|
BỘ TÀI CHÍNH
CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 1179/QĐ-CHQ
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 8 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI RA, VÀO CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải
quan ngày 23 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP
ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt
động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới;
Căn cứ Nghị định số 12/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối
hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 167/2025/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 09 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 18/2021/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Căn cứ Nghị định số 85/2019/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về quy định thực hiện thủ tục hành
chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh: phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN;
kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới
đất liền;
Căn cứ Nghị định số 34/2023/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014
của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định số 100/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 08 năm 2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế;
Căn cứ Thông tư số 149/2010/TT-BTC
ngày 27 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
và Quản lý hải quan đối với hàng hóa, dịch vụ bán tại khu cách ly;
Căn cứ Thông tư số 50/2018/TT-BTC
ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính ban hành các chỉ tiêu thông tin, mẫu
chứng từ khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương
tiện qua cửa khẩu đường không, đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa khẩu đường
sông theo quy định tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 2014/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ
Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 120/2015/TT-BTC
ngày 14 tháng 08 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát
hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
Căn cứ Thông tư số 52/2017/TT-BTC
ngày 19 tháng 05 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 08 năm 2015 của
Bộ Tài chính quy định vẽ máu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai
Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
Căn cứ Thông tư số 81/2019/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính ban hành Quy định Quản lý rủi ro trong
hoạt động nghiệp vụ hải quan;
Căn cứ Thông tư số 06/2024/TT-BTC
ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ
Tài chính ban hành Quy định Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
Căn cứ Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ Tài
chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải
quan;
Căn cứ Quyết định số 2019/QĐ-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ
Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải
quan,
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Giám sát Quản lý
về hải quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu biên giới
đường bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2025.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục Hải quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo Cục Hải quan (để biết);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL(3b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Âu Anh Tuấn
|
QUY TRÌNH
KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI RA, VÀO CỬA KHẨU
BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo quyết định số 1179/QĐ-CHQ ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Cục
trưởng Cục Hải quan)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; kiểm tra, giám sát đối
với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phương tiện vận tải ra,
vào cửa khẩu biên giới đường bộ, cụ thể:
1. Đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Hành lý mang theo của người xuất cảnh, nhập cảnh.
b) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo hành lý.
c) Ngoại tệ tiền mặt, đông Việt Nam liền mặt, công
cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, các vật phẩm khác
của người xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Đối với phương tiện vận tải.
a) Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
b) Phương tiện vận tải thô sơ hoạt động để giao nhận
hàng hóa trong khu vực cửa khẩu đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan Hải quan, công chức Hải quan; huấn luyện
viên sử dụng chó nghiệp vụ ở các cấp theo chức năng, nhiệm vụ trong thực hiện
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan tại cửa khẩu đường bộ theo quy định lại Điều 1 Quy trình này.
Điều 3. Khu vực thực hiện kiểm
tra, giám sát hải quan
1. Khu vực từ Ba-ri-e kiểm soát số 1 tiếp giáp biên
giới đến Nhà kiểm soát liên hợp:
a) Khu vực dừng, đỗ phương tiện vận tải nhập cảnh,
xuất cảnh chờ làm thủ tục tại khu vực cửa khẩu.
b) Khu vực kho, bãi, địa điểm, nơi phương tiện vận
tải dừng, đỗ, lưu giữ, giao nhận hàng hóa trong khu vực cửa khẩu.
2. Khu vực Nhà kiểm soát liên hợp:
a) Khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.
b) Khu vực làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh.
c) Khu vực kiểm tra hành lý qua máy soi; khu vực kiểm
tra thực tế hành lý; khu vực khám người.
3. Khu vực từ Nhà kiểm soát liên hợp cửa khẩu đến
Ba-ri-e kiểm soát số 2 hướng vào nội địa:
a) Khu vực dừng, đỗ phương tiện vận tải nhập cảnh,
xuất cảnh chờ làm thủ tục tại cửa khẩu.
b) Khu vực kho, bãi, địa điểm, nơi phương tiện vận
tải dừng, đỗ, lưu giữ, giao nhận hàng hóa trong khu vực cửa khẩu.
4. Khu vực cửa hàng bán hàng miễn thuế.
5. Các khu vực khác theo quy định của pháp luật, cơ
quan Hải quan, công chức Hải quan thực hiện Kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hành lý, phương tiện vận tải phát sinh loại hình mới (đường ống, băng tải ....
giao, nhận hàng hóa).
Điều 4. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan khu vực
1. Trách nhiệm của Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan
khu vực.
a) Bố trí lực lượng hải quan thuộc Hải quan cửa khẩu
đường bộ (sau đây gọi tắt là Hải quan cửa khẩu) và các đơn vị thuộc Hải quan
khu vực Triển khai thực hiện quy trình này.
b) Chỉ đạo, điều phối đơn vị thuộc Hải quan khu vực
phối hợp với các đơn vị trong ngành và ngoài ngành để xử lý các trường hợp thuộc
thẩm quyền của Hải quan khu vực; báo cáo kịp thời Cục Hải quan các trường hợp
vượt thẩm quyền.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị thuộc
và trực thuộc trong việc tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Quy định chức năng, nhiệm vụ đối với từng vị trí
kiểm tra, giám sát của công chức tại cửa khẩu đường bộ cho công chức hải quan
theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan
hiện hành.
2. Trách nhiệm của Đội trưởng Hải quan cửa khẩu.
a) Tổ chức thực hiện công tác Kiểm tra, giám sát hải
quan tại khu vực cửa khẩu đối với hành lý và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mang
theo của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh; phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu đường bộ.
b) Tổ chức thực hiện công tác Quản lý rủi ro trên
cơ sở các thông tin về lịch sử và thông tin vi phạm (nếu có) của người xuất cảnh,
nhập cảnh, phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu đường bộ, tình hình, nguồn nhân
lực và đặc thù của cửa khẩu đường bộ.
c) Tổ chức thực hiện biện pháp kiểm tra, giám sát
phù hợp, đảm bảo giám sát toàn bộ quá trình di chuyển của người xuất cảnh, nhập
cảnh, quá trình vận chuyển hành lý kể từ khi đến cửa khẩu cho đến khi thực hiện
các thủ tục nhận hành lý, đi ra khỏi khu vực cửa khẩu; Kiểm tra, giám sát toàn
bộ quá trình di chuyển và quá trình dừng, đỗ, chờ làm thủ tục của các phương tiện
vận tải ra, vào khu vực cửa khẩu.
d) Tổ chức thực hiện phân công nhiệm vụ đối với từng
vị trí kiểm tra, giám sát của công chức tại cửa khẩu đường bộ cho công chức Hải
quan theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan hiện hành.
đ) Ban hành kế hoạch tăng cường kiểm tra, giám sát
hải quan trong các thời điểm tổ chức những sự kiện lớn của quốc gia như: ngày lễ,
tết, ngày kỷ niệm, Đại hội Đảng hoặc theo chỉ đạo của Cục Hải quan, Chi cục Hải
quan khu vực để triển khai công tác kiểm tra, giám sát đối với hành lý của người
xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu trên cơ sở đánh giá
quản lý rủi ro theo từng thời điểm.
e) Điều phối và chỉ đạo công chức Hải quan phối hợp
với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong triển khai thực hiện kiểm tra,
giám sát hải quan quy định tại Điều 1 quy trình này.
g) Báo cáo kịp thời Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan
khu vực đối với các trường hợp vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.
h) Sử dụng sổ hoặc hệ thống công nghệ thông tin của
Ngành hải quan để quản lý, theo dõi phân công công chức Hải quan thực hiện.
i) Phân công công chức Hải quan và tổ chức đào tạo
việc quản lý, sử dụng trang thiết bị, máy móc đã được trang bị.
k) Căn cứ khối lượng công việc, đặc thù địa bàn quản
lý, Đội trưởng Hải quan cửa khẩu bố trí phân công một công chức có thể làm một
hoặc một số bước trong quy trình này.
l) Xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan
trong địa bàn.
3. Trách nhiệm công chức Hải quan.
a) Khai thác trên hệ thống, thu thập thông tin và/hoặc
tiếp nhận văn bản, tổng hợp, liên kết các thông tin về đối tượng thuộc Hồ sơ rủi
ro, Hồ sơ nghiệp vụ kiểm soát hải quan do Cục Hải quan và Hải quan khu vực cung
cấp. Thực hiện phân tích, xác định đối tượng trọng điểm, báo cáo kịp thời Đội
trưởng Hải quan cửa khẩu.
b) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát hải quan
theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ,
trong quá trình kiểm tra, giám sát phát hiện dấu hiệu nghi vấn, phát sinh vướng
mắc vượt thẩm quyền, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo Hải quan cửa khẩu để xin ý
kiến chỉ đạo thực hiện.
c) Thực hiện theo sự phân công của Đội trưởng Hải
quan cửa khẩu; chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao trong kiểm tra, giám sát hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải ra, vào khu vực cửa khẩu.
d) Cập nhật thông tin kiểm tra, giám sát theo quy định.
Điều 5. Nguyên tắc giám sát
1. Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định hoạt động,
nhiệm vụ về giám sát trong địa bàn hoạt động hải quan bằng camera hoặc trực tiếp
của công chức hải quan dựa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro theo quy định của
pháp luật về Hải quan.
2. Công chức Hải quan thực hiện giám sát và chịu
trách nhiệm theo từng vị trí được phân công. Trong quá trình giám sát, công chức
thực hiện giám sát được sử dụng trang thiết bị kỹ thuật (hệ thống camera, bộ
đàm,...) được cơ quan hải quan trang bị để theo dõi, kiểm tra, giám sát.
Trường hợp phát hiện phương tiện vận tải có đối tượng
trọng điểm hoặc đối tượng nhận hành lý có kiểm soát thì theo dõi, giám sát chặt
chẽ từ khi đối tượng đến cửa khẩu và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để kiểm
tra, giám sát theo quy định.
Khi nhận được tín hiệu cảnh báo từ các hệ thống máy
móc, trang thiết bị kỹ thuật đã trang bị, công chức Hải quan thực hiện theo
phương án xây dựng trước, yêu cầu người xuất cảnh, nhập cảnh đưa hành lý, hàng
hóa vào khu vực kiểm tra hải quan và phối hợp với các lực lượng chức năng để xử
lý theo quy định.
3. Thực hiện công tác giám sát hải quan về tuyến đường,
thời gian đối với phương tiện vận tải theo quy định tại Điều 68
Luật Hải quan.
Điều 6. Nguyên tắc, hình thức
kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Căn cứ thực trạng trang thiết bị, cơ sở vật chất
và nguồn lực tại địa bàn, trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro theo quy định của
pháp luật về hải quan, Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định khu vực kiểm
tra, hình thức, mức độ kiểm tra.
Đối với địa bàn đã được trang bị máy soi thì sử dụng
máy soi để thực hiện kiểm tra. Trường hợp chưa được trang bị máy soi hoặc máy
soi không hoạt động (máy soi hỏng, đang bảo trì, bảo dưỡng) thì công chức Hải
quan kiểm tra dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro và các thông tin có được
trong quá trình giám sát hành khách xuất cảnh, nhập cảnh để lựa chọn hành lý cần
kiểm tra.
2. Căn cứ thông tin phân tích xác định trọng điểm,
Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định Kiểm tra toàn bộ hoặc tỷ lệ đối với
hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; quyết định sử dụng trang thiết bị,
phương tiện, chó nghiệp vụ (nếu được trang bị) để kiểm tra, giám sát hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Công chức thực hiện kiểm tra hành lý và cập nhật
kết quả kiểm tra hành lý theo vị trí được phân công sau khi hoàn thành việc kiểm
tra hành lý.
4. Sử dụng chó nghiệp vụ (nếu có) để phát hiện chất
ma túy, vũ khí, chất nổ và các chất cấm khác.
5. Việc kiểm tra thực tế hành lý phải được thực hiện
tại địa điểm kiểm tra theo quy định, có hệ thống camera giám sát của cơ quan hải
quan, dưới sự chứng kiến của người xuất cảnh, nhập cảnh. Trường hợp kiểm tra vắng
mặt phải có sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại
diện doanh nghiệp vận tải hoặc doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
6. Trường hợp có căn cứ xác định người xuất cảnh,
nhập cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì
thực hiện việc khám người theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 7. Áp dụng quản lý rủi ro
trong kiểm tra, giám sát
Áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro trong công tác
sàng lọc đối tượng trọng điểm, khu vực trọng điểm và thời gian trọng điểm để thực
hiện kiểm tra, giám sát đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương
tiện vận tải ra/vào cửa khẩu đường bộ thực hiện theo Điều 29 Thông
tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính ban hành Quy định quản
lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; Điều 48 Quyết định số 2056/QĐ-TCHQ
ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành hướng dẫn
thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan.
Chương II
TRÌNH TỰ KIỂM TRA, GIÁM
SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều 8. Trình tự thực hiện kiểm
tra, giám sát đối với hành lý của người xuất cảnh
1. Phân tích thông tin người xuất cảnh.
a) Thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở thông
tin về đối tượng trọng điểm trong hệ thống quản lý rủi ro, lịch sử vi phạm của
người xuất cảnh tại Hải quan cửa khẩu và thông tin nhận được trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh đến cửa khẩu (nếu có).
b) Đề xuất áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm tra,
giám sát hải quan theo quy định, theo kế hoạch đã xây dựng.
c) Cập nhật thông tin đối tượng có rủi ro cao vào Hệ
thống (nếu có).
2. Giám sát hành lý của người xuất cảnh.
a) Công chức Hải quan được phân công giám sát qua hệ
thống camera (nếu có) thực hiện giám sát theo luồng hành khách xuất cảnh tại
khu vực cửa khẩu đường bộ bao gồm:
a.1) Toàn bộ khu vực phương tiện vận tải xuất cảnh
dừng, đỗ tại cửa khẩu.
a.2) Khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh trong Nhà kiểm
soát liên hợp.
a.3) Khu vực hạn chế, cách ly trong Nhà kiểm soát
liên hợp, khu vực cửa khẩu cho đến khi hành khách xuất cảnh sang nước nhập cảnh.
a.4) Trong quá trình giám sát qua hệ thống camera,
trường hợp phát hiện đối tượng có rủi ro cao, đối tượng nghi vấn, có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hải quan thì kịp thời thông báo, phối hợp với công chức Hải
quan trong ca trực tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp
theo quy định.
b) Công chức Hải quan giám sát trực tiếp thực hiện.
b.1) Giám sát toàn bộ quá trình hành lý của người
xuất cảnh từ khi rời khỏi phương tiện vận tải hành khách để đi vào bên trong
Nhà kiểm soát liên hợp (khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh) hoặc khu vực Kiểm
tra hải quan tại cửa khẩu.
b.2) Trường hợp sử dụng chó nghiệp vụ phát hiện
nghi vấn có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì công chức giám sát trực tiếp
thực hiện áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp theo quy định.
b.3) Trong quá trình giám sát trực tiếp, công chức
hải quan quan sát cử chỉ, hành động, lời nói, thái độ, các biểu hiện tâm lý của
người xuất cảnh để phân loại và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp
theo quy định.
c) Cập nhật thông tin giám sát khi có thông tin
nghi vấn.
3. Soi chiếu hành lý của người xuất cảnh.
a) Công chức hải quan thực hiện soi chiếu hành lý của
người xuất cảnh theo phân công của lãnh đạo Hải quan cửa khẩu.
b) Phân tích hình ảnh hành lý và xử lý như sau:
b.1) Kết quả soi chiếu không phát hiện nghi vấn thực
hiện giám sát hành lý của người xuất cảnh vào khu vực cách ly.
b.2) Trường hợp soi chiếu phát hiện nghi vấn, đánh
dấu vị trí nghi vấn, lưu hình ảnh soi chiếu có nghi vấn và yêu cầu người xuất cảnh
đến khu vực kiểm tra hải quan.
b.3) Cập nhật thông tin kết quả soi chiếu vào so nhật
ký hoặc hệ thống theo quy định.
Trường hợp tại các khu vực cửa khẩu chưa được trang
bị máy soi hoặc máy soi bị hỏng, công chức Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế
hành lý dựa trên lựa chọn ngẫu nhiên hành khách xuất cảnh hoặc theo đánh giá rủi
ro. Việc kiểm tra thực hiện theo khoản 4 Điều này.
4. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp kiểm tra thực tế phát hiện hành lý của
người xuất cảnh vi phạm thì lập Biên bản vi phạm hành chính và thực hiện:
a.1) Đối với người xuất cảnh có hàng hóa phải làm
thủ tục xuất khẩu thì chuyển bộ phận làm thủ tục hải quan và xử lý theo quy định
của pháp luật.
a.2) Trường hợp người xuất cảnh mang theo tiền mặt
ngoại tệ, tiền mặt Việt Nam đồng, kim loại quý, đá quý vượt định mức quy định,
hàng hóa phải có giấy phép chuyên ngành không xuất trình được giáp phép tại thời
điểm kiểm tra thì xử lý theo quy định của pháp luật.
a.3) Trường hợp kiểm tra thực tế phát hiện hành lý
có chứa chất nghi là ma túy thực hiện theo Quyết định số 58/QĐ-CHQ ngày 15/4/2025
của Cục trưởng Cục Hải quan ban hành Quy trình kiểm soát ma túy của lực lượng hải
quan thay thế Quyết định số 3131/QĐ-TCHQ ngày 01/12/2021 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan về việc ban hành quy trình phát hiện, ngăn chặn, xử lý vụ việc mua
bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy của lực lượng hải quan.
a.4) Trường hợp phát hiện trong hành lý có hàng hóa
cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu cất giấu trong hành lý; hàng hóa dễ hư hỏng,
hàng hóa khác ảnh hưởng đến Môi trường, sức khỏe con người, nếu có vi phạm pháp
luật thì xử lý theo quy định.
Trường hợp có căn cứ cho rằng người xuất cảnh mang
theo hành lý, hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan nếu không tiến
hành khám ngay thì sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy thì báo cáo người có thẩm quyền ra quyết
định khám người theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
b) Kết thúc quá trình kiểm tra, cập nhật thông tin
kết quả kiểm tra vào sổ theo dõi hoặc hệ thống theo quy định.
Điều 9. Trình tự thực hiện kiểm
tra, giám sát đối với hàng hóa do người xuất cảnh mang theo trong hành lý
1. Trường hợp người xuất cảnh có mang theo hàng hóa
đã khai qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Công chức tiếp nhận thông
tin số tờ khai hải quan từ người xuất cảnh và tra cứu trên hệ thống để kiểm tra
trạng thái tờ khai hải quan.
a) Trường hợp hàng hóa đã đủ điều kiện qua khu vực
giám sát thì công chức đối chiếu số kiện, trọng lượng hàng hóa và kiểm tra niêm
phong hải quan (nếu có); nếu phù hợp với thông tin trên tờ khai hải quan thì
giám sát hành lý của người xuất cảnh cho đến khi hành lý đưa lên phương tiện xuất
cảnh và xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên hệ thống theo quy định;
b) Trường hợp hàng hóa chưa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát thì hướng dẫn người xuất cảnh làm thủ tục hải quan, xuất khẩu hàng hóa
theo quy định.
2. Trường hợp người xuất cảnh khai tờ khai hải quan
giấy thì công chức thực hiện theo quy trình thủ tục hải quan hiện hành.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không
phù hợp với nội dung khai báo, công chức hải quan thực hiện theo Khoản
4 Điều 8 Quy trình này.
Điều 10. Trình tự thực hiện kiểm
tra, giám sát đối với hành lý của người nhập cảnh
1. Thu thập và phân tích thông tin hành lý của người
nhập cảnh.
a) Công chức được phân công nhiệm vụ sẽ thu thập và
phân tích thông tin từ các nguồn: Thông tin về đối tượng trọng điểm trong hệ thống
quản lý rủi ro; lịch sử vi phạm trên Hệ thống quản lý vi phạm hải quan của cơ
quan Hải quan và thông tin nhận được trước khi phương tiện nhập cảnh đến cửa khẩu
(nếu có).
b) Đề xuất áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm tra,
giám sát hải quan theo quy định.
c) Cập nhật thông tin đối tượng có rủi ro cao vào Hệ
thống (nếu có).
2. Giám sát hành lý của người nhập cảnh.
a) Công chức Hải quan được phân công giám sát bằng
hệ thống camera (nếu có) hoặc thực hiện giám sát trực tiếp hành lý của người nhập
cảnh theo luồng tại khu vực cửa khẩu đường bộ bao gồm:
a.1) Toàn bộ khu vực phương tiện vận tải nhập cảnh
dừng, đỗ tại cửa khẩu.
a.2) Khu vực chờ làm thủ tục nhập cảnh trong Nhà kiểm
soát liên hợp.
a.3) Khu vực hạn chế, cách ly trong Nhà kiểm soát
liên hợp.
a.4) Trong quá trình giám sát bằng hệ thống camera
(nếu có) hoặc thực hiện giám sát trực tiếp, trường hợp phát hiện đối tượng có rủi
ro cao, đối tượng nghi vấn, các dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì kịp thời
thông báo, phối hợp với công chức Hải quan ca trực thực hiện áp dụng các biện
pháp kiểm tra, giám sát phù hợp theo quy định.
b) Công chức Hải quan giám sát trực tiếp thực hiện:
b.1) Giám sát toàn bộ quá trình hành khách nhập cảnh
mang theo hành lý đi vào bên trong Nhà kiểm soát liên hợp (khu vực chờ làm thủ
tục nhập cảnh). Trường hợp tại cửa khẩu chưa có Nhà kiểm soát liên hợp, công chức
Hải quan thực hiện giám sát trong suốt quá trình di chuyển của hành lý cho đến
khi hành khách nhập cảnh vào nội địa.
b.2) Trường hợp sử dụng chó nghiệp vụ phát hiện
nghi vấn có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì công chức giám sát trực tiếp
thực hiện áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp theo quy định.
b.3) Trong quá trình giám sát trực tiếp hoặc cửa khẩu
không có máy soi hành lý, máy soi hành lý bị hỏng, thông qua hành vi (cử chỉ,
hành động, lời nói, thái độ, các biểu hiện tâm lý của người nhập cảnh) nghi vấn
hành lý mang theo của người nhập cảnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan
thì thực hiện phân loại và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp
theo quy định.
c) Cập nhật thông tin giám sát khi có thông tin
nghi vấn.
3. Soi chiếu hành lý của người nhập cảnh.
a) Công chức Hải quan thực hiện soi chiếu hành lý của
người nhập cảnh theo phân công của lãnh đạo Hải quan cửa khẩu.
b) Phân tích hình ảnh hành lý và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp soi chiếu phát hiện nghi vấn, đánh
dấu vị trí nghi vấn, lưu hình ảnh soi chiếu có nghi vấn và thông báo cho công
chức giám sát trực tiếp để thực hiện kiểm tra theo quy định của pháp luật.
b.2) Cập nhật thông tin kết quả soi chiếu vào so nhật
ký hoặc hệ thống theo quy định.
Trường hợp tại các khu vực cửa khẩu chưa được trang
bị máy soi hoặc máy soi bị hỏng, công chức Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế
hành lý dựa trên lựa chọn ngẫu nhiên hành khách xuất cảnh hoặc theo đánh giá rủi
ro. Việc kiểm tra thực hiện theo khoản 4 Điều này.
4. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp kiểm tra thực tế phát hiện hành lý của
người nhập cảnh có nghi vấn vi phạm thực hiện như sau:
a.1) Trường hợp người nhập cảnh có hàng hóa phải
làm thủ tục nhập khẩu thì chuyển bộ phận làm thủ tục hải quan theo quy định tại
Điều 60 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính
phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP
ngày 30/6/2025 của Chính phủ.
a.2) Trường hợp người nhập cảnh không đủ tiền nộp
thuế hoặc không xuất trình được giấy phép chuyên ngành thì tiến hành niêm phong
hải quan đối với hành lý vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật.
a.3) Trường hợp phát hiện vi phạm thì xử lý như
sau:
a.3.1) Trường hợp người nhập cảnh có hàng hóa phải
làm thủ tục nhập khẩu thì chuyển bộ phận làm thủ tục Hải quan và xử lý theo quy
định của pháp luật.
a.3.2) Trường hợp người nhập cảnh mang theo tiền mặt
ngoại tệ, tiền mặt Việt Nam đồng, kim loại quý, đá quý vượt định mức quy định
mà không khai hải quan thì xử lý theo quy định.
a.3.3) Trường hợp người nhập cảnh mang theo hàng
hóa có giấy phép chuyên ngành không xuất trình được giấy phép tại thời điểm kiểm
tra; hàng hóa dễ hư hỏng, hàng hóa khác ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con
người, nếu có vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định.
a.3.4) Trường hợp kiểm tra thực tế phát hiện hành
lý có chứa chất nghi là ma túy thực hiện theo Quyết định số 58/QĐ-CHQ ngày 15/4/2025
của Cục trưởng Cục Hải quan ban hành Quy trình kiểm soát ma túy của lực lượng hải
quan thay thế Quyết định số 3131/QĐ-TCHQ ngày 01/12/2021 của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Hải quan về việc ban hành quy trình phát hiện, ngăn chặn, xử lý vụ việc mua
bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy của lực lượng hải quan.
a.3.5) Trường hợp phát hiện trong hành lý có hàng
hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cất giấu trong hành lý thì xử lý theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp có căn cứ cho rằng người xuất cảnh mang
theo hành lý, hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan nếu không tiến
hành khám ngay thì sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy thì báo cáo người có thẩm quyền ra quyết
định khám người theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
b) Kết thúc quá trình kiểm tra, cập nhật thông tin
kết quả kiểm tra vào sổ theo dõi hoặc hệ thống theo quy định.
Điều 11. Trình tự thực hiện kiểm
tra, giám sát đối với hàng hóa do người nhập cảnh mang theo trong hành lý
1. Người nhập cảnh có mang theo hàng hóa phải khai
hải quan thì thực hiện khai theo quy định tại Điều 25 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của
Chính phủ.
2. Trường hợp người nhập cảnh có mang theo hàng hóa
đã khai qua hệ thống xử lý điện tử hải quan: Công chức tiếp nhận thông tin số tờ
khai hải quan từ người nhập cảnh và tra cứu trên hệ thống đề kiểm tra trạng
thái tờ khai:
a) Trường hợp hàng hóa đã đủ điều kiện qua khu vực
giám sát thì công chức đối chiếu số kiện, trọng lượng hàng hóa và kiểm tra niêm
phong hải quan (nếu có), nếu phù hợp với thông tin trên tờ khai hải quan thì trả
hàng hóa cho người nhập cảnh và xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên hệ
thống theo quy định;
b) Trường hợp hàng hóa chưa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát thì công chức hướng dẫn người nhập cảnh làm thủ tục hải quan nhập khẩu
hàng hóa theo loại hình tương ứng.
3. Trường hợp người nhập cảnh khai tờ khai hải quan
giấy thì công chức hải quan thực hiện theo quy trình thủ tục hải quan hiện
hành.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không
phù hợp với nội dung khai báo, công chức hải quan thực hiện theo Khoản
4 Điều 10 Quy trình này.
Điều 12. Giám sát hải quan đối
với hàng hóa, ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đưa vào, đưa ra của
doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế
1. Đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra để mua bán,
kinh doanh trong các cửa hàng dịch vụ trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế:
Công chức Hải quan căn cứ bảng kê Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số
149/2010/TT-BTC ngày 27/9/2010 của Bộ Tài
chính để xác nhận hàng hóa đưa ra khu vực cách ly, khu vực hạn chế, thông tin tờ
khai hải quan hoặc chứng từ có giá trị tương đương, đối chiếu với thực tế hàng
hóa (nếu có nghi ngờ) để xác nhận hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực cách ly, khu
vực hạn chế.
2. Đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền
mặt đưa vào, đưa ra khu vực cách ly, khu vực hạn chế để thực hiện đổi tiền, rút
tiền và phục vụ hoạt động kinh doanh hàng hóa, thu đổi ngoại tệ trong khu vực cửa
khẩu đường bộ thì thực hiện:
a) Công chức Hải quan căn cứ Bảng kê lượng tiền đưa
vào, đưa ra khu cách ly, khu hạn chế theo Mẫu số 05/BKTMVR Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 100/2020/NĐ-CP
ngày 28/8/2020 của Chính phủ do tổ chức, cá nhân xuất trình và xác nhận lượng
ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt thực tế đưa vào, đưa ra.
b) Công chức Hải quan ghi chép thông tin hàng hóa,
ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu hạn
chế vào số quản lý theo quy định.
Chương III
TRÌNH TỰ KIỂM TRA, GIÁM
SÁT ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI RA, VÀO KHU VỰC CỬA KHẨU ĐƯỜNG BỘ
Điều 13. Trình tự tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh
1. Đối với phương tiện vận tải là ô tô, mô tô, xe gắn
máy xuất cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm xuất, ô tô, mô tô, xe gắn
máy nước ngoài tái xuất).
Bước 1. Tiếp nhận, kiểm tra thông tin phương tiện vận
tải xuất cảnh.
a) Công chức Hải quan tiếp nhận thông tin phương tiện
vận tải xuất cảnh quy định tại Điều 75 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ.
b) Nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý
phương tiện vận tải đường bộ.
c) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ
trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định.
d) Đối với phương tiện vận tải nước ngoài tái xuất,
trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ thì
tiếp nhận tờ khai giấy phương tiện vận tải do người khai hải quan nộp. Công chức
Hải quan cập nhật ngay dữ liệu vào hệ thống sau khi hệ thống được khắc phục.
đ) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì công chức tiếp
nhận thực hiện theo các trường hợp cụ thể như sau:
đ.1) Đối với trường hợp tạm xuất.
đ.1.1) In 02 tờ khai phương tiện vận tải tạm xuất -
tái nhập (01 liên giao người điều khiển phương tiện vận tải và 01 liên lưu hải
quan) từ hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận và đóng dấu
“VIET NAM CUSTOMS” theo Mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên tờ khai và
đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên bản chính giấy phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc
giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh theo quy định của pháp luật.
đ.1.2) Chuyển tờ khai cho công chức Hải quan Bước 2
để thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát.
đ.2) Đối với trường hợp tái xuất.
d.2.1) Ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận
và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên
tờ khai tạm nhập - tái xuất và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên bản chính giấy
phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho
phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
đ.2.2) Chuyển tờ khai cho công chức Hải quan Bước 2
để thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát.
e) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ:
Công chức Hải quan thực hiện thông báo cho người
khai hải quan bằng bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử về hồ sơ hải quan
theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015
của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ và
theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam.
Bước 2. Kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải:
Công chức Hải quan Kiểm tra giám sát phương tiện vận tải (công chức Hải quan Bước
2) thực hiện như sau:
a) Nhận tờ khai từ công chức Hải quan Bước 1, thực
hiện giám sát phương tiện vận tải, ký, đóng dấu trên ô số 2 Mục I tờ khai tạm
xuất - tái nhập/ ô số 2 Mục II tờ khai tạm nhập - tái xuất) xác nhận thời gian
phương tiện vận tải đi qua cửa khẩu.
b) Thực hiện bàn giao tờ khai.
b.1) Đối với trường hợp tạm xuất: Công chức Bước 2
bàn giao tờ khai tạm xuất - tái nhập (liên 2, bản lưu Hải quan) cho công chức Hải
quan Bước 1 lưu hồ sơ, giao tờ khai liên 1 cho người điều khiển phương tiện.
b.2) Đối với trường hợp tái xuất: Chuyển tờ khai
tái xuất (liên 1, bản giao người điều khiển phương tiện vận tải) đã được xác nhận
cho công chức Hải quan Bước 1 lưu hồ sơ.
c) Kiểm tra phương tiện vận tải:
c.1) Tại cửa khẩu được trang bị máy soi, thực hiện
soi chiếu đối với phương tiện vận tải để kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải
có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép.
c.2) Trên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường
hợp có cơ sở xác định trên phương tiện vận tải có hàng hóa buôn lậu hoặc vận
chuyển trái phép, công chức Hải quan báo cáo đề xuất Đội trưởng Hải quan cửa khẩu
quyết định kiểm tra thực tế phương tiện vận tải hoặc thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ khác (khám xét phương tiện vận tải...) theo quy định của pháp luật.
d) Phân công công chức thực hiện giám sát đối với
phương tiện vận tải bằng phương tiện kỹ thuật hoặc giám sát trực tiếp đối với
phương tiện vận tải trọng điểm, đảm bảo yêu cầu quản lý.
đ) Cập nhật thông tin kết quả kiểm tra vào sổ theo
dõi hoặc hệ thống theo quy định và thanh khoản trên hệ thống.
2. Đối với phương tiện vận tải là ô tô, mô tô, xe gắn
máy nhập cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập, ô tô, mô tô, xe gắn
máy Việt Nam tái nhập).
Bước 1- Tiếp nhận, kiểm tra thông tin phương tiện vận
tải nhập cảnh.
a) Công chức Hải quan tiếp nhận thông tin phương tiện
vận tải nhập cảnh quy định tại Điều 74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ thực
hiện nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ.
Trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý
phương tiện vận tải đường bộ thì cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai phương tiện
vận tải từ người khai hải quan.
b) Công chức Hải quan kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội
dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều
74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày
30/6/2025 của Chính phủ và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước
ngoài đưa vào Việt Nam.
c) Đối với phương tiện vận tải nước ngoài tạm nhập,
trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ do
gặp sự cố, công chức Hải quan tiếp nhận tờ khai giấy phương tiện vận tải do người
khai hải quan nộp. Công chức Hải quan cập nhật ngay dữ liệu vào hệ thống sau
khi hệ thống được khắc phục.
d) Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ.
d.1) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ:
d.1.1) Đối với trường hợp tạm nhập: In 02 tờ khai
phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất (02 liên bàn giao người điều khiển
phương tiện vận tải và bản lưu hải quan) từ hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức
Hải quan tiếp nhận và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo Mẫu do Cục trưởng Cục Hải
quan ban hành lên tờ khai và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên bản chính giấy
phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho
phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật; chuyển tờ
khai cho công chức Hải quan Bước 2 để thực hiện các thủ tục Kiểm tra, giám sát.
d.1.2) Đối với trường hợp tái nhập: công chức Hải
quan tiếp nhận tờ khai hải quan, ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận
và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên
tờ khai tạm xuất - tái nhập và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên Bản chính giấy
phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho
phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật; chuyển tờ
khai cho công chức Hải quan Bước 2 thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát.
d.2) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ:
Công chức Hải quan thực hiện thông báo cho người
khai hải quan bằng bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử về hồ sơ hải quan
theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP
ngày 30/6/2025 của Chính phủ và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới
nước ngoài đưa vào Việt Nam.
Bước 2- Kiểm tra, giám sát:
a) Công chức Hải quan kiểm tra, giám sát phương tiện
vận tải (công chức Hải quan Bước 2) tiếp nhận tờ khai từ công chức Hải quan Bước
1 chuyển sang, thực hiện giám sát phương tiện vận tải, ký, đóng dấu trên ô số 2
mục I tờ khai tạm nhập - tái xuất; ô số 2 mục II tờ khai tạm xuất - tái nhập).
b) Thực hiện bàn giao tờ khai:
b.1) Đối với trường hợp tạm nhập: bàn giao tờ khai
tạm nhập - tái xuất (liên 2, bản lưu Hải quan) cho công chức Hải quan Bước 1
lưu hồ sơ, giao tờ khai liên 1 cho người điều khiển phương tiện.
b.2) Đối với trường hợp tái nhập: Chuyển tờ khai
tái nhập (liên 1, bản giao người điều khiển phương tiện vận tải) đã được xác nhận
cho công chức Hải quan Bước 1 lưu hồ sơ.
c) Kiểm tra phương tiện vận tải:
c.1) Tại cửa khẩu được trang bị máy soi, thực hiện
soi chiếu đối với phương tiện vận tải để kiểm tra, giám sát phương tiện có dấu
hiệu vận chuyển hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép.
c.2) Trên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường
hợp có cơ sở xác định trên phương tiện vận tải có hàng hóa buôn lậu, vận chuyển
trái phép, công chức Hải quan báo cáo, đề xuất Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết
định kiểm tra thực tế phương tiện vận tải hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
khác (khám phương tiện vận tải) theo quy định của pháp luật.
d) Phân công công chức Hải quan thực hiện giám sát
chặt chẽ đối với phương tiện bằng phương tiện kỹ thuật hoặc giám sát trực tiếp
đối với phương tiện vận tải trọng điểm, nhưng phải đảm bảo yêu cầu quản lý.
đ) Mở sổ theo dõi nhật ký giám sát phương tiện vận
tải: Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định hình thức và các tiêu chí phục vụ
công tác Quản lý theo quy định.
Bước 3. Thanh khoản tờ khai tái nhập.
a) Đối với tờ khai tạm xuất - tái nhập, Hải quan cửa
khẩu làm thủ tục tái nhập thực hiện thanh khoản qua hệ thống phần mềm quản lý
phương tiện vận tải đường bộ của Cục Hải quan.
b) Công chức hải quan giám sát thực hiện xác nhận
trên tờ khai tại Bước 2 nêu trên để thực hiện thanh khoản tờ khai.
Điều 14. Trình tự kiểm tra,
giám sát đối với phương tiện vận tải thô sơ hoạt động trong khu vực cửa khẩu đường
bộ
1. Tiếp nhận và xử lý thông tin phương tiện vận tải:
a) Công chức Hải quan giám sát tiếp nhận thông tin
về Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được đăng ký trên Hệ thống dữ liệu
điện tử hải quan hoặc Bảng kê thông tin hàng hóa nhập khẩu do người điều khiển
phương tiện vận tải thô sơ khai báo hoặc chứng từ chứng minh là hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
b) Trên cơ sở thông tin của người điều khiển phương
tiện vận tải thô sơ, giấy tờ phương tiện vận tải thô sơ do người điều khiển xuất
trình, công chức giám sát đối chiếu thông tin với thực tế. Trường hợp thông tin
phù hợp, thực hiện nhập sổ quản lý phương tiện vận tải, xác nhận ngày giờ vào
khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực biên giới.
2. Giám sát trong quá trình phương tiện vận tải thô
sơ giao nhận hàng hóa tại khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực biên giới. Công chức
Hải quan giám sát áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro để thực hiện giám sát
quá trình giao nhận hàng hóa tại khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực biên giới
theo quy định.
a) Đối với khu vực có hệ thống camera, công chức Hải
quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện:
a.1) Theo dõi trên màn hình camera giám sát, ghi sổ
nhật ký ca trực.
a.2) Theo dõi, giám sát các hoạt động giao nhận
hàng hóa của phương tiện vận tải thô sơ tại khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực
biên giới theo quy định.
a.3) Trường hợp có nghi vấn, phát hiện phương tiện
vận tải thô sơ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan cần xử lý tại hiện trường
kịp thời báo cáo lãnh đạo Hải quan cửa khẩu quyết định xử lý theo quy định.
b) Đối với khu vực không có hệ thống camera. Trên
cơ sở sở thông tin xác định trọng điểm, công chức Hải quan giám sát thực hiện:
b.1) Tuần tra, giám sát trực tiếp, nắm bắt tình
hình phương tiện vận tải thô sơ vào hoạt động trong khu vực cửa khẩu đường bộ.
b.2) Giám sát trọng điểm các đối tượng được cảnh
báo rủi ro;
b.3) Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan, báo cáo kịp thời lãnh đạo Hải quan cửa khẩu xử lý theo quy định.
3. Kiểm tra phương tiện vận tải thô sơ ra khỏi khu
vực cửa khẩu đường bộ.
a) Công chức Hải quan kiểm tra áp dụng các biện
pháp quản lý rủi ro và thông tin được cung cấp từ hoạt động giám sát để thực hiện
kiểm tra đối với phương tiện vận tải thô sơ theo quy định.
b) Trong quá trình kiểm tra, giám sát phát hiện dấu
hiệu vận chuyển hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép, công chức
Hải quan kiểm tra, giám sát báo cáo Lãnh đạo Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm
tra thực tế phương tiện vận tải thô sơ hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ
khác (khám phương tiện vận tải...) và xử lý theo quy định pháp luật.
4. Giám sát đối với phương tiện vận tải thô sơ ra
khỏi khu vực cửa khẩu đường bộ.
Trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro, thông tin tiếp
nhận liên quan người điều khiển, hàng hóa và phương tiện vận tải thô sơ, công
chức giám sát thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vận chuyển hàng
hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, công chức hải quan báo cáo lãnh đạo
Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra thực tế phương tiện vận tải hoặc áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ khác (khám phương tiện vận tải ...) xử lý theo quy định
pháp luật.
b) Trường hợp không có dấu hiệu, phát hiện vi phạm:
b.1) Xác nhận giám sát trên tờ khai cư dân biên giới
theo quy định (nếu có).
b.2) Cập nhật thông tin kết quả kiểm tra vào sổ
theo dõi hoặc hệ thống theo quy định.
15. Kiểm tra, giám sát hải
quan đối với phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường
xuyên qua lại cửa khẩu biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
1. Tiếp nhận thông tin phương tiện vận tải.
a) Công chức Hải quan giám sát tiếp nhận thông tin
người điều khiển và người đi cùng trên phương tiện vận tải xuất trình, giấy tờ phương
tiện vận tải để vào sổ quản lý phương tiện vận tải.
b) Việc đăng ký thông tin phương tiện vận tải với
cơ quan Hải quan được thực hiện 01 năm một lần theo quy định tại Điều
81 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày
30/6/2025 của Chính phủ. Trong thời gian đăng ký khi qua lại cửa khẩu đường bộ,
cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải thực hiện thủ tục hải quan đối với phương
tiện vận tải.
2. Kiểm tra, giám sát trong quá trình phương tiện vận
tải qua lại cửa khẩu:
a) Công chức Hải quan áp dụng các biện pháp quản lý
rủi ro để thực hiện kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải qua lại khu
vực cửa khẩu đường bộ theo quy định.
b) Công chức Hải quan giám sát đối chiếu thông tin
giấy tờ tùy thân, giấy tờ phương tiện vận tải do người điều khiển phương tiện
xuất trình với số quản lý phương tiện vận tải, xác nhận thời gian người, phương
tiện vận tải qua lại khu vực cửa khẩu đường bộ.
c) Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện
dấu hiệu buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép, cơ quan Hải quan thực hiện
kiểm tra thực tế phương tiện vận tải và xử lý theo quy định pháp luật.
3. Thực hiện khóa sổ quản lý phương tiện vận tải.
a) Hết thời hạn đăng ký phương tiện vận tải, Hải
quan cửa khẩu thực hiện khóa sổ quản lý phương tiện vận tải.
b) Công chức Hải quan hướng dẫn cá nhân, cơ quan, tổ
chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại cửa khẩu biên giới do nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày thực hiện đăng ký mới thông tin phương tiện vận tải.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chi cục Hải quan khu
vực quản lý về hải quan tại cửa khẩu đường bộ
1. Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành và
quy định tại Quy trình này, Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực quản lý về
hải quan tại cửa khẩu đường bộ, ban hành Quyết định hướng dẫn cụ thể với đặc
thù tại cửa khẩu đường bộ thuộc địa bàn quản lý.
2. Báo cáo Cục Hải quan (qua Ban Giám sát quản lý về
hải quan) các vướng mắc phát sinh khi thực hiện Quyết định này.
Điều 17. Ban Giám sát quản lý
về Hải quan thực hiện
1. Phối hợp với Chi cục Hải quan khu vực quản lý về
hải quan tại cửa khẩu đường bộ, Ban Quản lý rủi ro kiểm tra, hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện Quyết định này tại đơn vị.
2. Kịp thời đề xuất xử lý các vướng mắc khi triển
khai thực hiện Quyết định.
3. Kiểm tra, đôn đốc, rà soát, thẩm định quy trình
đặc thù của Chi cục Hải quan khu vực quản lý về hải quan tại cửa khẩu đường bộ
để phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 18. Ban Quản lý rủi ro thực
hiện
1. Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số tiêu chí phân loại
mức độ rủi ro đối với người, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh để quyết định kiểm tra, giám sát đối với
người, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh để xây dựng hồ sơ rủi ro và cập nhật vào hệ thống để Hải
quan cửa khẩu thực hiện (nếu có).
2. Phối hợp với Ban Giám sát quản lý về Hải quan và
các đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra, hướng dẫn đơn vị áp dụng quản lý rủi
ro trong công tác kiểm tra, giám sát tại cửa khẩu đường bộ.
3. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản
lý rủi ro theo Quy định tại Thông tư số 81/2019/TT-BTC
ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý rủi ro
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; Thông tư 06/2024/TT-BTC
ngày 29/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều Thông
tư 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ
hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều 19. Chi cục Điều tra chống
buôn lậu thực hiện
Chi cục Điều tra chống buôn lậu chỉ đạo, phối hợp với
các Chi cục Hải quan khu vực thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; phòng chống ma túy; kiểm soát hải
quan để thực thi quyền sở hữu trí tuệ, phòng chống hàng giả trong địa bàn hoạt
động hải quan trên tuyến đường bộ./.