QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG
KÊ HẢI QUAN THUỘC CỤC HẢI QUAN
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Công nghệ thông tin
và Thống kê hải quan và Trưởng Ban Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là đơn
vị thuộc Cục Hải quan, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải
quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin, công tác thống kê nhà nước về hải quan theo
quy định của pháp luật.
Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan có tư
cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Cục trưởng Cục Hải quan để trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính
a) Chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, kế hoạch 5 năm về phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê
của Cục Hải quan và các điều chỉnh, bổ sung;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý hải quan và thống kê nhà nước về hải
quan;
c) Kế hoạch vốn, kế hoạch tài chính - ngân sách,
các nhiệm vụ chi và kế hoạch, danh mục dự toán chi đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin hàng năm của Cục Hải quan;
d) Chủ trương đầu tư, giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư, quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, mua
sắm tài sản công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính theo phân cấp.
2. Trình Cục trưởng Cục Hải quan
a) Các văn bản hướng dẫn quy trình, quy chế quản lý
nội bộ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan và công tác thống
kê nhà nước về hải quan;
b) Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin
(không nằm trong bộ tiêu chuẩn chung của Bộ Tài chính) của Cục Hải quan trước
khi công bố theo quy định;
c) Phê duyệt đầu tư, quyết toán hoàn thành dự án đầu
tư mua sắm tài sản ứng dụng công nghệ thông tin, thuê dịch vụ công nghệ thông
tin theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Cục trưởng Cục Hải quan;
d) Các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin,
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin khác thuộc thẩm quyền quyết định của
Cục trưởng Cục Hải quan theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
đ) Kiểm tra, rà soát sự cần thiết, sự phù hợp trang
bị, đối tượng sử dụng, địa điểm lắp đặt, chủng loại, yêu cầu nghiệp vụ, yêu cầu
kỹ thuật tối thiểu, định mức phân bổ tối đa đối với loại tài sản công là máy
móc, thiết bị công nghệ thông tin được giao quản lý trong ngành Hải quan trình
Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, phê duyệt.
3. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số, quản lý đầu tư các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin, mua sắm, hàng hóa và dịch vụ công nghệ thông tin và thống kê trong
lĩnh vực hải quan.
a) Đề xuất, xây dựng, triển khai các giải pháp phần
mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hải
quan; ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ
chế một cửa ASEAN và các điều ước có liên quan mà Việt Nam tham gia; trao đổi,
kết nối thông tin giữa cơ quan hải quan với các tổ chức, cơ quan theo quy định
của pháp luật;
b) Đề xuất, xây dựng, triển khai các giải pháp về phần
cứng, hệ thống mạng, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin theo phân cấp phục vụ
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan. Thực hiện
các biện pháp đảm bảo kỹ thuật và xử lý sự cố đối với các hệ thống phần cứng, hệ
thống mạng, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan;
c) Đề xuất, xây dựng, triển khai các giải pháp đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin mạng đối với các hệ thống công nghệ thông tin
trong lĩnh vực hải quan. Đề xuất và tổ chức triển khai việc đánh giá, quản lý rủi
ro, đảm bảo kỹ thuật, xử lý sự cố về an toàn, an ninh thông tin mạng đối với
các hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan;
d) Quản lý, vận hành, giám sát, bảo trì bảo dưỡng
các hệ thống công nghệ thông tin bao gồm phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng,
hệ thống phần cứng, hạ tầng kỹ thuật đặt tại Trung tâm dữ liệu chính (DC) và
Trung tâm dữ liệu dự phòng (DRC) đảm bảo hoạt động liên tục 24/7, thông suốt,
an ninh an toàn. Tổ chức thực hiện quản lý, cấp mã, cập nhật danh mục dữ liệu
chuẩn, tài khoản người dùng cho các hệ thống thông tin hải quan theo thẩm quyền.
Quản lý và vận hành Cổng thông tin thương mại Việt Nam, Cổng thông tin điện tử
Hải quan, Hệ thống Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN. Thực hiện các biện pháp đảm
bảo kỹ thuật và xử lý sự cố đối với các hệ thống phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực
hải quan. Thực hiện hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho cá nhân, tổ chức sử dụng hệ
thống công nghệ thông tin Hải quan;
đ) Tổ chức thực hiện thống kê nhà nước về Hải quan;
biên soạn, xuất bản Niên giám Thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu;
e) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện theo phân
cấp đối với công tác quản lý đầu tư các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin;
công tác mua sắm, đấu thầu hàng hóa và dịch vụ công nghệ thông tin;
g) Đề xuất, xây dựng, triển khai các giải pháp kỹ
thuật, công nghệ đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong lĩnh vực hải quan.
4. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
trong ngành Hải quan trong việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và thống
kê nhà nước về hải quan.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử
dụng trang thiết bị chuyên dùng là máy móc, thiết bị công nghệ thông tin được
giao quản lý của các đơn vị thuộc Cục Hải quan theo quy định.
6. Quản lý công chức, người lao động, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Cục
trưởng Cục Hải quan và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Ban Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan, gồm:
1. Tổ Phát triển ứng dụng.
2. Tổ Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.
3. Tổ Quản lý an toàn an ninh thông tin.
4. Tổ Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin
và dịch vụ công trực tuyến.
5. Tổ Thống kê hải quan.
6. Tổ Tổng hợp.
Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Tổ
thuộc Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan theo Phụ lục đính kèm.
Điều 4. Lãnh đạo và Biên chế
1. Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan có
Trưởng ban và một số Phó trưởng Ban theo quy định. Trưởng Ban Công nghệ thông
tin và Thống kê hải quan chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hải quan và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban; Phó trưởng Ban chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
2. Biên chế của Ban Công nghệ thông tin và Thống kê
hải quan do Cục trưởng Cục Hải quan quyết định trong tổng số biên chế được
giao.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan tiếp
nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan trực thuộc Tổng cục Hải quan trước đây theo quy định của pháp luật và quy
định tại Quyết định này cho đến khi cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3
năm 2025.
2. Chánh Văn phòng Cục Hải quan, Trưởng Ban Tổ chức
cán bộ, Trưởng Ban Tài vụ - Quản trị, Trưởng Ban Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục Hải quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Cổng Thông tin điện tử Cục Hải quan;
- Lưu: VT, TCCB (10b).
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thọ
|
PHỤ LỤC
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ THUỘC BAN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN
(Kèm theo Quyết định số 03/QĐ-TCHQ ngày 05 tháng 3 năm 2025 của Cục trưởng Cục
Hải quan)
A. CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
I. Tổ Tổng hợp
Tổ tổng hợp có chức năng tham mưu, giúp Trưởng ban
trong công tác xây dựng kế hoạch, chương trình công tác; công tác tổng hợp,
hành chính, hậu cần; công tác kế toán - tài vụ, quản lý tài sản, công tác tổ chức
cán bộ, thi đua - khen thưởng của Ban; đầu mối về chuyển đổi số của Ban; xây dựng,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện theo phân cấp đối với công tác quản lý đầu tư các
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; công tác mua sắm, đấu thầu hàng hóa và
dịch vụ công nghệ thông tin; xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện theo phân cấp
đối với công tác thẩm định, kiểm tra và giám sát hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin.
Tổ Tổng hợp có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản, chiến
lược, chương trình, kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn về ứng dụng công nghệ
thông tin và thống kê hải quan.
2. Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo bao gồm:
a) Đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ chương
trình, kế hoạch công tác đã được duyệt;
b) Báo cáo định kỳ kết quả công tác của Ban theo
quy chế làm việc của Cục Hải quan; các báo cáo định kỳ kết quả triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin của cơ quan Hải quan theo quy chế báo cáo của Bộ Tài chính;
các báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và các loại báo cáo định kỳ khác theo
chỉ đạo của Trưởng ban.
3. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư -
lưu trữ của Ban.
4. Quản lý, tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán
bộ thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; theo dõi, tổ chức thực hiện công
tác thi đua khen thưởng của Ban.
5. Thực hiện công tác quản lý tài sản, cơ sở vật chất
trang thiết bị của Ban.
6. Thực hiện công tác kế toán.
a) Xây dựng kế hoạch, dự toán hàng năm phục vụ duy
trì hoạt động thường xuyên (bao gồm cả chi mua sắm, sửa chữa tài sản khác) của
Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, của Cổng thông tin điện tử Hải
quan, phục vụ vận hành tòa nhà Trung tâm dữ liệu Cục Hải quan và thực hiện các
nhiệm vụ của Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan (không bao gồm nhiệm
vụ đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quản lý tài sản, vật tư của Ban Công nghệ thông
tin và Thống kê hải quan theo đúng nguyên tắc, chế độ, quy định của Nhà nước, của
Bộ Tài chính và của Cục Hải quan;
c) Tổ chức thanh toán, thanh lý các hợp đồng mua
bán do Trưởng ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan ký;
d) Tổ chức thực hiện công tác kế toán, hạch toán kế
toán và lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện công tác quyết toán thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của Nhà nước;
e) Thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội
và các chế độ đãi ngộ khác liên quan theo quy định của Nhà nước;
g) Lập và gửi các loại báo cáo tài chính định kỳ, đột
xuất và báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.
7. Thực hiện công tác quản lý tài chính của Ban
Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.
8. Thực hiện nhiệm vụ đơn vị đầu mối của Ban Công
nghệ thông tin và Thống kê hải quan trong công tác chuyển đổi số.
9. Tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy định, hướng
dẫn của Cục Hải quan, Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan về: xây dựng
kế hoạch vốn, kế hoạch tài chính - ngân sách và dự toán về chi đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin; xây dựng nhiệm vụ chi đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chi đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; thẩm
định, kiểm tra và giám sát triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
10. Công tác quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin:
a) Xây dựng kế hoạch vốn, kế hoạch tài chính - ngân
sách, hồ sơ nhiệm vụ chi và kế hoạch, danh mục dự toán chi đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin của Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan; kiểm tra, tổng
hợp và báo cáo kế hoạch vốn, kế hoạch tài chính - ngân sách, các nhiệm vụ chi
và kế hoạch, danh mục dự toán về chi đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của Cục
Hải quan.
b) Xây dựng hồ sơ báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
và điều chỉnh chủ trương đầu tư, giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự
toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, quyết định đầu tư và điều chỉnh quyết định đầu
tư các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của Ban Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan.
c) Xây dựng kế hoạch triển khai, kế hoạch thuê dịch
vụ công nghệ thông tin, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin do Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ trì.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc
Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan trong quá trình tổ chức triển khai
các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
đ) Tổng hợp, báo cáo và lưu trữ thông tin: quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin do Ban
Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan làm chủ đầu tư; kết quả thực hiện công
tác đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của Ban Công nghệ thông tin và Thống kê
hải quan.
11. Công tác mua sắm, đấu thầu hàng hóa và dịch vụ
công nghệ thông tin:
a) Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác mua sắm,
đấu thầu hàng hóa và dịch vụ công nghệ thông tin do Ban Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan làm chủ đầu tư, bên mời thầu theo quy định của pháp luật, của
Bộ Tài chính và của Cục Hải quan;
b) Tổ chức thực hiện việc thương thảo, hoàn thiện
và trình ký hợp đồng với nhà thầu; quản lý các hợp đồng;
c) Tổ chức thực hiện việc: Đăng tải, cung cấp thông
tin, báo cáo trong đấu thầu; quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đấu thầu theo
quy định của pháp luật.
12. Chủ trì tổ chức thực hiện công tác thẩm tra, thẩm
định các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Thẩm tra, tổng hợp hồ sơ báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư và điều chỉnh chủ trương đầu tư, giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư,
phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, quyết định đầu tư và điều chỉnh quyết
định đầu tư các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của Cục Hải quan thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính theo phân cấp;
b) Thẩm tra, tổng hợp hồ sơ báo cáo các kế hoạch
thuê dịch vụ công nghệ thông tin của Cục Hải quan thuộc thẩm quyền quyết định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính theo phân cấp;
c) Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự
án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo hình thức báo cáo kinh tế - kỹ thuật
của các đơn vị thuộc Cục Hải quan và thiết kế chi tiết các dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin do Ban Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan làm chủ đầu
tư;
d) Thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông
tin của các đơn vị thuộc Cục Hải quan theo phân cấp;
đ) Thẩm tra, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán hoàn thành dự án đầu tư mua sắm tài sản ứng dụng công nghệ
thông tin, thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Cục trưởng Cục Hải quan.
13. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra về công nghệ thông
tin và thống kê của toàn Ngành;
b) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra về công nghệ
thông tin và thống kê theo kế hoạch, quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm tra về công nghệ
thông tin và thống kê;
d) Kiểm tra công tác thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm tra về công nghệ thông tin và thống kê tại các đơn vị.
14. Tổ chức thực hiện công tác giám sát triển khai
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
15. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, theo dõi, tham mưu các hoạt động hợp tác quốc
tế, nghiên cứu khoa học thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban.
16. Quản lý công chức, người lao động, tài liệu của
Tổ theo quy định.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
II. Tổ Phát triển ứng dụng
Tổ Phát triển ứng dụng có chức năng tham mưu, giúp
Trưởng ban đề xuất, xây dựng, triển khai các giải pháp phần mềm ứng dụng, cơ sở
dữ liệu trong hoạt động của cơ quan hải quan, trong thực hiện Cơ chế một cửa quốc
gia, Cơ chế một cửa ASEAN và các điều ước có liên quan mà Việt Nam tham gia;
trao đổi, kết nối thông tin giữa cơ quan hải quan với các tổ chức, cơ quan theo
quy định của pháp luật.
Tổ Phát triển ứng dụng có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau:
1. Tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản, chiến
lược, chương trình, kế hoạch phát triển phần mềm, gồm:
a) Chiến lược, chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn về xây dựng, phát triển phần mềm;
b) Các văn bản hướng dẫn quy trình, quy chế quản lý
nội bộ về xây dựng, phát triển, triển khai phần mềm;
c) Tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, phát triển phần mềm
theo thẩm quyền;
d) Quy định về định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi
giữa cơ quan Hải quan và các bên liên quan.
2. Xây dựng và triển khai các nội dung về phát triển
phần mềm ứng dụng trên cơ sở kế hoạch, nhiệm vụ được Cục Hải quan, Bộ Tài chính
giao.
3. Xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến phần mềm ứng
dụng, cơ sở dữ liệu, phần mềm hệ thống được sử dụng làm nền tảng phát triển phần
mềm ứng dụng.
4. Tổ chức triển khai quy định về định dạng thông
điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan Hải quan và các bên liên quan.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị trong
việc triển khai phần mềm ứng dụng theo thẩm quyền.
7. Theo dõi tình hình, kết quả thực hiện công tác
phát triển phần mềm theo thẩm quyền.
8. Xây dựng nhu cầu đào tạo, tập huấn chuyên sâu
thuộc lĩnh vực phần mềm.
9. Xây dựng nhu cầu, tổ chức triển khai các hoạt động
hợp tác trong nước, hợp tác quốc tế về phát triển phần mềm theo thẩm quyền.
10. Nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn
phụ trách.
11. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Tổ
theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
III. Tổ Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Tổ Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin có chức
năng đề xuất, xây dựng, triển khai các giải pháp về phần cứng, hệ thống mạng, hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin theo phân cấp phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan. Thực hiện các biện pháp đảm bảo kỹ
thuật và xử lý sự cố đối với các hệ thống phần cứng, hệ thống mạng, hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan.
Tổ Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin có các nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Xây dựng các văn bản, chiến lược, chương trình,
kế hoạch, gồm:
a) Chiến lược, chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn về phát triển các hệ thống phần cứng;
b) Các văn bản hướng dẫn, quy trình, quy chế nội bộ
về xây dựng, quản lý, triển khai, đảm bảo kỹ thuật đối với các hệ thống phần cứng;
c) Tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, phát triển hệ thống
phần cứng theo thẩm quyền;
d) Kế hoạch đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng, thay thế
các hệ thống phần cứng.
2. Xây dựng và triển khai các nội dung về hệ thống phần
cứng trên cơ sở kế hoạch, nhiệm vụ được Cục Hải quan, Bộ Tài chính giao.
3. Xử lý sự cố về mặt kỹ thuật thuộc lĩnh vực
chuyên môn phụ trách đối với các hệ thống phần cứng trong ngành Hải quan thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.
4. Theo dõi kết quả thực hiện về tình hình triển
khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Hải quan thuộc lĩnh vực chuyên
môn phụ trách.
5. Xây dựng nhu cầu đào tạo, tập huấn chuyên sâu
thuộc lĩnh vực hệ thống phần cứng.
6. Nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ
trách.
7. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Tổ theo
quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
IV. Tổ Quản lý an toàn an ninh thông tin
Tổ Quản lý an toàn an ninh thông tin có chức năng
tham mưu, đề xuất, xây dựng, triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin mạng đối với các hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải
quan. Đề xuất và tổ chức triển khai việc đánh giá, quản lý rủi ro, đảm bảo kỹ
thuật, xử lý sự cố về an toàn, an ninh thông tin mạng đối với các hệ thống công
nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan.
Tổ Quản lý an toàn an ninh thông tin có các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản, chiến
lược, chương trình, kế hoạch xây dựng, phát triển về lĩnh vực an toàn, an ninh
thông tin nhằm bảo vệ cho các Hệ thống thông tin ngành Hải quan. Đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các văn bản hướng dẫn trong ngành Hải quan.
2. Tham mưu thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
công tác bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ an ninh mạng trong ngành Hải quan:
a) Hướng dẫn, triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát các giải pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin
Hải quan;
b) Hướng dẫn, triển khai, kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin và quản lý rủi ro an toàn thông tin các hệ thống thông tin ngành
Hải quan;
c) Hướng dẫn, triển khai công tác giám sát an toàn
hệ thống thông tin hệ thống thông tin Hải quan.
d. Tổ chức thực hiện diễn tập về an toàn, an ninh
thông tin.
3. Đề xuất đưa hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền
quản lý của Cục Hải quan vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh
quốc gia.
4. Xây dựng nhu cầu và triển khai các nội dung thuộc
lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin trên cơ sở kế hoạch, nhiệm vụ được Cục Hải
quan, Bộ Tài chính giao.
5. Xử lý sự cố về mặt kỹ thuật thuộc lĩnh vực
chuyên môn phụ trách đối với các giải pháp, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trong ngành Hải quan thuộc thẩm quyền quản lý của Ban
Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.
6. Tham mưu triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố
an toàn thông tin.
7. Thực hiện báo cáo về an toàn, an ninh thông tin
theo quy định.
8. Hợp tác với các đơn vị trong và ngoài Hải quan
trong hoạt động đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin Hải
quan.
9. Nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ
trách.
10. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Tổ
theo quy định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
V. Tổ Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông
tin và dịch vụ công trực tuyến
Tổ Quản lý vận hành hệ thống thông tin hải quan thuộc
Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, có chức năng giúp Trưởng ban quản
lý, vận hành, giám sát, bảo trì bảo dưỡng các hệ thống công nghệ thông tin bao
gồm phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng, hệ thống phần cứng, hạ tầng kỹ thuật
đặt tại Trung tâm dữ liệu chính (DC) và Trung tâm dữ liệu dự phòng (DRC) đảm bảo
hoạt động liên tục 24/7, thông suốt, an ninh an toàn. Tổ chức thực hiện quản
lý, cấp mã, cập nhật danh mục dữ liệu chuẩn, tài khoản người dùng cho các hệ thống
thông tin hải quan theo thẩm quyền. Quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử
hải quan, Cổng thông tin thương mại Việt Nam (VTIP), Hệ thống Cơ chế một cửa quốc
gia và ASEAN. Thực hiện các biện pháp đảm bảo kỹ thuật và xử lý sự cố đối với
các hệ thống phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực hải quan. Thực hiện hỗ trợ, giải
đáp vướng mắc cho cá nhân, tổ chức sử dụng hệ thống công nghệ thông tin hải
quan. Tổ chức triển khai và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông
tin điện tử hải quan.
Tổ Quản lý vận hành hệ thống thông tin hải quan có
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Về công tác quản lý vận hành hệ thống thông tin
a) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các quy
trình, quy chế, tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ cho quản lý, giám sát, vận hành, bảo
trì bảo dưỡng hệ thống thông tin hải quan;
b) Quản lý, giám sát, vận hành, bảo trì bảo dưỡng đảm
bảo hoạt động 24/7 cho hệ thống thông tin hải quan thuộc phạm vi quản lý của
Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan bao gồm:
- Phần mềm phục vụ các công tác quản lý nghiệp vụ
sau: quản lý nghiệp vụ hải quan; thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN; quản
lý nội ngành hải quan.
- Cơ sở dữ liệu hải quan.
- Phần cứng.
- Hệ thống mạng.
- Hệ thống an toàn, an ninh thông tin.
c) Quản lý, giám sát, vận hành, đảm bảo hoạt động
24/7 đảm bảo an ninh, an toàn vật lý của Trung tâm dữ liệu chính (DC), Trung
tâm dữ liệu dự phòng (DRC) và các địa điểm khác (nếu có);
d) Chịu trách nhiệm quản lý vận hành tòa nhà Trung
tâm dữ liệu chính (DC), Trung tâm dữ liệu dự phòng (DRC) và các địa điểm khác
(nếu có) thuộc thẩm quyền Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan quản lý;
đ) Tổ chức thực hiện quản lý, cấp mã, cập nhật danh
mục dữ liệu chuẩn, tài khoản người dùng cho các hệ thống thông tin hải quan thuộc
thẩm quyền;
e) Xử lý sự cố kỹ thuật thuộc phạm vi chuyên môn phụ
trách đối với các hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Công nghệ
thông tin và Thống kê hải quan;
g) Xây dựng nhu cầu đào tạo, tập huấn công tác quản
lý, giám sát, vận hành hệ thống thông tin hải quan;
h) Xây dựng và triển khai các nội dung về mua sắm sửa
chữa bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thông tin, hạ tầng kỹ thuật đã bàn giao tại
Trung tâm dữ liệu chính (DC), Trung tâm dữ liệu dự phòng (DRC) trên cơ sở kế hoạch,
nhiệm vụ được Cục Hải quan, Bộ Tài chính giao.
2. Tham mưu, thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển,
quản lý và đảm bảo hoạt động của Cổng Thông tin điện tử hải quan; triển khai,
quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử hải
quan.
a) Tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản, chương
trình, kế hoạch gồm:
- Kế hoạch, chương trình ngắn hạn, dài hạn về xây dựng,
phát triển, quản lý và đảm bảo hoạt động cho Cổng thông tin điện tử hải quan.
- Các văn bản quy định, quy chế liên quan đến: hoạt
động của Cổng Thông tin điện tử hải quan; triển khai, quản lý và cung cấp dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử hải quan.
- Kế hoạch đầu tư phát triển Cổng Thông tin điện tử
hải quan và triển khai, quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng
Thông tin điện tử hải quan.
b) Giúp Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử hải
quan:
- Thực hiện thu thập, tiếp nhận, xử lý, biên tập,
cung cấp thông tin thuộc thẩm quyền trên Cổng Thông tin điện tử hải quan theo
quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ, hướng dẫn và giải đáp vướng mắc thông qua
Cổng Thông tin điện tử hải quan.
c) Tổ chức triển khai và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên Cổng Thông tin điện tử hải quan. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các
đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định;
d) Hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho các tổ
chức, cá nhân sử dụng hệ thống công nghệ thông tin hải quan;
đ) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định,
quy trình, quy chế liên quan đến: hoạt động của Cổng Thông tin điện tử hải quan
tỉnh, thành phố; hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
e) Xây dựng nhu cầu và triển khai các nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin để: phát triển, duy trì Cổng Thông tin điện tử hải
quan; phát triển và duy trì cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên cơ sở kế hoạch,
nhiệm vụ được Cục Hải quan, Bộ Tài chính giao;
g) Tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện
công tác quản lý và đảm bảo hoạt động của Cổng Thông tin điện tử hải quan và
công tác cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử hải quan;
h) Xây dựng nhu cầu đào tạo, tập huấn công tác cung
cấp thông tin và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử hải
quan.
3. Nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ
trách.
4. Quản lý công chức, người lao động, tài sản được
giao, tài liệu thuộc Tổ theo quy định.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân
công.
VI. Tổ Thống kê hải quan
Tổ Thống kê hải quan có chức năng tham mưu, giúp
Trưởng ban quản lý và tổ chức thực hiện công tác thống kê hải quan.
Tổ Thống kê hải quan có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển thống kê hải quan về
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
sửa đổi, bổ sung đối với các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thống kê hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; quy định, hướng dẫn hoạt động thống
kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền việc ký kết,
tham gia các thỏa thuận hoặc bản ghi nhớ trao đổi thông tin thống kê hải quan về
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế;
thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu cho các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định.
4. Lập các báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các cơ quan của
Nhà nước.
5. Xây dựng và trình Lãnh đạo Cục Hải quan phê duyệt
lịch công bố và phổ biến thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và thực hiện phổ biến thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo phân công của Lãnh đạo Cục Hải quan.
6. Thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổng hợp,
phân tích, dự báo thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
báo cáo và cung cấp thông tin thống kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đến các đơn vị trong và ngoài Hải quan theo qui định.
7. Biên soạn, xuất bản các Niên giám Thống kê hải
quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm (Bản tóm tắt và Bản chi tiết) và
các ấn phẩm thống kê chuyên đề.
8. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá, kiến nghị về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thống kê hải
quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
9. Xây dựng nhu cầu đào tạo, tập huấn thống kê hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
10. Nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn
phụ trách.
11. Xây dựng các nội dung ứng dụng công nghệ thông
tin trong lĩnh vực thống kê hải quan.
12. Quản lý phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu thống
kê hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
13. Quản lý công chức, người lao động, tài sản được
giao, tài liệu thuộc Tổ theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
B. LÃNH ĐẠO VÀ
BIÊN CHẾ
1. Các Tổ thuộc Ban Công nghệ thông tin và Thống kê
hải quan có Tổ trưởng và một số Phó Tổ trưởng.
Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về toàn
bộ hoạt động của Tổ. Phó Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về nhiệm vụ
được phân công phụ trách.
2. Biên chế của các Tổ thuộc Ban Công nghệ thông
tin và Thống kê hải quan do Trưởng Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan
quyết định trong tổng số biên chế được giao.
C. MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Mối quan hệ công tác của các Tổ thuộc Ban Công nghệ
thông tin và Thống kê hải quan:
1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện
của Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.
2. Đối với các Tổ thuộc Ban Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan là quan hệ phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan
là mối quan hệ phối hợp công tác theo chỉ đạo và ủy nhiệm của Trưởng Ban Công
nghệ thông tin và Thống kê hải quan./.