục hải quan điện tử thực hiện thí điểm gồm các nội dung sau:
1. Thủ tục hải quan được thực hiện
bằng các phương tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ
quan hải quan.
2. Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm
sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy.
3. Thực hiện các quy định về việc
người khai hải quan được tự khai, tự nộp thuế và các khoản thu khác. áp dụng
hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí làm thủ tục hải quan.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ
tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện tử do doanh nghiệp gửi tới; quyết định
thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai; quyết định việc kiểm
tra hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan
và các nguồn thông tin khác.
Điều 3.Trách
nhiệm của doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử:
1. Khai và thực hiện thủ tục hải
quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Tự khai và tự nộp thuế theo
quy định của pháp luật về hải quan và thuế.
3. Nộp lệ phí hải quan hàng
tháng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về sự chính xác và trung thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất
trình cho cơ quan hải quan, sự thống nhất về nội dung giữa hồ sơ hải quan giấy
và hồ sơ hải quan điện tử.
5. Lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ
sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ có liên quan khi cơ quan hải
quan yêu cầu kiểm tra theo quy định (kể cả ở dạng giấy và dạng điện tử).
Điều 4.Tổng cục Hải quan
có nhiệm vụ tổ chức bộ máy chuyên sâu để thực hiện hiệu quả thủ tục hải quan điện
tử:
1. Tuyên truyền, hỗ trợ các
doanh nghiệp tham gia thí điểm thủ tục hải quan điện tử hiểu và thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về hải quan và thủ tục hải quan điện tử theo quy định
của Quyết định này.
2. Theo dõi việc thực hiện thủ tục
hải quan điện tử của các doanh nghiệp tham gia thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
thông báo, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp
vi phạm.
3. Kiểm tra và xử lý kịp thời
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
4. Đào tạo và đào tạo lại nghiệp
vụ hải quan phù hợp để thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Đẩy mạnh việc
áp dụng công nghệ tin học trong hoạt động quản lý của hải quan.
Điều 5.Trách nhiệm của Bộ
Tài chính:
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực
hiện Quyết định này; đề ra các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tình trạng lợi dụng
thủ tục hải quan điện tử để gian lận, trốn thuế.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Thương mại, Bộ Công an, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Giao thông vận tải và các
Bộ, ngành liên quan khác trong việc tổ chức thực hiện thí điểm thủ tục hải quan
điện tử.
3. Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan hải
quan trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại Điều 3 Quyết định
này.
4. Đề xuất, ban hành các cơ chế,
chính sách cần thiết cho việc triển khai chính thức thủ tục hải quan điện tử
trong phạm vi cả nước.
5. Bảo đảm các điều kiện cần thiết
về hạ tầng công nghệ thông tin, cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Điều 6.Các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến các doanh nghiệp
tham gia thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo đề nghị của cơ quan hải quan;
các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan hải quan xử lý các vướng mắc, những
trường hợp vi phạm pháp luật về hải quan và các quy định tại Quyết định này.
Điều 7.Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.