CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
: /2022/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày tháng năm
2022
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN TRONG LĨNH VỰC XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU, QUÁ CẢNH HÀNG HÓA; XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006 ;
Căn cứ Luật An toàn thông tin
mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày
12 tháng 06 năm 2018;
Để thực hiện Hiệp định về
thành lập và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
về kết nối và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải theo cơ
chế một cửa quốc gia.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về kết
nối, chia sẻ thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo cơ chế một cửa
quốc gia thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Nghị định này không áp dụng đối
với việc chia sẻ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước được quy định tại Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người và phương tiện vận tải.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu tập trung:
là cơ sở dữ liệu được hình thành từ các thông tin, dữ liệu do cơ quan, tổ chức
cung cấp dưới dạng đã được số hóa trước khi chia sẻ đến Cổng thông tin một cửa
quốc gia; được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật
thông qua phương tiện điện tử tập trung tại Tổng cục Hải quan phục vụ kết nối,
chia sẻ thông tin theo cơ chế một cửa quốc gia.
2. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành:
là cơ sở dữ liệu cấp bộ, ngành, địa phương được sắp xếp, tổ chức để truy cập,
khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử tại các cơ quan
nhà nước dưới dạng số hóa để phục vụ kết nối, chia sẻ thông tin theo cơ chế một
cửa quốc gia.
3. Cổng thông tin một cửa quốc
gia: là hệ thống thông tin tích hợp để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục
hành chính khác theo quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của
Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo Cơ chế một cửa quốc
gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và là hệ thống thông tin tích hợp, số hóa, ứng dụng công nghệ số
trong toàn bộ quá trình quản lý liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh nhằm phục
vụ các mục đích quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Bên cung cấp thông tin
là các cơ quan, tổ chức quản lý, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2
Điều 9 Nghị định này.
5. Bên khai thác, sử dụng
thông tin bao gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa;
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người và phương tiện vận tải.
Điều 4. Mục
đích của hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin; giá trị pháp lý của thông tin được
chia sẻ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Hoạt động kết nối, chia sẻ
thông tin theo cơ chế một cửa quốc gia nhằm phục vụ các mục đích sau đây:
a) Thực hiện công tác quản lý
nhà nước của các cơ quan nhà nước thực thi pháp luật tại biên giới, cửa khẩu;
các cơ quan nhà nước giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với người
và phương tiện vận tải;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tới các cơ quan nhà nước để thực hiện công
tác quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực;
c) Phục vụ yêu cầu quản lý, điều
hành của Chính phủ;
d) Cung cấp thông tin cho tổ chức,
cá nhân để thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Giá trị pháp lý của thông tin
được chia sẻ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tuân thủ quy định tại Mục
1, Chương II, Luật Giao dịch điện tử và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 5.
Nguyên tắc thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin
1. Hoạt động kết nối, chia sẻ
thông tin theo cơ chế một cửa quốc gia chỉ được thực hiện giữa các bên liên
quan, bao gồm: giữa các cơ quan nhà nước; giữa cơ quan nhà nước với tổ chức; giữa
cơ quan nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ quan, tổ chức thuộc
các quốc gia, vùng lãnh thổ có ký kết các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao
đổi thông tin, chứng từ điện tử với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông
tin theo cơ chế một cửa quốc gia được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia theo quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật về quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu số, quy định của pháp luật liên quan; và phải bảo đảm cập
nhật kịp thời, chính xác, bảo mật, an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Hệ thống thông tin phục vụ kết
nối, chia sẻ phải được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ và triển khai đầy đủ các
biện pháp bảo đảm an toàn thông tin với cấp độ đã được phê duyệt theo quy định
của pháp luật trước khi triến khai thực hiện kết nối.
4. Thông tin, dữ liệu liên quan
đến hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia phải được bên cung cấp thông
tin số hóa trước khi cung cấp, chia sẻ đến Cổng thông tin một cửa quốc gia để
thực hiện thủ tục hành chính.
5. Thông tin, dữ liệu liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được lưu
trữ, quản lý theo cơ sở dữ liệu tập trung trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
và đảm bảo khả năng chia sẻ, khai thác, sử dụng cho các bên liên quan;
6. Thông tin, dữ liệu liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do các cơ quan, tổ chức xây dựng, quản lý theo cơ sở
dữ liệu chuyên ngành phải đảm bảo thống nhất nội dung, cấu trúc dữ liệu với cơ
sở dữ liệu tập trung.
Điều 6.
Nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin
1. Thông tin, dữ liệu liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh chỉ được chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
cho các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị định này theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và để phục vụ các mục đích quy định tại Điều 4 Nghị định này;
2. Việc khai thác, sử dụng thông
tin phải đúng mục đích, đối tượng, phạm vi; bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn,
toàn vẹn thông tin, dữ liệu; tuân thủ quy định của pháp luật liên quan và theo
quy chế, quy trình khai thác, sử dụng, quản lý thông tin.
Điều 7. Chức
năng của Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Các chức năng liên quan đến kết
nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Tiếp nhận dữ liệu;
b) Chia sẻ dữ liệu;
c) Lưu trữ dữ liệu;
d) Kết nối, cung cấp, chia sẻ
thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống công nghệ
thông tin khác của quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Các chức năng quy định tại Điều
4 Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định thực hiện
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương II
PHẠM VI,
DANH MỤC THÔNG TIN CUNG CẤP, CHIA SẺ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
Điều 8. Phạm
vi thông tin cung cấp, chia sẻ
1. Thông tin liên quan đến thực hiện
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia do cơ quan nhà nước cung cấp,
chia sẻ.
2. Thông tin liên quan đến thực
hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia do các tổ chức cung cấp,
chia sẻ;
3. Thông tin doanh nghiệp (bao gồm
cả thông tin vi phạm của tổ chức, cá nhân và thông tin về kết quả thanh tra, kiểm
tra) có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
4. Thông tin liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh;
5. Thông tin về thủ tục hành
chính được tích hợp, đồng bộ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
6. Thông tin được công bố, đăng
tải trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để cung cấp cho công dân theo quy định
của Luật tiếp cận thông tin;
7. Thông tin trao đổi giữa cơ
quan nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ quan, tổ chức thuộc
các quốc gia, vùng lãnh thổ theo các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi
thông tin, chứng từ điện tử.
Điều 9. Các
loại thông tin được cung cấp, chia sẻ
1. Các loại thông tin thuộc lĩnh
vực do Bộ Công An quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Các loại thông tin thuộc lĩnh
vực do Bộ Công Thương quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
3. Các loại thông tin thuộc lĩnh
vực do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin
một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
4. Các loại thông tin thuộc lĩnh
vực do Bộ Giao thông Vận tải quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin
một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
5. Các loại thông tin thuộc lĩnh
vực do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin
một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
6. Các loại thông tin thuộc lĩnh
vực do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
7. Các loại thông tin thuộc lĩnh
vực do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
8. Các loại thông tin thuộc lĩnh
vực do Bộ Ngoại giao quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia nêu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;
9. Các loại thông tin thuộc lĩnh
vực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý được cung cấp, chia sẻ
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định
này;
10. Các loại thông tin thuộc
lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia nêu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;
11. Các loại thông tin thuộc
lĩnh vực do Bộ Tài chính quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia nêu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;
12. Các loại thông tin thuộc
lĩnh vực do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này;
13. Các loại thông tin thuộc
lĩnh vực do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định
này;
14. Các loại thông tin thuộc
lĩnh vực do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý được cung cấp, chia sẻ qua
Cổng thông tin một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định
này;
15. Các loại thông tin thuộc
lĩnh vực Bộ Xây dựng quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia nêu tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này;
16. Các loại thông tin thuộc
lĩnh vực do Bộ Y tế quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia nêu tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này;
17. Các loại thông tin thuộc
lĩnh vực do Ngân hàng Nhà nước quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định này;
18. Các loại thông tin do Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương quản lý được cung cấp, chia sẻ
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Nghị định
này;
19. Các loại thông tin do Liên đoàn
Thương mại Công nghiệp Việt Nam quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Nghị định này;
20. Các loại thông tin do tổ chức
cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục XX ban
hành kèm theo Nghị định này;
21. Các loại thông tin thuộc
lĩnh vực Thanh tra Chính phủ quản lý được cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin
một cửa quốc gia nêu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 10.
Danh mục thông tin chi tiết
1. Danh mục thông tin chi tiết
phải bảo đảm các nội dung sau:
a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
cập nhật thông tin;
b) Cơ quan, tổ chức được sử dụng
thông tin;
c) Chỉ tiêu từng loại thông tin;
d) Thời điểm cung cấp thông tin;
đ) Phương thức kết nối, chia sẻ
thông tin;
e) Mục đích sử dụng thông tin và
các nội dung bảo đảm việc cung cấp, chia sẻ thông tin theo quy định.
2. Việc xây dựng, ban
hành danh mục thông tin chi tiết phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với các loại
thông tin quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Phù hợp với quy định
của pháp luật liên quan.
3. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, tổ chức xây dựng danh mục thông tin chi tiết
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Chương III
PHƯƠNG THỨC,
MÔ HÌNH VÀ QUY TRÌNH KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG TIN THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA
QUỐC GIA
Mục 1. KẾT
NỐI, CHIA SẺ THÔNG TIN TRONG NƯỚC
Điều 11.
Phương thức, mô hình kết nối, chia sẻ thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia
1. Phương thức kết nối,
chia sẻ thông tin bao gồm:
a) Kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng giữa các hệ thống thông tin
của bên cung cấp thông tin, bên khai thác, sử dụng thông tin và Cổng thông tin
một cửa quốc gia;
b) Truy cập trực tiếp
vào Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Đối với thông tin
do các cơ quan, tổ chức cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
theo danh mục thông tin quy định tại Điều 9, 10 Nghị định này, các bên liên
quan có thể lựa chọn kết nối, chia sẻ thông tin theo phương thức quy định tại
điểm a hoặc phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
3. Đối với thông tin
được công bố, đăng tải trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để cung cấp cho
công dân theo quy định của Luật tiếp cận thông tin, các bên liên quan áp dụng
phương thức truy cập trực tiếp vào Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Mô hình kết nối,
chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin của bên cung cấp thông tin, bên
khai thác, sử dụng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện theo
quy định về mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu quy định tại Điều 46 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Điều 12.
Quy trình kết nối, chia sẻ thông tin
1. Quy trình kết nối,
chia sẻ thông tin áp dụng đối với phương thức kết nối, chia sẻ thông tin quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
a) Ban hành định dạng
thông điệp dữ liệu trao đổi và hướng dẫn kết nối, chia sẻ thông tin:
Bước 1: Bộ Tài chính
ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi trên cơ sở các danh mục thông
tin theo quy định tại Điều 9, 10 Nghị định này. Việc ban hành định dạng thông
điệp dữ liệu trao đổi theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
Bước 2: Đơn vị quản
lý Cổng thông tin một cửa quốc gia hướng dẫn các bên liên quan thực hiện kết nối,
chia sẻ thông tin theo định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi do Bộ Tài chính
ban hành.
b) Chuẩn bị hệ thống
công nghệ thông tin:
Việc chuẩn bị hệ thống công nghệ
thông tin phục vụ kết nối, chia sẻ thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia được thực hiện theo quy trình 02 bước như sau:
Bước 1: Bên cung cấp thông tin
và bên khai thác, sử dụng thông tin chỉ định, công khai thông tin đầu mối phụ
trách kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP và gửi Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Bước 2: Bên cung cấp thông tin,
bên khai thác, sử dụng thông tin xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin của bên
cung cấp thông tin, bên khai thác, sử dụng thông tin; Đơn vị quản lý Cổng thông
tin một cửa quốc gia xây dựng, nâng cấp Cổng thông tin một cửa quốc gia đáp ứng
theo định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi do Bộ Tài chính ban hành.
c) Kiểm tra kết nối các hệ thống
công nghệ thông tin:
Việc kiểm tra kết nối các hệ thống
công nghệ thông tin được tiến hành theo quy trình 03 bước như sau:
Bước 1: Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra kết nối
các hệ thống công nghệ thông tin.
Bước 2: Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia chủ trì, đơn vị cung cấp thông tin và đơn vị khai
thác, sử dụng thông tin phối hợp thực hiện kế hoạch, nội dung kiểm tra kết nối
giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống công nghệ thông tin liên
quan.
Bước 3: Kết quả kiểm tra kết nối
các hệ thống công nghệ thông tin phải được ghi nhận bằng biên bản xác nhận của
các bên tham gia kiểm tra kết nối.
d) Kết nối chính thức các hệ thống
công nghệ thông tin, bắt đầu thực hiện chia sẻ thông tin:
Bước 1: Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia chủ trì phối hợp với các bên liên quan công bố công
khai thời điểm chính thức kết nối các hệ thống công nghệ thông tin, thực hiện
chia sẻ thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Bước 2: Kết nối chính thức các hệ
thống công nghệ thông tin, bắt đầu thực hiện chia sẻ thông tin trên cơ sở kết
quả kiểm tra kết nối theo biên bản xác nhận giữa các bên liên quan quy định tại
bước 3, điểm c, khoản 1 Điều này.
2. Quy trình kết nối, chia sẻ
thông tin áp dụng đối với phương thức kết nối, chia sẻ thông tin quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
a) Đăng ký tài khoản truy cập Cổng
thông tin một cửa quốc gia:
Đơn vị cung cấp thông tin và đơn
vị khai thác, sử dụng thông tin sử dụng tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa
quốc gia đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực để thực hiện cung cấp,
khai thác sử dụng thông tin. Trường hợp chưa được cấp tài khoản truy cập, các
đơn vị thực hiện thủ tục đăng ký tài khoản người sử dụng theo quy định tại Điều
14 Nghị định này. Việc định danh và xác thực điện tử thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
b) Cập nhật thông tin chia sẻ
lên Cổng thông tin một cửa quốc gia:
Đơn vị cung cấp thông tin cập nhật
thông tin chia sẻ lên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo đúng yêu cầu thông
tin chia sẻ quy định tại danh mục thông tin.
c) Truy cập, khai thác sử dụng
thông tin:
Đơn vị khai thác, sử dụng thông
tin quy định tại danh mục thông tin truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia để
nhận thông tin được chia sẻ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Mục 2. KẾT
NỐI, CHIA SẺ THÔNG TIN VỚI NƯỚC NGOÀI
Điều 13.
Trao đổi thông tin và chứng từ điện tử theo các thỏa thuận, điều ước quốc tế
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
Việc trao đổi thông tin và chứng
từ điện tử giữa cơ quan nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ
quan, tổ chức thuộc các quốc gia, vùng lãnh thổ, theo các thỏa thuận, điều ước
quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử với nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia và theo
quy định tại các Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 Nghị định số 85/2019/NĐ-CP .
Điều 14.
Quy trình kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với
các hệ thống thông tin của nước ngoài để thực hiện các thỏa thuận, điều ước quốc
tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử
1. Chuẩn hóa dữ liệu:
Bước 1: Bên cung cấp thông tin
thực hiện chuẩn hóa dữ liệu cung cấp qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trên
cơ sở thông tin quy định theo các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi
thông tin và chứng từ điện tử và pháp luật Việt Nam.
Bước 2: Bên cung cấp thông tin trao đổi, chia
sẻ kết quả chuẩn hóa đến Đơn vị quản lý Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
2. Chuẩn bị hệ thống
công nghệ thông tin:
Việc chuẩn bị hệ thống
công nghệ thông tin phục vụ kết nối, chia sẻ thông tin thông qua Cổng thông tin
một cửa quốc gia được thực hiện như sau:
Bước 1: Bên cung cấp thông tin
và bên khai thác, sử dụng thông tin có trách nhiệm chỉ định, công khai thông
tin đầu mối phụ trách kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP và gửi Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Bước 2: Bên cung cấp thông tin
có trách nhiệm xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin của bên cung cấp thông tin
theo yêu cầu tại các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng
từ điện tử. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia xây dựng, nâng cấp Cổng
thông tin một cửa quốc gia đảm bảo tiếp nhận thông tin từ bên cung cấp thông
tin và cơ quan, tổ chức thuộc các quốc gia, vùng lãnh thổ có ký kết các thỏa
thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử.
3. Kiểm tra kết nối, đánh giá an
toàn thông tin đối với các hệ thống công nghệ thông tin trước khi kết nối với Cổng
thông tin một cửa quốc gia:
Việc kiểm tra kết nối, đánh giá
an toàn thông tin đối với các hệ thống công nghệ thông tin được tiến hành theo
quy trình 04 bước như sau:
Bước 1: Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra kết nối,
đánh giá an toàn thông tin đối với các hệ thống công nghệ thông tin.
Bước 2: Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia chủ trì, bên cung cấp thông tin, bên khai thác, sử dụng
thông tin phối hợp thực hiện kế hoạch, nội dung kiểm tra kết nối, đánh giá an
toàn thông tin đối với các hệ thống công nghệ thông tin liên quan.
Bước 3: Kết quả kiểm tra kết nối,
đánh giá an toàn thông tin đối với các hệ thống công nghệ thông tin phải được
ghi nhận bằng biên bản xác nhận của các bên tham gia kiểm tra kết nối, đánh giá
an toàn thông tin.
Bước 4: Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia chủ trì, phối hợp với bên cung cấp thông tin, bên
khai thác, sử dụng thông tin thực hiện kiểm tra kết nối giữa Cổng thông tin một
cửa quốc gia với hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan, tổ chức thuộc các quốc
gia, vùng lãnh thổ có ký kết các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông
tin và chứng từ điện tử.
4. Kết nối chính thức, trao đổi
thông tin với cơ quan, tổ chức thuộc các quốc gia, vùng lãnh thổ có ký kết các
thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử:
Bước 1: Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia chủ trì phối hợp với các bên liên quan công bố công
khai thời điểm chính thức kết nối các hệ thống công nghệ thông tin, thực hiện
trao đổi, chia sẻ thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Bước 2: Kết nối chính thức trao
đổi thông tin với cơ quan, tổ chức thuộc các quốc gia, vùng lãnh thổ có ký kết
các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử trên
cơ sở kết quả kiểm tra kết nối các hệ thống công nghệ thông tin theo quy định tại
khoản 3 Điều này và theo kế hoạch thống nhất với cơ quan, tổ chức thuộc các quốc
gia, vùng lãnh thổ có ký kết các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông
tin và chứng từ điện tử.
Chương IV
QUẢN TRỊ VẬN HÀNH
Điều 15.
Đăng ký sử dụng, thu hồi tài khoản người sử dụng hệ thống trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia
Việc đăng ký sử dụng, thu hồi
tài khoản người sử dụng hệ thống trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện
theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 85/2019/NĐ-CP. Việc định danh và xác thực
điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Tạm
ngừng kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Bên cung cấp thông tin, đơn vị
quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ
liệu cho tất cả các bên khai thác, sử dụng thông tin trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP , tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia
sẻ dữ liệu cho một hoặc một số bên khai thác, sử dụng thông tin trong các trường
hợp quy định tại khoản 2, Điều 43 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
2. Khi tạm ngừng cung cấp dịch vụ
chia sẻ dữ liệu, bên cung cấp thông tin, đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa
quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 3,4,5 Điều 43 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP .
Điều 17. Chấm
dứt kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Bên cung cấp thông tin, đơn vị
quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có quyền chấm dứt việc kết nối, cung cấp,
chia sẻ thông tin cho bên khai thác, sử dụng thông tin trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP và có trách nhiệm thông báo
kết quả chấm dứt kết nối, cung cấp, chia sẻ dữ liệu theo quy định tại khoản 3
Điều 44 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
2. Bên khai thác, sử dụng thông
tin có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ (nếu có) theo quy định tại khoản
2 Điều 44 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
Điều 18. Xử
lý sự cố
1. Trường
hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia xảy ra sự cố hoặc trường hợp bất khả kháng
không thể trao đổi, cung cấp thông tin dưới hình thức điện tử, việc xử lý sự cố
được thực hiện như sau:
a) Đơn
vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm đăng tải thông tin sự
số và thông báo thông tin cho các bên liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều
17 Nghị định số 85/2019/NĐ-CP , thông báo danh sách thông tin không trao đổi,
cung cấp qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 17
Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ;
b) Khi
sự cố đã được khắc phục xong, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có
trách nhiệm thông báo công khai thời gian xử lý, khắc phục sự cố; bên cung cấp
thông tin có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu dữ liệu và chuyển dữ liệu đến Cổng
thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số
85/2019/NĐ-CP .
2. Trường
hợp hệ thống công nghệ thông tin của các bên liên quan xảy ra sự cố hoặc trường
hợp bất khả kháng không thể trao đổi, cung cấp thông tin dưới hình thức điện tử,
việc xử lý sự cố được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Giải
quyết vướng mắc kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin
1. Các vướng mắc và việc giải
quyết vướng mắc kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin thực hiện theo quy định tại
Điều 47, 48, 49, 50 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP và Điều 16 Nghị định số 85/2019/NĐ-CP.
2. Đơn
vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết
các vướng mắc phát sinh liên quan đến kết nối, sử dụng dữ liệu do Cổng thông tin
một cửa quốc gia cung cấp.
3. Đơn
vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm chủ trì, phổi hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc phát sinh về kỹ
thuật, công nghệ, việc áp dụng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
liên quan đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Đơn
vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm chủ trì, phổi hợp với
các bên liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giải quyết vướng
mắc về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bên liên quan qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia trong trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết của Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia và các bộ, ngành, địa phương.
Điều 20. Ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao
đổi
1. Bên
cung cấp thông tin phối hợp với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc
gia, Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng các chỉ tiêu thông tin, định dạng dữ
liệu phục vụ cho việc ban hành chuẩn thông tin và
thông điệp dữ liệu trao đổi.
2. Bộ
Tài chính ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa các hệ thống công
nghệ thông tin của các bên liên quan với Cổng thông tin một cửa quốc gia trên
cơ sở các danh mục thông tin theo quy định tại Điều 9, 10 Nghị định này.
3. Các
đơn vị tham gia kết nối, chia sẻ thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia theo phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định này phải thiết
lập hệ thống công nghệ thông tin của mình đảm bảo đáp ứng theo chuẩn thông tin
và thông điệp dữ liệu do Bộ Tài chính ban hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG KẾT NỐI, CHIA SẺ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN THÔNG
QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
Điều 21.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
a) Tổ chức thực hiện kết nối,
cung cấp, chia sẻ thông tin; khai thác, sử dụng, quản lý thông tin;
b) Ban hành quy chế và/hoặc quy
trình số hóa, cung cấp thông tin đến Cổng thông tin một cửa quốc gia; quy chế
và/hoặc quy trình khai thác, sử dụng, quản lý thông tin, dữ liệu;
c) Thực hiện các công việc liên
quan theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Bộ Tài chính
a) Tổ chức thực hiện kết nối,
cung cấp, chia sẻ thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống
công nghệ thông tin khác của quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Ban hành quy chế và/hoặc quy
trình quản lý thông tin trong phạm vi thông tin, dữ liệu trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp
luật.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Bộ Tài chính triển
khai thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Nghị định này;
b) Thanh tra, kiểm tra quá trình
kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ không thực hiện đúng quy định tại
Nghị định này sẽ bị xem xét trách nhiệm theo quy định có liên quan và Quy chế
làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 39/2002/NĐ-CP ngày 18
tháng 06 năm 2022 của Chính phủ.
Điều 22.
Quyền và trách nhiệm của bên cung cấp thông tin
1. Bên cung cấp thông tin có quyền:
a) Được bảo mật thông tin do
mình cung cấp, chia sẻ theo quy định của pháp luật;
b) Được hướng dẫn kết nối, cung
cấp thông tin.
2. Bên cung cấp thông tin có
trách nhiệm:
a) Số hóa thông tin cung cấp
theo quy định tại Nghị định này và quy định liên quan;
b) Cập nhật thông tin và chịu
trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, đồng bộ, kịp thời của thông tin cung cấp
đến Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Đảm bảo hệ thống công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Nghị định
này và phải thực hiện hiệu quả, không gây lãng phí;
d) Đảm bảo và duy trì kết nối,
cung cấp thông tin từ hệ thống thông tin của mình đến Cổng thông tin một cửa quốc
gia theo quy định tại Nghị định này và quy định liên quan;
đ) Đảm bảo thông tin cung cấp
không thuộc danh mục bí mật nhà nước, chuyên ngành; bảo mật thông tin cung cấp,
chia sẻ theo quy định của pháp luật;
e) Lưu trữ thông tin, nhật ký
chia sẻ thông tin; sắp xếp, tổ chức cơ sở dữ liệu chuyên ngành; bảo đảm an
ninh, an toàn thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 23.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng thông tin có quyền:
a) Được cung cấp, chia sẻ thông
tin theo đúng phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm và quy định của Nghị định này;
b) Được hướng dẫn kết nối, khai
thác, sử dụng thông tin;
c) Được sử dụng thông tin chia sẻ
theo Nghị định này để thực hiện thủ tục hành chính, và các công việc khác có
liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng thông tin có trách nhiệm:
a) Khai thác, đánh giá,
quyết định sử dụng thông tin đúng phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm và quy định
liên quan; không yêu cầu bên cung cấp thông tin cung cấp lại thông tin, dữ liệu
đã được chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia và còn hiệu lực;
b) Đảm bảo hệ thống công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu kết nối, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định tại
Nghị định này và phải thực hiện hiệu quả, không gây lãng phí;
c) Đảm bảo và duy trì việc kết nối,
tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin của bên khai thác, sử dụng thông tin
đến Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại Nghị định này và quy định
liên quan;
d) Bảo mật thông tin được cung cấp,
chia sẻ theo quy định của pháp luật;
đ) Lưu trữ thông tin; sắp xếp, tổ
chức cơ sở dữ liệu chuyên ngành; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, dữ liệu
theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Trách nhiệm của Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia
Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài
chính là đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia, có trách nhiệm:
1. Xây dựng, nâng cấp Cổng thông
tin một cửa quốc gia phục vụ thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định
tại Nghị định này và phải thực hiện hiệu quả, không gây lãng phí;
2. Đảm bảo và duy trì kết nối,
tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin của bên cung cấp thông tin; đảm bảo
và duy trì kết nối, chia sẻ thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia đến hệ
thống thông tin của bên khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của Nghị định
này và của pháp luật hiện hành;
3. Vận hành Cổng thông tin một cửa
quốc gia theo quy định của pháp luật;
4. Hướng dẫn các bên liên quan
thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin; giải quyết vướng mắc theo quy định tại Điều
18 Nghị định này; công bố công khai thời điểm chính thức kết nối các hệ thống
công nghệ thông tin, thực hiện chia sẻ thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia theo quy định tại Điều 11, 13 Nghị định này;
5. Bảo mật thông tin cung cấp,
chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định của pháp luật;
6. Lưu trữ thông tin, nhật ký
chia sẻ thông tin; sắp xếp, tổ chức cơ sở dữ liệu tập trung; bảo đảm an ninh,
an toàn thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Kinh phí, nguồn nhân lực bảo
đảm kết nối, chia sẻ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30 Nghị định
số 47/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật liên quan.
3. Quá trình thực hiện, nếu các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thực hiện thì thực hiện theo văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thực hiện.
Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp
Các bộ, cơ quan, tổ chức quy định
tại Điều 9 Nghị định này thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin theo lộ trình cụ
thể như sau:
1. Giai đoạn 1, từ ngày 01 tháng
01 năm 2024, bao gồm các bộ: Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Y tế.
2. Giai đoạn 2: từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025, bao gồm các bộ, cơ quan, tổ chức còn lại bao gồm:
các bộ: Công an, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ,
Lao động – Thương binh và Xã hội, Ngoại giao, Thông tin và Truyền thông, Văn
hóa – Thể thao và Du lịch, Xây dựng; Ngân hàng Nhà nước; Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam; Tổ chức, doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương; Thanh tra Chính phủ.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ;
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b). A.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|