Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1179/QĐ-CHQ Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Cục Hải quan Người ký: Âu Anh Tuấn
Ngày ban hành: 04/08/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Hình thức kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh từ ngày 15/8/2025

Cục trưởng Cục Hải quan ban hành Quyết định 1179/QĐ-CHQ ngày 04/8/2025 về Quy trình kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phương tiện ra, vào cửa khẩu biên giới đường bộ.

Hình thức kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh từ ngày 15/8/2025

Theo đó, nguyên tắc, hình thức kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh như sau:

- Căn cứ thực trạng trang thiết bị, cơ sở vật chất và nguồn lực tại địa bàn, trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật về hải quan, Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định khu vực kiểm tra, hình thức, mức độ kiểm tra.

Đối với địa bàn đã được trang bị máy soi thì sử dụng máy soi để thực hiện kiểm tra. Trường hợp chưa được trang bị máy soi hoặc máy soi không hoạt động (máy soi hỏng, đang bảo trì, bảo dưỡng) thì công chức Hải quan kiểm tra dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro và các thông tin có được trong quá trình giám sát hành khách xuất cảnh, nhập cảnh để lựa chọn hành lý cần kiểm tra.

- Căn cứ thông tin phân tích xác định trọng điểm, Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra toàn bộ hoặc tỷ lệ đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; quyết định sử dụng trang thiết bị, phương tiện, chó nghiệp vụ (nếu được trang bị) để kiểm tra, giám sát hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.

- Công chức thực hiện kiểm tra hành lý và cập nhật kết quả kiểm tra hành lý theo vị trí được phân công sau khi hoàn thành việc kiểm tra hành lý.

- Sử dụng chó nghiệp vụ (nếu có) để phát hiện chất ma túy, vũ khí, chất nổ và các chất cẩm khác.

- Việc kiểm tra thực tế hành lý phải được thực hiện tại địa điểm kiểm tra theo quy định, có hệ thống camera giám sát của cơ quan hải quan, dưới sự chứng kiến của người xuất cảnh, nhập cảnh. Trường hợp kiểm tra vắng mặt phải có sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải hoặc doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

- Trường hợp có căn cứ xác định người xuất cảnh, nhập cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì thực hiện việc khám người theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Xem thêm tại Quyết định 1179/QĐ-CHQ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2025.

 

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1179/QĐ-CHQ

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI RA, VÀO CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

Căn cứ Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

Căn cứ Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về quy định thực hiện thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh: phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN; kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế;

Căn cứ Thông tư số 149/2010/TT-BTC ngày 27 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và Quản lý hải quan đối với hàng hóa, dịch vụ bán tại khu cách ly;

Căn cứ Thông tư số 50/2018/TT-BTC ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính ban hành các chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện qua cửa khẩu đường không, đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa khẩu đường sông theo quy định tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 2014/2018 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 08 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh;

Căn cứ Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 05 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 08 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định vẽ máu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh;

Căn cứ Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính ban hành Quy định Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;

Căn cứ Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính ban hành Quy định Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;

Căn cứ Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan;

Căn cứ Quyết định số 2019/QĐ-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan,

Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Giám sát Quản lý về hải quan.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu biên giới đường bộ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo Cục Hải quan (để biết);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL(3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Âu Anh Tuấn

 

QUY TRÌNH

KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI RA, VÀO CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ
 (Kèm theo quyết định số 1179/QĐ-CHQ ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Cục trưởng Cục Hải quan)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy trình này quy định trình tự kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu biên giới đường bộ, cụ thể:

1. Đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.

a) Hành lý mang theo của người xuất cảnh, nhập cảnh.

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo hành lý.

c) Ngoại tệ tiền mặt, đông Việt Nam liền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, các vật phẩm khác của người xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Đối với phương tiện vận tải.

a) Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

b) Phương tiện vận tải thô sơ hoạt động để giao nhận hàng hóa trong khu vực cửa khẩu đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan Hải quan, công chức Hải quan; huấn luyện viên sử dụng chó nghiệp vụ ở các cấp theo chức năng, nhiệm vụ trong thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan tại cửa khẩu đường bộ theo quy định lại Điều 1 Quy trình này.

Điều 3. Khu vực thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan

1. Khu vực từ Ba-ri-e kiểm soát số 1 tiếp giáp biên giới đến Nhà kiểm soát liên hợp:

a) Khu vực dừng, đỗ phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh chờ làm thủ tục tại khu vực cửa khẩu.

b) Khu vực kho, bãi, địa điểm, nơi phương tiện vận tải dừng, đỗ, lưu giữ, giao nhận hàng hóa trong khu vực cửa khẩu.

2. Khu vực Nhà kiểm soát liên hợp:

a) Khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.

b) Khu vực làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh.

c) Khu vực kiểm tra hành lý qua máy soi; khu vực kiểm tra thực tế hành lý; khu vực khám người.

3. Khu vực từ Nhà kiểm soát liên hợp cửa khẩu đến Ba-ri-e kiểm soát số 2 hướng vào nội địa:

a) Khu vực dừng, đỗ phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh chờ làm thủ tục tại cửa khẩu.

b) Khu vực kho, bãi, địa điểm, nơi phương tiện vận tải dừng, đỗ, lưu giữ, giao nhận hàng hóa trong khu vực cửa khẩu.

4. Khu vực cửa hàng bán hàng miễn thuế.

5. Các khu vực khác theo quy định của pháp luật, cơ quan Hải quan, công chức Hải quan thực hiện Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý, phương tiện vận tải phát sinh loại hình mới (đường ống, băng tải .... giao, nhận hàng hóa).

Điều 4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan khu vực

1. Trách nhiệm của Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực.

a) Bố trí lực lượng hải quan thuộc Hải quan cửa khẩu đường bộ (sau đây gọi tắt là Hải quan cửa khẩu) và các đơn vị thuộc Hải quan khu vực Triển khai thực hiện quy trình này.

b) Chỉ đạo, điều phối đơn vị thuộc Hải quan khu vực phối hợp với các đơn vị trong ngành và ngoài ngành để xử lý các trường hợp thuộc thẩm quyền của Hải quan khu vực; báo cáo kịp thời Cục Hải quan các trường hợp vượt thẩm quyền.

c) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

d) Quy định chức năng, nhiệm vụ đối với từng vị trí kiểm tra, giám sát của công chức tại cửa khẩu đường bộ cho công chức hải quan theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan hiện hành.

2. Trách nhiệm của Đội trưởng Hải quan cửa khẩu.

a) Tổ chức thực hiện công tác Kiểm tra, giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu đối với hành lý và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mang theo của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu đường bộ.

b) Tổ chức thực hiện công tác Quản lý rủi ro trên cơ sở các thông tin về lịch sử và thông tin vi phạm (nếu có) của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu đường bộ, tình hình, nguồn nhân lực và đặc thù của cửa khẩu đường bộ.

c) Tổ chức thực hiện biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp, đảm bảo giám sát toàn bộ quá trình di chuyển của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá trình vận chuyển hành lý kể từ khi đến cửa khẩu cho đến khi thực hiện các thủ tục nhận hành lý, đi ra khỏi khu vực cửa khẩu; Kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình di chuyển và quá trình dừng, đỗ, chờ làm thủ tục của các phương tiện vận tải ra, vào khu vực cửa khẩu.

d) Tổ chức thực hiện phân công nhiệm vụ đối với từng vị trí kiểm tra, giám sát của công chức tại cửa khẩu đường bộ cho công chức Hải quan theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan hiện hành.

đ) Ban hành kế hoạch tăng cường kiểm tra, giám sát hải quan trong các thời điểm tổ chức những sự kiện lớn của quốc gia như: ngày lễ, tết, ngày kỷ niệm, Đại hội Đảng hoặc theo chỉ đạo của Cục Hải quan, Chi cục Hải quan khu vực để triển khai công tác kiểm tra, giám sát đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu trên cơ sở đánh giá quản lý rủi ro theo từng thời điểm.

e) Điều phối và chỉ đạo công chức Hải quan phối hợp với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Điều 1 quy trình này.

g) Báo cáo kịp thời Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực đối với các trường hợp vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.

h) Sử dụng sổ hoặc hệ thống công nghệ thông tin của Ngành hải quan để quản lý, theo dõi phân công công chức Hải quan thực hiện.

i) Phân công công chức Hải quan và tổ chức đào tạo việc quản lý, sử dụng trang thiết bị, máy móc đã được trang bị.

k) Căn cứ khối lượng công việc, đặc thù địa bàn quản lý, Đội trưởng Hải quan cửa khẩu bố trí phân công một công chức có thể làm một hoặc một số bước trong quy trình này.

l) Xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong địa bàn.

3. Trách nhiệm công chức Hải quan.

a) Khai thác trên hệ thống, thu thập thông tin và/hoặc tiếp nhận văn bản, tổng hợp, liên kết các thông tin về đối tượng thuộc Hồ sơ rủi ro, Hồ sơ nghiệp vụ kiểm soát hải quan do Cục Hải quan và Hải quan khu vực cung cấp. Thực hiện phân tích, xác định đối tượng trọng điểm, báo cáo kịp thời Đội trưởng Hải quan cửa khẩu.

b) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ, trong quá trình kiểm tra, giám sát phát hiện dấu hiệu nghi vấn, phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo Hải quan cửa khẩu để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện.

c) Thực hiện theo sự phân công của Đội trưởng Hải quan cửa khẩu; chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao trong kiểm tra, giám sát hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải ra, vào khu vực cửa khẩu.

d) Cập nhật thông tin kiểm tra, giám sát theo quy định.

Điều 5. Nguyên tắc giám sát

1. Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định hoạt động, nhiệm vụ về giám sát trong địa bàn hoạt động hải quan bằng camera hoặc trực tiếp của công chức hải quan dựa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật về Hải quan.

2. Công chức Hải quan thực hiện giám sát và chịu trách nhiệm theo từng vị trí được phân công. Trong quá trình giám sát, công chức thực hiện giám sát được sử dụng trang thiết bị kỹ thuật (hệ thống camera, bộ đàm,...) được cơ quan hải quan trang bị để theo dõi, kiểm tra, giám sát.

Trường hợp phát hiện phương tiện vận tải có đối tượng trọng điểm hoặc đối tượng nhận hành lý có kiểm soát thì theo dõi, giám sát chặt chẽ từ khi đối tượng đến cửa khẩu và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, giám sát theo quy định.

Khi nhận được tín hiệu cảnh báo từ các hệ thống máy móc, trang thiết bị kỹ thuật đã trang bị, công chức Hải quan thực hiện theo phương án xây dựng trước, yêu cầu người xuất cảnh, nhập cảnh đưa hành lý, hàng hóa vào khu vực kiểm tra hải quan và phối hợp với các lực lượng chức năng để xử lý theo quy định.

3. Thực hiện công tác giám sát hải quan về tuyến đường, thời gian đối với phương tiện vận tải theo quy định tại Điều 68 Luật Hải quan.

Điều 6. Nguyên tắc, hình thức kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh

1. Căn cứ thực trạng trang thiết bị, cơ sở vật chất và nguồn lực tại địa bàn, trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật về hải quan, Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định khu vực kiểm tra, hình thức, mức độ kiểm tra.

Đối với địa bàn đã được trang bị máy soi thì sử dụng máy soi để thực hiện kiểm tra. Trường hợp chưa được trang bị máy soi hoặc máy soi không hoạt động (máy soi hỏng, đang bảo trì, bảo dưỡng) thì công chức Hải quan kiểm tra dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro và các thông tin có được trong quá trình giám sát hành khách xuất cảnh, nhập cảnh để lựa chọn hành lý cần kiểm tra.

2. Căn cứ thông tin phân tích xác định trọng điểm, Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định Kiểm tra toàn bộ hoặc tỷ lệ đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; quyết định sử dụng trang thiết bị, phương tiện, chó nghiệp vụ (nếu được trang bị) để kiểm tra, giám sát hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.

3. Công chức thực hiện kiểm tra hành lý và cập nhật kết quả kiểm tra hành lý theo vị trí được phân công sau khi hoàn thành việc kiểm tra hành lý.

4. Sử dụng chó nghiệp vụ (nếu có) để phát hiện chất ma túy, vũ khí, chất nổ và các chất cấm khác.

5. Việc kiểm tra thực tế hành lý phải được thực hiện tại địa điểm kiểm tra theo quy định, có hệ thống camera giám sát của cơ quan hải quan, dưới sự chứng kiến của người xuất cảnh, nhập cảnh. Trường hợp kiểm tra vắng mặt phải có sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải hoặc doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

6. Trường hợp có căn cứ xác định người xuất cảnh, nhập cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì thực hiện việc khám người theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 7. Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát

Áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro trong công tác sàng lọc đối tượng trọng điểm, khu vực trọng điểm và thời gian trọng điểm để thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải ra/vào cửa khẩu đường bộ thực hiện theo Điều 29 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; Điều 48 Quyết định số 2056/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành hướng dẫn thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan.

Chương II

TRÌNH TỰ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 8. Trình tự thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hành lý của người xuất cảnh

1. Phân tích thông tin người xuất cảnh.

a) Thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở thông tin về đối tượng trọng điểm trong hệ thống quản lý rủi ro, lịch sử vi phạm của người xuất cảnh tại Hải quan cửa khẩu và thông tin nhận được trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh đến cửa khẩu (nếu có).

b) Đề xuất áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định, theo kế hoạch đã xây dựng.

c) Cập nhật thông tin đối tượng có rủi ro cao vào Hệ thống (nếu có).

2. Giám sát hành lý của người xuất cảnh.

a) Công chức Hải quan được phân công giám sát qua hệ thống camera (nếu có) thực hiện giám sát theo luồng hành khách xuất cảnh tại khu vực cửa khẩu đường bộ bao gồm:

a.1) Toàn bộ khu vực phương tiện vận tải xuất cảnh dừng, đỗ tại cửa khẩu.

a.2) Khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh trong Nhà kiểm soát liên hợp.

a.3) Khu vực hạn chế, cách ly trong Nhà kiểm soát liên hợp, khu vực cửa khẩu cho đến khi hành khách xuất cảnh sang nước nhập cảnh.

a.4) Trong quá trình giám sát qua hệ thống camera, trường hợp phát hiện đối tượng có rủi ro cao, đối tượng nghi vấn, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì kịp thời thông báo, phối hợp với công chức Hải quan trong ca trực tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp theo quy định.

b) Công chức Hải quan giám sát trực tiếp thực hiện.

b.1) Giám sát toàn bộ quá trình hành lý của người xuất cảnh từ khi rời khỏi phương tiện vận tải hành khách để đi vào bên trong Nhà kiểm soát liên hợp (khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh) hoặc khu vực Kiểm tra hải quan tại cửa khẩu.

b.2) Trường hợp sử dụng chó nghiệp vụ phát hiện nghi vấn có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì công chức giám sát trực tiếp thực hiện áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp theo quy định.

b.3) Trong quá trình giám sát trực tiếp, công chức hải quan quan sát cử chỉ, hành động, lời nói, thái độ, các biểu hiện tâm lý của người xuất cảnh để phân loại và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp theo quy định.

c) Cập nhật thông tin giám sát khi có thông tin nghi vấn.

3. Soi chiếu hành lý của người xuất cảnh.

a) Công chức hải quan thực hiện soi chiếu hành lý của người xuất cảnh theo phân công của lãnh đạo Hải quan cửa khẩu.

b) Phân tích hình ảnh hành lý và xử lý như sau:

b.1) Kết quả soi chiếu không phát hiện nghi vấn thực hiện giám sát hành lý của người xuất cảnh vào khu vực cách ly.

b.2) Trường hợp soi chiếu phát hiện nghi vấn, đánh dấu vị trí nghi vấn, lưu hình ảnh soi chiếu có nghi vấn và yêu cầu người xuất cảnh đến khu vực kiểm tra hải quan.

b.3) Cập nhật thông tin kết quả soi chiếu vào so nhật ký hoặc hệ thống theo quy định.

Trường hợp tại các khu vực cửa khẩu chưa được trang bị máy soi hoặc máy soi bị hỏng, công chức Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hành lý dựa trên lựa chọn ngẫu nhiên hành khách xuất cảnh hoặc theo đánh giá rủi ro. Việc kiểm tra thực hiện theo khoản 4 Điều này.

4. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Trường hợp kiểm tra thực tế phát hiện hành lý của người xuất cảnh vi phạm thì lập Biên bản vi phạm hành chính và thực hiện:

a.1) Đối với người xuất cảnh có hàng hóa phải làm thủ tục xuất khẩu thì chuyển bộ phận làm thủ tục hải quan và xử lý theo quy định của pháp luật.

a.2) Trường hợp người xuất cảnh mang theo tiền mặt ngoại tệ, tiền mặt Việt Nam đồng, kim loại quý, đá quý vượt định mức quy định, hàng hóa phải có giấy phép chuyên ngành không xuất trình được giáp phép tại thời điểm kiểm tra thì xử lý theo quy định của pháp luật.

a.3) Trường hợp kiểm tra thực tế phát hiện hành lý có chứa chất nghi là ma túy thực hiện theo Quyết định số 58/QĐ-CHQ ngày 15/4/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan ban hành Quy trình kiểm soát ma túy của lực lượng hải quan thay thế Quyết định số 3131/QĐ-TCHQ ngày 01/12/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình phát hiện, ngăn chặn, xử lý vụ việc mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy của lực lượng hải quan.

a.4) Trường hợp phát hiện trong hành lý có hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu cất giấu trong hành lý; hàng hóa dễ hư hỏng, hàng hóa khác ảnh hưởng đến Môi trường, sức khỏe con người, nếu có vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định.

Trường hợp có căn cứ cho rằng người xuất cảnh mang theo hành lý, hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan nếu không tiến hành khám ngay thì sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy thì báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định khám người theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

b) Kết thúc quá trình kiểm tra, cập nhật thông tin kết quả kiểm tra vào sổ theo dõi hoặc hệ thống theo quy định.

Điều 9. Trình tự thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa do người xuất cảnh mang theo trong hành lý

1. Trường hợp người xuất cảnh có mang theo hàng hóa đã khai qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Công chức tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan từ người xuất cảnh và tra cứu trên hệ thống để kiểm tra trạng thái tờ khai hải quan.

a) Trường hợp hàng hóa đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát thì công chức đối chiếu số kiện, trọng lượng hàng hóa và kiểm tra niêm phong hải quan (nếu có); nếu phù hợp với thông tin trên tờ khai hải quan thì giám sát hành lý của người xuất cảnh cho đến khi hành lý đưa lên phương tiện xuất cảnh và xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên hệ thống theo quy định;

b) Trường hợp hàng hóa chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát thì hướng dẫn người xuất cảnh làm thủ tục hải quan, xuất khẩu hàng hóa theo quy định.

2. Trường hợp người xuất cảnh khai tờ khai hải quan giấy thì công chức thực hiện theo quy trình thủ tục hải quan hiện hành.

Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai báo, công chức hải quan thực hiện theo Khoản 4 Điều 8 Quy trình này.

Điều 10. Trình tự thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hành lý của người nhập cảnh

1. Thu thập và phân tích thông tin hành lý của người nhập cảnh.

a) Công chức được phân công nhiệm vụ sẽ thu thập và phân tích thông tin từ các nguồn: Thông tin về đối tượng trọng điểm trong hệ thống quản lý rủi ro; lịch sử vi phạm trên Hệ thống quản lý vi phạm hải quan của cơ quan Hải quan và thông tin nhận được trước khi phương tiện nhập cảnh đến cửa khẩu (nếu có).

b) Đề xuất áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định.

c) Cập nhật thông tin đối tượng có rủi ro cao vào Hệ thống (nếu có).

2. Giám sát hành lý của người nhập cảnh.

a) Công chức Hải quan được phân công giám sát bằng hệ thống camera (nếu có) hoặc thực hiện giám sát trực tiếp hành lý của người nhập cảnh theo luồng tại khu vực cửa khẩu đường bộ bao gồm:

a.1) Toàn bộ khu vực phương tiện vận tải nhập cảnh dừng, đỗ tại cửa khẩu.

a.2) Khu vực chờ làm thủ tục nhập cảnh trong Nhà kiểm soát liên hợp.

a.3) Khu vực hạn chế, cách ly trong Nhà kiểm soát liên hợp.

a.4) Trong quá trình giám sát bằng hệ thống camera (nếu có) hoặc thực hiện giám sát trực tiếp, trường hợp phát hiện đối tượng có rủi ro cao, đối tượng nghi vấn, các dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì kịp thời thông báo, phối hợp với công chức Hải quan ca trực thực hiện áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp theo quy định.

b) Công chức Hải quan giám sát trực tiếp thực hiện:

b.1) Giám sát toàn bộ quá trình hành khách nhập cảnh mang theo hành lý đi vào bên trong Nhà kiểm soát liên hợp (khu vực chờ làm thủ tục nhập cảnh). Trường hợp tại cửa khẩu chưa có Nhà kiểm soát liên hợp, công chức Hải quan thực hiện giám sát trong suốt quá trình di chuyển của hành lý cho đến khi hành khách nhập cảnh vào nội địa.

b.2) Trường hợp sử dụng chó nghiệp vụ phát hiện nghi vấn có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì công chức giám sát trực tiếp thực hiện áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp theo quy định.

b.3) Trong quá trình giám sát trực tiếp hoặc cửa khẩu không có máy soi hành lý, máy soi hành lý bị hỏng, thông qua hành vi (cử chỉ, hành động, lời nói, thái độ, các biểu hiện tâm lý của người nhập cảnh) nghi vấn hành lý mang theo của người nhập cảnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì thực hiện phân loại và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp theo quy định.

c) Cập nhật thông tin giám sát khi có thông tin nghi vấn.

3. Soi chiếu hành lý của người nhập cảnh.

a) Công chức Hải quan thực hiện soi chiếu hành lý của người nhập cảnh theo phân công của lãnh đạo Hải quan cửa khẩu.

b) Phân tích hình ảnh hành lý và xử lý như sau:

b.1) Trường hợp soi chiếu phát hiện nghi vấn, đánh dấu vị trí nghi vấn, lưu hình ảnh soi chiếu có nghi vấn và thông báo cho công chức giám sát trực tiếp để thực hiện kiểm tra theo quy định của pháp luật.

b.2) Cập nhật thông tin kết quả soi chiếu vào so nhật ký hoặc hệ thống theo quy định.

Trường hợp tại các khu vực cửa khẩu chưa được trang bị máy soi hoặc máy soi bị hỏng, công chức Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hành lý dựa trên lựa chọn ngẫu nhiên hành khách xuất cảnh hoặc theo đánh giá rủi ro. Việc kiểm tra thực hiện theo khoản 4 Điều này.

4. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Trường hợp kiểm tra thực tế phát hiện hành lý của người nhập cảnh có nghi vấn vi phạm thực hiện như sau:

a.1) Trường hợp người nhập cảnh có hàng hóa phải làm thủ tục nhập khẩu thì chuyển bộ phận làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ.

a.2) Trường hợp người nhập cảnh không đủ tiền nộp thuế hoặc không xuất trình được giấy phép chuyên ngành thì tiến hành niêm phong hải quan đối với hành lý vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật.

a.3) Trường hợp phát hiện vi phạm thì xử lý như sau:

a.3.1) Trường hợp người nhập cảnh có hàng hóa phải làm thủ tục nhập khẩu thì chuyển bộ phận làm thủ tục Hải quan và xử lý theo quy định của pháp luật.

a.3.2) Trường hợp người nhập cảnh mang theo tiền mặt ngoại tệ, tiền mặt Việt Nam đồng, kim loại quý, đá quý vượt định mức quy định mà không khai hải quan thì xử lý theo quy định.

a.3.3) Trường hợp người nhập cảnh mang theo hàng hóa có giấy phép chuyên ngành không xuất trình được giấy phép tại thời điểm kiểm tra; hàng hóa dễ hư hỏng, hàng hóa khác ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người, nếu có vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định.

a.3.4) Trường hợp kiểm tra thực tế phát hiện hành lý có chứa chất nghi là ma túy thực hiện theo Quyết định số 58/QĐ-CHQ ngày 15/4/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan ban hành Quy trình kiểm soát ma túy của lực lượng hải quan thay thế Quyết định số 3131/QĐ-TCHQ ngày 01/12/2021 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình phát hiện, ngăn chặn, xử lý vụ việc mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy của lực lượng hải quan.

a.3.5) Trường hợp phát hiện trong hành lý có hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cất giấu trong hành lý thì xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp có căn cứ cho rằng người xuất cảnh mang theo hành lý, hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan nếu không tiến hành khám ngay thì sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy thì báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định khám người theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

b) Kết thúc quá trình kiểm tra, cập nhật thông tin kết quả kiểm tra vào sổ theo dõi hoặc hệ thống theo quy định.

Điều 11. Trình tự thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa do người nhập cảnh mang theo trong hành lý

1. Người nhập cảnh có mang theo hàng hóa phải khai hải quan thì thực hiện khai theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ.

2. Trường hợp người nhập cảnh có mang theo hàng hóa đã khai qua hệ thống xử lý điện tử hải quan: Công chức tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan từ người nhập cảnh và tra cứu trên hệ thống đề kiểm tra trạng thái tờ khai:

a) Trường hợp hàng hóa đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát thì công chức đối chiếu số kiện, trọng lượng hàng hóa và kiểm tra niêm phong hải quan (nếu có), nếu phù hợp với thông tin trên tờ khai hải quan thì trả hàng hóa cho người nhập cảnh và xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên hệ thống theo quy định;

b) Trường hợp hàng hóa chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát thì công chức hướng dẫn người nhập cảnh làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa theo loại hình tương ứng.

3. Trường hợp người nhập cảnh khai tờ khai hải quan giấy thì công chức hải quan thực hiện theo quy trình thủ tục hải quan hiện hành.

Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai báo, công chức hải quan thực hiện theo Khoản 4 Điều 10 Quy trình này.

Điều 12. Giám sát hải quan đối với hàng hóa, ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đưa vào, đưa ra của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế

1. Đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra để mua bán, kinh doanh trong các cửa hàng dịch vụ trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế:

Công chức Hải quan căn cứ bảng kê Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 149/2010/TT-BTC ngày 27/9/2010 của Bộ Tài chính để xác nhận hàng hóa đưa ra khu vực cách ly, khu vực hạn chế, thông tin tờ khai hải quan hoặc chứng từ có giá trị tương đương, đối chiếu với thực tế hàng hóa (nếu có nghi ngờ) để xác nhận hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực cách ly, khu vực hạn chế.

2. Đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đưa vào, đưa ra khu vực cách ly, khu vực hạn chế để thực hiện đổi tiền, rút tiền và phục vụ hoạt động kinh doanh hàng hóa, thu đổi ngoại tệ trong khu vực cửa khẩu đường bộ thì thực hiện:

a) Công chức Hải quan căn cứ Bảng kê lượng tiền đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu hạn chế theo Mẫu số 05/BKTMVR Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ do tổ chức, cá nhân xuất trình và xác nhận lượng ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt thực tế đưa vào, đưa ra.

b) Công chức Hải quan ghi chép thông tin hàng hóa, ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu hạn chế vào số quản lý theo quy định.

Chương III

TRÌNH TỰ KIỂM TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI RA, VÀO KHU VỰC CỬA KHẨU ĐƯỜNG BỘ

Điều 13. Trình tự tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Đối với phương tiện vận tải là ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm xuất, ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tái xuất).

Bước 1. Tiếp nhận, kiểm tra thông tin phương tiện vận tải xuất cảnh.

a) Công chức Hải quan tiếp nhận thông tin phương tiện vận tải xuất cảnh quy định tại Điều 75 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ.

b) Nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ.

c) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định.

d) Đối với phương tiện vận tải nước ngoài tái xuất, trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ thì tiếp nhận tờ khai giấy phương tiện vận tải do người khai hải quan nộp. Công chức Hải quan cập nhật ngay dữ liệu vào hệ thống sau khi hệ thống được khắc phục.

đ) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì công chức tiếp nhận thực hiện theo các trường hợp cụ thể như sau:

đ.1) Đối với trường hợp tạm xuất.

đ.1.1) In 02 tờ khai phương tiện vận tải tạm xuất - tái nhập (01 liên giao người điều khiển phương tiện vận tải và 01 liên lưu hải quan) từ hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo Mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên tờ khai và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên bản chính giấy phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

đ.1.2) Chuyển tờ khai cho công chức Hải quan Bước 2 để thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát.

đ.2) Đối với trường hợp tái xuất.

d.2.1) Ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên tờ khai tạm nhập - tái xuất và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên bản chính giấy phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

đ.2.2) Chuyển tờ khai cho công chức Hải quan Bước 2 để thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát.

e) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ:

Công chức Hải quan thực hiện thông báo cho người khai hải quan bằng bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử về hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam.

Bước 2. Kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải: Công chức Hải quan Kiểm tra giám sát phương tiện vận tải (công chức Hải quan Bước 2) thực hiện như sau:

a) Nhận tờ khai từ công chức Hải quan Bước 1, thực hiện giám sát phương tiện vận tải, ký, đóng dấu trên ô số 2 Mục I tờ khai tạm xuất - tái nhập/ ô số 2 Mục II tờ khai tạm nhập - tái xuất) xác nhận thời gian phương tiện vận tải đi qua cửa khẩu.

b) Thực hiện bàn giao tờ khai.

b.1) Đối với trường hợp tạm xuất: Công chức Bước 2 bàn giao tờ khai tạm xuất - tái nhập (liên 2, bản lưu Hải quan) cho công chức Hải quan Bước 1 lưu hồ sơ, giao tờ khai liên 1 cho người điều khiển phương tiện.

b.2) Đối với trường hợp tái xuất: Chuyển tờ khai tái xuất (liên 1, bản giao người điều khiển phương tiện vận tải) đã được xác nhận cho công chức Hải quan Bước 1 lưu hồ sơ.

c) Kiểm tra phương tiện vận tải:

c.1) Tại cửa khẩu được trang bị máy soi, thực hiện soi chiếu đối với phương tiện vận tải để kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép.

c.2) Trên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện vận tải có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, công chức Hải quan báo cáo đề xuất Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế phương tiện vận tải hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác (khám xét phương tiện vận tải...) theo quy định của pháp luật.

d) Phân công công chức thực hiện giám sát đối với phương tiện vận tải bằng phương tiện kỹ thuật hoặc giám sát trực tiếp đối với phương tiện vận tải trọng điểm, đảm bảo yêu cầu quản lý.

đ) Cập nhật thông tin kết quả kiểm tra vào sổ theo dõi hoặc hệ thống theo quy định và thanh khoản trên hệ thống.

2. Đối với phương tiện vận tải là ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập, ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tái nhập).

Bước 1- Tiếp nhận, kiểm tra thông tin phương tiện vận tải nhập cảnh.

a) Công chức Hải quan tiếp nhận thông tin phương tiện vận tải nhập cảnh quy định tại Điều 74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ thực hiện nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ.

Trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ thì cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai phương tiện vận tải từ người khai hải quan.

b) Công chức Hải quan kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam.

c) Đối với phương tiện vận tải nước ngoài tạm nhập, trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ do gặp sự cố, công chức Hải quan tiếp nhận tờ khai giấy phương tiện vận tải do người khai hải quan nộp. Công chức Hải quan cập nhật ngay dữ liệu vào hệ thống sau khi hệ thống được khắc phục.

d) Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ.

d.1) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ:

d.1.1) Đối với trường hợp tạm nhập: In 02 tờ khai phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất (02 liên bàn giao người điều khiển phương tiện vận tải và bản lưu hải quan) từ hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo Mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên tờ khai và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên bản chính giấy phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật; chuyển tờ khai cho công chức Hải quan Bước 2 để thực hiện các thủ tục Kiểm tra, giám sát.

d.1.2) Đối với trường hợp tái nhập: công chức Hải quan tiếp nhận tờ khai hải quan, ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên tờ khai tạm xuất - tái nhập và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên Bản chính giấy phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật; chuyển tờ khai cho công chức Hải quan Bước 2 thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát.

d.2) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ:

Công chức Hải quan thực hiện thông báo cho người khai hải quan bằng bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử về hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam.

Bước 2- Kiểm tra, giám sát:

a) Công chức Hải quan kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải (công chức Hải quan Bước 2) tiếp nhận tờ khai từ công chức Hải quan Bước 1 chuyển sang, thực hiện giám sát phương tiện vận tải, ký, đóng dấu trên ô số 2 mục I tờ khai tạm nhập - tái xuất; ô số 2 mục II tờ khai tạm xuất - tái nhập).

b) Thực hiện bàn giao tờ khai:

b.1) Đối với trường hợp tạm nhập: bàn giao tờ khai tạm nhập - tái xuất (liên 2, bản lưu Hải quan) cho công chức Hải quan Bước 1 lưu hồ sơ, giao tờ khai liên 1 cho người điều khiển phương tiện.

b.2) Đối với trường hợp tái nhập: Chuyển tờ khai tái nhập (liên 1, bản giao người điều khiển phương tiện vận tải) đã được xác nhận cho công chức Hải quan Bước 1 lưu hồ sơ.

c) Kiểm tra phương tiện vận tải:

c.1) Tại cửa khẩu được trang bị máy soi, thực hiện soi chiếu đối với phương tiện vận tải để kiểm tra, giám sát phương tiện có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép.

c.2) Trên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện vận tải có hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép, công chức Hải quan báo cáo, đề xuất Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế phương tiện vận tải hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác (khám phương tiện vận tải) theo quy định của pháp luật.

d) Phân công công chức Hải quan thực hiện giám sát chặt chẽ đối với phương tiện bằng phương tiện kỹ thuật hoặc giám sát trực tiếp đối với phương tiện vận tải trọng điểm, nhưng phải đảm bảo yêu cầu quản lý.

đ) Mở sổ theo dõi nhật ký giám sát phương tiện vận tải: Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định hình thức và các tiêu chí phục vụ công tác Quản lý theo quy định.

Bước 3. Thanh khoản tờ khai tái nhập.

a) Đối với tờ khai tạm xuất - tái nhập, Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái nhập thực hiện thanh khoản qua hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ của Cục Hải quan.

b) Công chức hải quan giám sát thực hiện xác nhận trên tờ khai tại Bước 2 nêu trên để thực hiện thanh khoản tờ khai.

Điều 14. Trình tự kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải thô sơ hoạt động trong khu vực cửa khẩu đường bộ

1. Tiếp nhận và xử lý thông tin phương tiện vận tải:

a) Công chức Hải quan giám sát tiếp nhận thông tin về Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được đăng ký trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan hoặc Bảng kê thông tin hàng hóa nhập khẩu do người điều khiển phương tiện vận tải thô sơ khai báo hoặc chứng từ chứng minh là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trên cơ sở thông tin của người điều khiển phương tiện vận tải thô sơ, giấy tờ phương tiện vận tải thô sơ do người điều khiển xuất trình, công chức giám sát đối chiếu thông tin với thực tế. Trường hợp thông tin phù hợp, thực hiện nhập sổ quản lý phương tiện vận tải, xác nhận ngày giờ vào khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực biên giới.

2. Giám sát trong quá trình phương tiện vận tải thô sơ giao nhận hàng hóa tại khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực biên giới. Công chức Hải quan giám sát áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro để thực hiện giám sát quá trình giao nhận hàng hóa tại khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực biên giới theo quy định.

a) Đối với khu vực có hệ thống camera, công chức Hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện:

a.1) Theo dõi trên màn hình camera giám sát, ghi sổ nhật ký ca trực.

a.2) Theo dõi, giám sát các hoạt động giao nhận hàng hóa của phương tiện vận tải thô sơ tại khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực biên giới theo quy định.

a.3) Trường hợp có nghi vấn, phát hiện phương tiện vận tải thô sơ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan cần xử lý tại hiện trường kịp thời báo cáo lãnh đạo Hải quan cửa khẩu quyết định xử lý theo quy định.

b) Đối với khu vực không có hệ thống camera. Trên cơ sở sở thông tin xác định trọng điểm, công chức Hải quan giám sát thực hiện:

b.1) Tuần tra, giám sát trực tiếp, nắm bắt tình hình phương tiện vận tải thô sơ vào hoạt động trong khu vực cửa khẩu đường bộ.

b.2) Giám sát trọng điểm các đối tượng được cảnh báo rủi ro;

b.3) Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, báo cáo kịp thời lãnh đạo Hải quan cửa khẩu xử lý theo quy định.

3. Kiểm tra phương tiện vận tải thô sơ ra khỏi khu vực cửa khẩu đường bộ.

a) Công chức Hải quan kiểm tra áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro và thông tin được cung cấp từ hoạt động giám sát để thực hiện kiểm tra đối với phương tiện vận tải thô sơ theo quy định.

b) Trong quá trình kiểm tra, giám sát phát hiện dấu hiệu vận chuyển hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép, công chức Hải quan kiểm tra, giám sát báo cáo Lãnh đạo Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra thực tế phương tiện vận tải thô sơ hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác (khám phương tiện vận tải...) và xử lý theo quy định pháp luật.

4. Giám sát đối với phương tiện vận tải thô sơ ra khỏi khu vực cửa khẩu đường bộ.

Trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro, thông tin tiếp nhận liên quan người điều khiển, hàng hóa và phương tiện vận tải thô sơ, công chức giám sát thực hiện như sau:

a) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, công chức hải quan báo cáo lãnh đạo Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra thực tế phương tiện vận tải hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác (khám phương tiện vận tải ...) xử lý theo quy định pháp luật.

b) Trường hợp không có dấu hiệu, phát hiện vi phạm:

b.1) Xác nhận giám sát trên tờ khai cư dân biên giới theo quy định (nếu có).

b.2) Cập nhật thông tin kết quả kiểm tra vào sổ theo dõi hoặc hệ thống theo quy định.

15. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại cửa khẩu biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày

1. Tiếp nhận thông tin phương tiện vận tải.

a) Công chức Hải quan giám sát tiếp nhận thông tin người điều khiển và người đi cùng trên phương tiện vận tải xuất trình, giấy tờ phương tiện vận tải để vào sổ quản lý phương tiện vận tải.

b) Việc đăng ký thông tin phương tiện vận tải với cơ quan Hải quan được thực hiện 01 năm một lần theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ. Trong thời gian đăng ký khi qua lại cửa khẩu đường bộ, cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải thực hiện thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải.

2. Kiểm tra, giám sát trong quá trình phương tiện vận tải qua lại cửa khẩu:

a) Công chức Hải quan áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro để thực hiện kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải qua lại khu vực cửa khẩu đường bộ theo quy định.

b) Công chức Hải quan giám sát đối chiếu thông tin giấy tờ tùy thân, giấy tờ phương tiện vận tải do người điều khiển phương tiện xuất trình với số quản lý phương tiện vận tải, xác nhận thời gian người, phương tiện vận tải qua lại khu vực cửa khẩu đường bộ.

c) Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện dấu hiệu buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép, cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế phương tiện vận tải và xử lý theo quy định pháp luật.

3. Thực hiện khóa sổ quản lý phương tiện vận tải.

a) Hết thời hạn đăng ký phương tiện vận tải, Hải quan cửa khẩu thực hiện khóa sổ quản lý phương tiện vận tải.

b) Công chức Hải quan hướng dẫn cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại cửa khẩu biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày thực hiện đăng ký mới thông tin phương tiện vận tải.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Chi cục Hải quan khu vực quản lý về hải quan tại cửa khẩu đường bộ

1. Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy trình này, Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực quản lý về hải quan tại cửa khẩu đường bộ, ban hành Quyết định hướng dẫn cụ thể với đặc thù tại cửa khẩu đường bộ thuộc địa bàn quản lý.

2. Báo cáo Cục Hải quan (qua Ban Giám sát quản lý về hải quan) các vướng mắc phát sinh khi thực hiện Quyết định này.

Điều 17. Ban Giám sát quản lý về Hải quan thực hiện

1. Phối hợp với Chi cục Hải quan khu vực quản lý về hải quan tại cửa khẩu đường bộ, Ban Quản lý rủi ro kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quyết định này tại đơn vị.

2. Kịp thời đề xuất xử lý các vướng mắc khi triển khai thực hiện Quyết định.

3. Kiểm tra, đôn đốc, rà soát, thẩm định quy trình đặc thù của Chi cục Hải quan khu vực quản lý về hải quan tại cửa khẩu đường bộ để phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 18. Ban Quản lý rủi ro thực hiện

1. Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro đối với người, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh để quyết định kiểm tra, giám sát đối với người, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh để xây dựng hồ sơ rủi ro và cập nhật vào hệ thống để Hải quan cửa khẩu thực hiện (nếu có).

2. Phối hợp với Ban Giám sát quản lý về Hải quan và các đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra, hướng dẫn đơn vị áp dụng quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra, giám sát tại cửa khẩu đường bộ.

3. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro theo Quy định tại Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; Thông tư 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều Thông tư 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Điều 19. Chi cục Điều tra chống buôn lậu thực hiện

Chi cục Điều tra chống buôn lậu chỉ đạo, phối hợp với các Chi cục Hải quan khu vực thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; phòng chống ma túy; kiểm soát hải quan để thực thi quyền sở hữu trí tuệ, phòng chống hàng giả trong địa bàn hoạt động hải quan trên tuyến đường bộ./.

THE MINISTRY OF FINANCE
DEPARTMENT OF VIETNAM CUSTOMS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 1179/QD-CHQ

Hanoi, August 04, 2025

 

DECISION

ON CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION PROCEDURE FOR LUGGAGE OF INBOUND, OUTBOUND PASSENGERS; INBOUND, OUTBOUND, TRANSIT VEHICLES; VEHICLES ENTERING AND LEAVING VIETNAM VIA ROAD BORDER CHECKPOINTS

DIRECTOR OF DEPARTMENT OF VIETNAM CUSTOMS

Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;

Pursuant to Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 2, 2015 of the Government specifying customs areas; responsibility for collaboration in preventing and controlling smuggling and illegal transportation of commodities across borders;

Pursuant to Decree No. 12/2018/ND-CP dated January 23, 2018 of the Government amending Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 2, 2015 of the Government specifying customs areas; responsibility for collaboration in preventing and controlling smuggling and illegal transportation of commodities across borders;

Pursuant to Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government providing specific provisions and guidance on enforcement of the customs Law on Customs procedures, examination, supervision and control procedures;

Pursuant to Decree No. 167/2025/ND-CP dated June 30, 2025 amending Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government providing specific provisions and guidance on enforcement of the customs Law on Customs procedures, examination, supervision and control procedures;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pursuant to Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021 of the Government amending Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 elaborating the Law on Import and Export Duties;

Pursuant to Decree No. 85/2019/ND-CP dated November 14, 2019 of the Government prescribing handling of administrative procedures via national single window and ASEAN Single Window and specialized inspection for exports and imports;

Pursuant to Decree No. 112/2014/ND-CP dated November 21, 2014 of the Government on management of land border checkpoints;

Pursuant to Decree No. 34/2023/ND-CP dated June 16, 2023 of the Government amending Decree No. 112/2014/ND-CP dated November 21, 2014 of the Government on management of land border checkpoints;

Pursuant to Decree No. 100/2020/ND-CP dated August 28, 2020 of the Government on duty-free business;

Pursuant to Circular No. 149/2010/TT-BTC dated September 27, 2010 of the Ministry of Finance guiding VAT and customs administration applicable to goods and services sold in international areas;

Pursuant to Circular No. 50/2018/TT-BTC dated May 23, 2018 of the Ministry of Finance promulgating information indicators and forms of documents used for customs declaration of outbound, inbound and in-transit air, road, railway, and waterway vehicles under regulations in Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 of the Government;

Pursuant to Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection, export duty, import duty, and tax administration applied to exports and imports;

Pursuant to Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance amending Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection, export duty, import duty, and tax administration applied to exports and imports;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pursuant to Circular No. 52/2017/TT-BTC dated May 19, 2017 of the Ministry of Finance amending Circular No. 120/2015/TT-BTC dated August 14, 2015 of the Ministry of Finance promulgating forms, printing, issuance, management and use of customs declarations for incoming/outgoing passengers;

Pursuant to Circular No. 81/2019/TT-BTC dated November 15, 2019 of the Ministry of Finance on risk management in customs operation;

Pursuant to Circular No. 06/2024/TT-BTC dated January 29, 2024 of the Ministry of Finance amending Circular No. Circular No. 81/2019/TT-BTC dated November 15, 2019 of the Ministry of Finance on risk management in customs operation;

Pursuant to Decision No. 382/QD-BTC dated February 26, 2025 of the Ministry of Finance on functions, tasks, powers, and organizational structures of the Department of Vietnam Customs;

Pursuant to Decision No. 2019/QD-BTC dated June 11, 2025 of the Minister of Finance amending Decision No. 382/QD-BTC dated February 26, 2025 of the Ministry of Finance on functions, tasks, powers, and organizational structures of the Department of Vietnam Customs,

At request of Director of Customs Management Supervisory Board.

HEREBY DECIDES:

Article 1. The customs inspection and supervision procedure for luggage of inbound, outbound passengers; inbound, outbound, transit vehicles; vehicles entering and leaving Vietnam via road border checkpoints are attached hereto.

Article 2. This Decision comes into force from August 15, 2015.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

PP. DIRECTOR
VICE DIRECTOR




Au Anh Tuan

 

PROCEDURE

FOR CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION FOR LUGGAGE OF INBOUND, OUTBOUND PASSENGERS; INBOUND, OUTBOUND, TRANSIT VEHICLES; VEHICLES ENTERING AND LEAVING VIETNAM VIA ROAD BORDER CHECKPOINTS
(Attached to Decision No. 1179/QD-CHQ dated August 4, 2025 of the Director of Department of Vietnam Customs)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Regarding luggage of inbound, outbound passengers.

a) Carry-on luggage of inbound and outbound passengers.

b) Exports and imports carried by inbound, outbound passengers together with their luggage.

c) Cash in foreign currency, Vietnam Dong, negotiable instruments, gold, precious metal, jewels, cultural products, other items carried by inbound, outbound passengers.

2. Regarding transport vehicles.

a) Inbound, outbound, transit vehicles.

b) Non-motorized vehicles for goods delivery within vicinity of road border checkpoints.

Article 2. Regulated entities

Customs authorities, customs officials; trainers employing detector dogs in all administrative divisions depending on functions and tasks in customs inspection, supervision, and control at road border checkpoints under Article 1 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Area defined by the first barrier at the border and joint control house:

a) Parking and stopping area for inbound, outbound vehicles awaiting procedures at border checkpoint area.

b) Storage units, storage locations, areas where vehicles park, stop, receive, deliver goods within vicinity of border checkpoint.

2. Joint control house:

a) Waiting areas for inbound and outbound travel procedures.

b) Areas for inbound and outbound procedures.

c) Luggage screening areas; physical luggage inspection areas; body search areas.

3. Area defined by joint control house to the second barrier towards Vietnam side of the checkpoint:

a) Parking and stopping areas for inbound, outbound vehicles awaiting procedures at border checkpoint area.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Duty-free store vicinity.

5. Other areas in accordance with regulations of the law, customs authorities, customs officials implementing customs inspection and supervision for luggage and vehicles related to new methods of delivery (pipelines, conveyors, etc.).

Article 4. Responsibilities of Sub-departments of Customs

1. Responsibilities of Directors of Sub-departments of Customs.

a) arrange customs forces affiliated to customs authorities of road border checkpoints (hereinafter referred to as “checkpoint customs”) and entities affiliated to local customs authorities for the implementation of this procedure.

b) Direct and coordinate entities affiliated to local customs authorities to cooperate with entities in and out of customs field to handle cases within powers of local customs authorities; promptly report cases that exceed their powers to the Department of Vietnam Customs.

c) Guide, direct, and examine affiliated entities pertaining to arrangement and implementation of assigned tasks.

d) Prescribe functions and tasks corresponding to each examination, supervision position at road checkpoints for customs officials in accordance with this Decision and applicable legislative documents.

2. Responsibilities of team leaders of border checkpoint customs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) arrange risk management on the basis of information on violation history and information (if any) of inbound, outbound passengers, vehicles entering, leaving via road border checkpoints, situations, human resources, and specificities of road border checkpoints.

c) Arrange appropriate inspection and supervision solutions, complete supervision of travel of inbound and outbound passengers, luggage transport from arrival at border checkpoints to luggage reception and departure from border checkpoints; Inspect and supervise process in which vehicles entering, leaving border checkpoints move, park, stop, and wait for procedures.

d) Prescribe functions and tasks corresponding to each examination, supervision position at road checkpoints for customs officials in accordance with this Decision and applicable legislative documents pertaining to customs.

dd) Promulgate plans for strengthening customs inspection and supervision during major national events such as new year, anniversaries, Congress of the Communist Party, or request of Department of Vietnam Customs, Sub-departments of Customs in order to implement inspection and supervision in respect of luggage of inbound, outbound passengers, vehicles entering, leaving via border checkpoints on the basis of risk management assessment from time to time.

e) Coordinate and direct customs officials to cooperate with border checkpoint authorities in customs inspection and supervision under Article 1 hereof.

g) Promptly report to Directors of Sub-departments of Customs for issues and problems that exceed their power.

h) Utilize logs or information system of customs to manage and monitor assignment of customs officials.

i) Assign customs officials and arrange training for management and use of provided equipment and machines.

k) Depending on workload and jurisdiction, team leaders of border checkpoint customs shall assign an official capable of handling a step or steps in this procedure.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Responsibility of customs officials.

a) Access systems, collect information and/or receive documents, consolidate and connect information pertaining to subjects under risk dossiers, customs control dossiers provided by Department of Vietnam Customs and regional customs authorities. Analyze and determine key subjects, promptly report to team leaders of border checkpoint customs.

b) Receive documents, conduct customs inspection and supervision in accordance with Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government amended by Decree No. 167/2025/ND-CP dated June 30, 2025 of the Government and, upon discovering suspicions or issues that exceed their powers during customs inspection and supervision, promptly report to heads of border checkpoint customs authorities.

c) Comply with assignment of team leaders of border checkpoint customs; comply with functions and tasks in luggage inspection and supervision of inbound and outbound passengers, inbound, outbound, transit vehicles, and vehicles entering, exiting Vietnam via border checkpoints.

d) Update inspection and supervision information as per the law.

Article 5. Supervision principles

1. Team leaders of border checkpoint customs shall make decisions pertaining to supervision operation and duties in their jurisdiction that utilize surveillance camera or personal presence of customs officials on the basis of risk management in accordance with customs laws.

2. Customs officials shall supervise and assume responsibility for each position under their care. Customs officials may, in the process of supervision, utilize technical equipment (camera system, walkie-talkie, etc.) provided by customs authorities to monitor, examine, and supervise.

Where vehicles are found to be associated with key projects or recipients of control luggage, closely monitor and supervise the subjects when they arrive at border checkpoints and adopt professional procedures to inspect and supervise as per the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Perform customs supervision pertaining to route and time in respect of vehicles in accordance with Article 68 of the Law on Customs.

Article 6. Principles and methods of luggage inspection of inbound and outbound passengers

1. Depending on conditions of local equipment, facilities, and resources, on the basis of risk management in accordance with customs laws, team leaders of border checkpoint captains shall decide inspection areas, methods of inspection, and inspection mode.

In respect of border checkpoints provided with screening machine, such inspection shall be conducted screening machines Where screening machine malfunctions or is out-of-order (because screening machine malfunctions or undergoes maintenance), customs officials shall carry out inspection on the basis of risk management principles and parameters obtained during supervision of inbound and outbound passengers in order to choose luggage to be inspected.

2. On the basis of analysis information, team leaders of border checkpoint customs shall decide whether to inspect luggage of inbound and outbound passengers entirely or proportionally; decide whether to use professional equipment, instruments, detector dogs (if provided) to inspect and supervise luggage of inbound and outbound passengers.

3. Customs officials shall inspect luggage and update inspection results corresponding to assigned position after finishing luggage inspection.

4. Utilize detector dogs (if any) to detect narcotics substances, weapons, explosive ordnances, and other prohibited substances.

5. Physical inspection of luggage shall be conducted at designated locations as per the law and under supervision of surveillance camera system of customs authorities and witness of inbound, outbound passengers. Where inspection is conducted in the absence of the passengers, representatives of local authorities of administrative divisions where relevant border checkpoints are located, representatives of transport service providers or port, storage, depot service providers shall be required.

6. Where there are grounds indicating that inbound and outbound passengers smuggle or unlawfully transport goods across border, body inspection shall be conducted in accordance with regulations of the law on administrative penalties.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Adoption risk management solutions in choosing key subjects, key locations, and key time period for inspection and supervision of luggage of inbound and outbound passengers, vehicles entering/exiting Vietnam via road border checkpoints shall conform to Article 29 of Circular No. 81/2019/TT-BTC dated November 15, 2019 of the Ministry of Finance; Article 48 of Decision No. 2056/QD-TCHQ dated August 29, 2024 of the General Director of Department of Vietnam Customs.

Chapter II

PROCEDURES FOR CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION FOR LUGGAGE OF INBOUND AND OUTBOUND PASSENGERS

Article 8. Procedures for inspection and supervision of luggage of outbound passengers

1. Analyze information of outbound passengers.

a) Collect and analyze information on the basis of information pertaining to key subjects in risk management system, past violations of outbound passengers at border checkpoint customs and information received prior to arrival of transport vehicles at border checkpoints (if any).

b) Propose adoption of professional customs inspection and supervision measures in accordance with regulations of the law and developed plans.

c) Update information on high-risk subjects in the system (if any).

2. Supervise luggage of outbound passengers.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a.1) All areas at which transport vehicles stop or park at border checkpoints.

a.2) Waiting areas for immigration procedures at joint control houses.

a.3) International areas in joint control houses, border checkpoint areas until passengers enter foreign countries.

a.4) Where customs officials discover high-risk subjects, suspicious subjects, or subjects with possible violation of customs laws during supervision via camera system, the customs officials shall promptly notify and cooperate with customs officials on active duty in implementing appropriate inspection and supervision measures as per the law.

b) Customs officials on in-person supervision duty shall:

b.1) Supervise luggage of outbound passengers from the moment it leaves passenger transport vehicles and enters joint control houses (where waiting areas for immigration procedures are located) or customs inspection areas at border checkpoints.

b.2) Where detector dogs are used and discover signs of violation of customs laws, customs officials on in-person supervision duty shall take appropriate inspection and supervision measures as per the law.

b.3) Customs officials shall, in the process of in-person supervision, observe mannerism, actions, manner of speech, attitude, psychology of outbound passengers in order to adopt appropriate inspection and supervision measures as per the law.

c) Update supervision information in case of suspicions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Customs officials shall screen luggage of outbound passengers in accordance with assignment of heads of border checkpoint customs.

b) Analyze luggage screening images and proceed as follows:

b.1) Where screening results are not suspicious, further supervise luggage of outbound passengers entering international areas.

b.2) Where screening results indicate suspicions, mark suspicious locations, keep suspicious screening results, and request outbound passengers to enter customs inspection areas.

b.3) Update screening results in logs or systems as per the law.

In respect of border checkpoint areas that have not been outfitted with functional screeners, customs officials shall conduct physical inspection of luggage on the basis of random selection of outbound passengers or risk assessment. Inspection shall conform to Clause 4 of this Article.

4. Handling of inspection results:

a) Where violation is found in luggage of outbound passengers via physical inspection, notice of administrative offence shall be filed and the following actions shall be taken:

a.1) Where outbound passengers carry goods which require export procedures, the case will be transferred to customs procedure departments and handled as per the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a.3) Where physical luggage inspection reveals substances suspected to be narcotic substances, Decision No. 58/QD-CHQ dated April 15, 2025 of the Director Department of Vietnam Customs superseding Decision No. 3131/QD-TCHQ dated December 1, 2021 of the General Director of Department of Customs shall be adopted.

a.4) Where luggage is found to contain goods that are banned or suspended from export, perishable goods, or other goods that affect the environment and human health, actions shall be taken if the law is violated.

Where there are grounds suggesting that goods and luggage carried by outbound passengers are suspected of violations of customs law and require immediate inspection otherwise they will be disposed of or discarded, competent persons must be informed so as to issue decision on frisking in accordance with the Law on Administrative Penalties.

b) At the end of inspection process, inspection results must be transferred to log or system as per the law.

Article 9. Procedures for inspection and supervision for goods in luggage of outbound passengers

1. Where outbound passengers carry goods that have been declared via electronic customs data processing system: Customs officials shall receive information on customs declaration from outbound passengers and look up on the system to inspect status of customs declaration.

a) Where goods are eligible to clear control areas, tax officials shall cross-examine parcel number, goods weight and inspect customs seal (if any); if information matches that on customs declaration, supervise goods of outbound passengers until goods are loaded onto outbound vehicles and verify that goods have cleared control areas via the system as per the law;

b) Where goods are ineligible to clear control areas, outbound passengers shall be instructed to adopt customs and export procedures as per the law.

2. Where outbound passengers file physical declaration, tax officials shall conform to applicable customs procedures.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 10. Procedures for inspection and supervision of luggage of inbound passengers

1. Collecting and analyzing luggage of inbound passengers.

a) Tasked customs officials shall collect and analyze information from: Risk management system; violation record on customs violation management system of customs authorities; and information received before inbound vehicles arrive at border checkpoints (if any).

b) Propose application of customs inspection and supervision solutions as per the law.

c) Update information on high-risk subjects in the system (if any).

2. Supervising luggage of inbound passengers.

a) Tasked customs officials shall supervise luggage of inbound passengers via camera system (if any) or in-person at road border checkpoints at the following areas:

a.1) All areas at which inbound vehicles stop or park at border checkpoints.

a.2) Waiting areas for immigration procedures at joint control houses.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a.4) Where high risk subjects, suspicious subjects, signs of violation of customs laws are found during supervision via camera system (if any) or in-person supervision, promptly notify and cooperate with customs officials on-duty in adopting appropriate inspection and supervision measures as per the law.

b) Customs officials on in-person supervision duty shall:

b.1) Supervise the entire process in which inbound passengers carry luggage and enter joint control houses (check-in areas). Where joint control houses are not available at border checkpoints, customs officials shall supervise path taken by luggage until inbound passengers are cleared for entry.

b.2) Where detector dogs are used and discover signs of violation of customs laws, customs officials on in-person supervision duty shall take appropriate inspection and supervision measures as per the law.

b.3) In case luggage screeners are not available or malfunctioning at border checkpoints or in case of in-person supervision, where luggage of inbound passengers are suspicious of violating customs laws via their mannerism (behaviors, actions, pattern of speech, attitude, psychological expressions), classify and adopt appropriate inspection and supervision solutions as per the law.

c) Update supervision information in case of suspicions.

3. Screening luggage of inbound passengers.

a) Customs officials shall screen luggage of inbound passengers in accordance with assignment of heads of border checkpoint customs.

b) Analyze luggage screening images and proceed as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b.2) Update screening results in logs or systems as per the law.

In respect of border checkpoint areas that have not been outfitted with functional screeners, customs officials shall conduct physical inspection of luggage on the basis of random selection of outbound passengers or risk assessment. Inspection shall conform to Clause 4 of this Article.

4. Handling inspection results:

a) Where luggage of inbound passengers are suspected of violations via physical inspection:

a.1) Where inbound passengers carry goods that require import procedures, transfer the case to departments in charge of customs procedures in accordance with Article 60 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government amended by Decree No. 167/2025/ND-CP dated June 30, 2025 of the Government.

a.2) Where inbound passengers are not capable of paying duties or presenting specialized permit, implement customs seal in respect of luggage suspected of violation and take actions as per the law.

a.3) Where violations are found:

a.3.1) Where inbound passengers carry goods that require import procedures, transfer the case to departments in charge of customs procedures and take actions as per the law.

a.3.2) Where inbound passengers carry undeclared foreign currency or VND in cash, precious metal, jewels in quantities exceeding the limit, take actions as per the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a.3.4) Where physical luggage inspection reveals substances suspected to be narcotic substances, Decision No. 58/QD-CHQ dated April 15, 2025 of the Director Department of Vietnam Customs superseding Decision No. 3131/QD-TCHQ dated December 1, 2021 of the General Director of Department of Customs shall be adopted.

a.3.5) Where luggage is found to contain goods banned or suspended from import, take actions as per the law.

Where there are grounds suggesting that goods and luggage carried by outbound passengers are suspected of violations of customs law and require immediate inspection otherwise they will be disposed of or discarded, competent persons must be informed so as to issue decision on frisking in accordance with the Law on Administrative Penalties.

b) At the end of inspection process, inspection results must be transferred to logs or system as per the law.

Article 11. Procedures for inspection and supervision for goods in luggage of inbound passengers

1. Inbound passengers carrying goods that require customs declaration shall file declarations in accordance with Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government amended by Decree No. 167/2025/ND-CP dated June 30, 2025 of the Government.

2. Where inbound passengers carry goods that have been declared via electronic customs data processing system: Customs officials shall receive number of customs declaration from inbound passengers and inspect status of customs declarations:

a) Where goods are eligible to clear supervision areas, customs officials shall cross-examine parcel number, goods weight, and inspect customs seal (if any); where information matches that on customs declaration, return goods to inbound passengers and allow goods to clear supervision areas as per the law;

b) Where goods are ineligible to clear supervision areas, customs officials shall guide inbound passengers to adopt import procedures accordingly.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Where physical inspection results of goods do not conform to declaration, customs officials shall comply with Clause 4 Article 10 hereof.

Article 12. Customs supervision for goods, foreign currency, VND in cash brought into and out of control, secure areas by enterprises trading duty-free goods

1. For goods brought into and out of control, secure areas for trade and sale in stores in control, secure areas:

Customs officials shall rely on Form No. 1 attached to Circular No. 149/2010/TT-BTC dated September 27, 2010 of the Ministry of Finance to verify goods brought out of control, secure areas, information on customs declaration, or equivalent instruments and cross-check against goods in actuality (if suspected) in order to confirm goods brought into and out of control, secure areas.

2. In respect of foreign currency, VND in cash brought into and out of control, secure areas for currency exchange, withdrawal, business operations, foreign exchange within premise of road border checkpoints:

a) Customs officials shall rely on declaration of current brought into and out of control, secure areas compliant with Form No. 05/BKTMVR Appendix II attached to Decree No. 100/2020/ND-CP dated August 28, 2020 of the Government submitted by organizations and individuals and verify amount of foreign currency and VND in cash brought into and out of control, secure areas.

b) Customs officials shall record information on goods, foreign currency, VND in cash brought into and out of control, secure areas in logs as per the law.

Chapter III

PROCEDURES FOR INSPECTING, SUPERVISING INBOUND, OUTBOUND, TRANSIT VEHICLES; VEHICLES ENTERING, EXITING ROAD BORDER CHECKPOINTS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. For vehicles that are outbound motor vehicles, motorbikes, and mopeds (temporarily exported Vietnamese motor vehicles, motorbikes, mopeds, re-exported foreign motor vehicles, motorbikes, mopeds).

Step 1. Receiving and inspecting information on outbound vehicles.

a) Customs officials shall receive information on outbound vehicles according to Article 75 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government amended by Decree No. 167/2025/ND-CP dated June 30, 2025 of the Government.

b) Input information in software system for managing road vehicles.

c) Inspect documents; inspect contents of components of customs dossiers as per the law.

d) For re-exported foreign vehicles, where access to software system for managing road vehicles is not feasible, receive physical declaration of vehicles submitted by declarants. Customs officials shall immediately input data to the system as soon as the system comes back online.

dd) Where documents are adequate and legitimate, customs officials shall proceed as follows:

dd.1) For temporary export.

dd.1.1) Print 2 copies of declaration of temporary export- re-import vehicles (where 1 copy is handed to vehicle operator and 1 copy is kept by customs officials) from the system, append signature and seal of receiving customs officials, seal that reads “VIET NAM CUSTOMS” using sample issued by Director of Department of Vietnam Customs on declaration, and seal that reads “VIET NAM CUSTOMS” on original copies of transport permit or TAD record or documents of competent authorities permitting vehicles to enter and exit Vietnam as per the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd.2) For re-export.

d.2.1) Append signature and seal of receiving customs official, seal that reads “VIET NAM CUSTOMS” compliant with sample issued by Director of Department of Vietnam Customs on temporary import - re-export declaration, seal that reads “VIET NAM CUSTOMS” on original copies on original copies of transport permit or TAD record or documents of competent authorities permitting vehicles to enter and exit Vietnam as per the law.

dd.2.2) Transfer declaration to step 2 officials for inspection and supervision procedures.

e) Where documents are inadequate or illegitimate:

Customs officials shall inform declarants via writing or electronic means about customs dossiers in accordance with Article 75 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government amended by Decree No. 167/2025/ND-CP dated June 30, 2025 of the Government and regulations of the Government pertaining to management of foreign motorized vehicles brought into Vietnam.

Step 2. Inspecting and supervising vehicles: Customs officials supervising vehicles (step 2 officials) shall proceed as follows:

a) Receive declaration from customs officials of step 1, supervise vehicles, append signature and seal in field No. 2 Section I of temporary export - re-import declaration/field No. 2 Section II of temporary import - re-export) to verify the time at which vehicles cross border checkpoints.

b) Transfer declaration.

b.1) For temporary export: Step 2 officials shall transfer temporary export - re-import (copy number 2 reserved for customs) to step 1 officials for archive and issuance of copy number 1 to vehicle operators.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Inspecting vehicles:

c.1) Where border checkpoints are outfitted with screeners, screen vehicles to inspect, supervise, and determine whether vehicles transport smuggled goods or illegal goods.

c.2) On the basis of risk management or cases where there are grounds to determine that vehicles transport smuggled goods or illegal goods, customs officials shall report and request leaders of checkpoint customs to conduct physical inspection of vehicles or adopt other professional solutions (vehicle check, etc.) as per the law.

d) Assign officials to supervise vehicles via technical means or key vehicles in-person in a manner satisfactory to management demands.

dd) Update inspection results in logs or system as per the law and finalize on the system.

2. For vehicles that are inbound motor vehicles and mopeds (temporarily imported motor vehicles, motorbikes, mopeds, and re-imported motor vehicles, motorbikes, and mopeds).

Step 1- Receiving and inspecting information on inbound vehicles.

a) Customs officials receiving information on inbound vehicles according to Article 74 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government amended by Decree No. 167/2025/ND-CP dated June 30, 2025 of the Government shall input information in software system for managing road vehicles.

Where access to software system for managing road vehicles is not accessible, customs authorities shall receive physical declaration from declarants.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) For temporarily imported foreign vehicles, where access to software system for managing road vehicles is not accessible due to malfunctioning, customs officials shall receive physical declaration submitted by declarants. Customs officials shall immediately input data to the system as soon as the system comes back online.

d) Handling document inspection results.

d.1) Where documents are adequate and legitimate:

d.1.1) For temporary import: Print 2 copies of declaration of temporary import - re-export of vehicles (where a copy is issued to vehicle operator and the copy is archived by customs) from the system, append signature and seal of receiving customs officials, seal that reads “VIET NAM CUSTOMS” using sample issued by Director of Department of Vietnam Customs on declaration, and seal that reads “VIET NAM CUSTOMS” on original copies of transport permit or TAD record or documents of competent authorities permitting vehicles to enter and exit Vietnam as per the law; transfer declaration to step 2 officials for inspection, supervision procedures.

d.1.2) For re-import: customs officials shall receive customs declaration, append signature and seal of receiving customs officials, seal that reads “VIET NAM CUSTOMS” using sample issued by Director of Department of Vietnam Customs on declaration of temporary export - re-import, and seal that reads “VIET NAM CUSTOMS” on original copies of transport permit or TAD record or documents of competent authorities permitting vehicles to enter and exit Vietnam as per the law; transfer declaration to step 2 officials for inspection, supervision procedures.

d.2) Where documents are inadequate or illegitimate:

Customs officials shall inform declarants via writing or electronic means about customs dossiers in accordance with Article 74 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government amended by Decree No. 167/2025/ND-CP dated June 30, 2025 of the Government and regulations of the Government pertaining to management of foreign motorized vehicles brought into Vietnam.

Step 2- Inspecting, supervising:

a) Customs officials inspecting, supervising vehicles (step 2 officials) shall receive declaration transferred by step 1 officials, supervise vehicles, append signature and seal in field No. 2 Section 1 of temporary import - re-export declaration; field No. 2 Section II of temporary export - re-import declaration).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b.1) For temporary import: Step 2 officials shall transfer temporary import - re-export (copy number 2 reserved for customs) to step 1 officials for archive and issuance of copy number 1 to vehicle operators.

b.2) For re-import: Transfer re-import declaration (copy number 1 reserved for vehicle operators) that has been verified to step 1 officials.

c) Inspecting vehicles:

c.1) Where border checkpoints are outfitted with screeners, screen vehicles to inspect, supervise, and determine whether vehicles transport smuggled goods or illegal goods.

c.2) On the basis of risk management or cases where there are grounds to determine that vehicles transport smuggled goods or illegal goods, customs officials shall report and request leaders of checkpoint customs to conduct physical inspection of vehicles or adopt other professional solutions (vehicle check, etc.) as per the law.

d) Assign officials to supervise vehicles via technical means or key vehicles in-person in a manner satisfactory to management demands.

dd) Record vehicle monitoring data: Team leaders of border checkpoint customs shall decide methods and criteria serving management operations as per the law.

Step 3. Finalization of re-import declaration.

a) In respect of temporary export - re-import, border checkpoint customs implementing re-import procedures shall finalize via software system for managing road vehicles of Department of Vietnam Customs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 14. Procedures for inspecting and supervising non-motorized vehicles operating in vicinity of road border checkpoints

1. Receiving and processing information on vehicles:

a) Supervising customs officials shall receive information on declaration of exports and imports registered on electronic customs data system or imports manifest filed by non-motorized vehicle operators or documentation proof of exports and imports.

b) On the basis of information provided by non-motorized vehicle operators and documents on non-motorized vehicles presented by operators, supervising officials shall cross-check against actual information. Where information matches, record vehicle dossiers, verify time and date of entry to road border checkpoints and border areas.

2. Supervising the process in which non-motorized vehicles deliver goods at road border checkpoints and border areas. Supervising customs officials shall adopt risk management solutions in order to supervise goods delivery at road border checkpoints and border areas as per the law.

a) For areas outfitted with camera system, customs officials tasked with supervising shall:

a.1) Monitor via surveillance camera feed and record shift logs.

a.2) Monitor and supervise goods delivery involving non-motorized vehicles at road border checkpoints and border areas as per the law.

a.3) Where non-motorized vehicles are found or suspected of violations of customs laws and requiring on-site actions, promptly report to heads of border checkpoint customs to take actions as per the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b.1) Patrol, supervise in person, acknowledge non-motorized vehicles entering road border checkpoints.

b.2) Strengthened supervision of warned high-risk entities;

b.3) Where violations of customs laws are found, promptly report to heads of border checkpoint customs to take actions as per the law.

3. Inspecting non-motorized vehicles exiting border checkpoints.

a) Customs officials shall inspect adoption of risk management solutions and information provided via supervision in order to inspect non-motorized vehicles as per the law.

b) Where transport of smuggled goods or illegal goods is found via inspection and supervision, inspecting and supervising customs officials shall request heads of border checkpoint customs to conduct physical inspection of non-motorized vehicles or adopt other professional solutions (vehicle check, etc.) and take actions as per the law.

4. Supervising non-motorized vehicles exiting road border checkpoints.

On the basis of risk management information and received information relating to vehicle operators, goods, and non-motorized vehicles, supervising officials shall:

a) Where smuggled goods or illegal goods are suspected, customs officials shall request heads of border checkpoint customs to conduct physical inspection of vehicles or adopt other professional solutions (vehicle check, etc.) and take actions as per the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b.1) Append verification of supervision on declaration for border inhabitants as per the law (if any).

b.2) Update information on inspection results in logs or system as per the law.

15. Customs inspection and supervision for vehicles of individuals and organizations in border areas frequently crossing border checkpoints due to daily demands

1. Receiving information on vehicles.

a) Supervising customs officials shall receive information presented by operators and accompanying persons on vehicles, vehicle dossiers and fill in vehicle dossiers.

b) Vehicle information shall be registered to customs authorities once per year in accordance with Article 81 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government amended by Decree No. 167/2025/ND-CP dated June 30, 2025 of the Government. Individuals, agencies, and organizations are not required to adopt customs procedures relating to vehicles while crossing border checkpoints during registered period.

2. Inspecting and supervising the process in which vehicles cross border checkpoints:

a) Customs officials shall adopt risk management solutions in order to inspect, supervise vehicles crossing road border checkpoints as per the law.

b) Supervising customs officials shall cross-check identification documents, vehicle documents presented by vehicle operators against vehicle dossiers and verify the time at which people and vehicles cross road border checkpoints.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Concluding vehicle dossiers.

a) Upon expiry of vehicle registration period, border checkpoint customs shall conclude vehicle dossiers.

b) Customs officials shall guide individuals, agencies, and organizations in border areas that frequently cross border checkpoints due to daily demands to register vehicle information.

Chapter IV

ORGANIZING IMPLEMENTATION

Article 16. Customs Departments in charge of customs management at road border checkpoints

1. On the basis of applicable regulations and this Procedure, Directors of Customs Departments in charge of customs management at road border checkpoints shall promulgate Decision on specific guidelines appropriate to road border checkpoints within their jurisdiction.

2. Report issues that arise in implementation of this Decision to Department of Vietnam Customs (Customs Management Supervisory Board).

Article 17. Customs Management Supervisory Board

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Promptly propose solutions for issues that arise during implementation hereof.

3. Examine, expedite, review, and inspect specialized procedures of regional Customs Departments in charge of customs management at road border checkpoints according to practical situations.

Article 18. Risk Management Department

1. Develop criteria and numerical value of criteria for classifying risk level of passengers and luggage of outbound, inbound passengers, outbound, inbound, transit vehicles in order to inspect, supervise passengers, luggage of outbound, inbound passengers, outbound, inbound, transit vehicles, develop risk dossiers, and update in the system to enable border checkpoint customs to implement (if any).

2. Cooperate with Customs Management Supervisory Board and relevant entities in inspecting, guiding entities to adopt risk management in inspection and supervision operations at road border checkpoints.

3. Adopt professional risk management solutions in accordance with Circular No. 81/2019/TT-BTC dated November 15, 2019 of the Minister of Finance; Circular No. 06/2024/TT-BTC dated January 29, 2024 of the Minister of Finance on amendment to Circular No. 81/2019/TT-BTC dated November 15, 2019 of the Minister of Finance and relevant guiding documents.

Article 19. Investigation and Anti-smuggling Department

Investigation and Anti-smuggling Department shall direct, cooperate with regional Customs Departments in implementing prevention and combat of smuggling and unlawful cross-border transport of goods and money; prevention of narcotics substances; customs control for the purpose of enforcing intellectual property and anti-counterfeits in customs jurisdictions on road./.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1179/QĐ-CHQ ngày 04/08/2025 về Quy trình kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu biên giới đường bộ do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản liên quan

995

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.191