|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
33-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
19/04/1994
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 33-CP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 4 năm 1994
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 33-CP NGÀY 19-4-1994 VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ trong phiên họp ngày 13 tháng 1 năm 1994;
Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hướng nhập khẩu phục vụ tốt sản xuất và tiêu
dùng, bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, nâng cao hiệu quả xuất, nhập khẩu,
mở rộng hợp tác kinh tế - thương mại với nước ngoài, góp phần thực hiện mục
tiêu kinh tế - xã hội của đất nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại;
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Nghị định áp dụng cho các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới đây:
1. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
(kể cả thiết bị toàn bộ) với nước ngoài và với khu chế xuất, thông qua thương mại,
hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật, hợp tác đầu tư, viện trợ, vay và trả nợ.
2. Các hình thức dưới đây cũng
được coi là xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá:
- Tạm nhập để tái xuất; tạm xuất
để tái nhập, chuyển khẩu; quá cảnh hàng hoá;
- Chuyển giao sở hữu công nghiệp;
- Gia công, chế biến hàng hoá và
bán thành phẩm cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia công, chế biến;
Đại lý mua, bán hàng hoá, uỷ
thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài.
Điều 2.-
Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, và các dịch vụ sau đây được quản lý theo
quy chế riêng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:
- Vàng, bạc, đá quý.
- Quà biếu.
- Tài sản di chuyển.
- Bưu phẩm, bưu kiện không mang
tính chất thương mại.
- Hàng của cá nhân người Việt
Nam mang theo để dùng khi xuất cảnh, nhập cảnh.
- Hàng của cá nhân và tổ chức nước
ngoài mang theo để dùng khi xuất cảnh, nhập cảnh.
- Hàng hoá, vật dụng của các cơ
quan ngoại giao và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu giữa
các khu chế xuất với nhau và giữa các khu chế xuất với nước ngoài.
- Các dịch vụ du lịch, ngân
hàng, bảo hiểm, bưu điện, hàng không, đường sắt, đường biển, đường bộ.
Điều 3.-
Việc quản lý Nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện
theo các nguyên tắc:
1. Tuân thủ luật pháp và các
chính sách có liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường.
2. Tôn trọng các cam kết với nước
ngoài và tập quán thương mại quốc tế.
3. Bảo đảm quyền tự chủ kinh
doanh của các doanh nghiệp, và bảo đảm sự quản lý của Nhà nước.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HÀNG
HOÁ XUẤT, NHẬP KHẨU
Điều 4.-
Tất cả hàng hoá đều được xuất khẩu, nhập khẩu và chịu điều tiết bằng thuế theo
luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ một số hàng hoá thuộc các danh mục dưới
đây còn chịu sự điều chỉnh bằng những biện pháp quản lý phi quan thuế.
1. Hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu.
2. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu quản
lý bằng hạn ngạch.
3. Hàng chuyên dụng.
4. Hàng có liên quan đến các cân
đối lớn của nền kinh tế quốc dân.
Trong từng thời kỳ, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phê duyệt
các danh mục hàng hoá xuất, nhập khẩu nêu tại Điều 4 này và uỷ quyền Bộ trưởng
Bộ Thương mại công bố.
Chương 3:
DOANH NGHIỆP KINH DOANH
XUẤT, NHẬP KHẨU
Điều 5.-
Để kinh doanh xuất, nhập khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh xuất,
nhập, do Bộ Thương mại cấp.
Điều 6.-
Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu, như sau:
1. Đối với doanh nghiệp chuyên
kinh doanh xuất, nhập khẩu:
a) Thành lập theo đúng luật pháp
và cam kết tuân thủ các quy định của luật pháp hiện hành;
b) Doanh nghiệp phải có mức vốn
lưu động tối thiểu tính bằng tiền Việt Nam tương đương 200.000 USD tại thời điểm
đăng ký kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng đối với doanh nghiệp thuộc các tỉnh
miền núi và các tỉnh có khó khăn về kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh những
mặt hàng cần khuyến khích xuất khẩu mà không đòi hỏi nhiều vốn, mức vốn lưu động
nêu trên được quy định tương đương 100.000 USD;
c) Hoạt động theo đúng ngành
hàng đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp;
d) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ
kinh doanh, ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương.
2. Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Các doanh nghiệp được thành lập
theo đúng luật pháp, có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu mậu dịch và có thị trường
tiêu thụ ở nước ngoài, có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh ký kết và thực
hiện hợp đồng mua bán ngoại thương có quyền trực tiếp xuất khẩu hàng hoá do
mình sản xuất và nhập khẩu vật tư nguyên liệu cần thiết cho sản xuất của chính
doanh nghiệp. Trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán bằng hàng (đổi hàng),
phải được Bộ Thương mại xem xét giải quyết hợp lý cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 7.-
Trường hợp các doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất, nhập khẩu, nếu có khả năng
kinh doanh những mặt hàng ngoài ngành hàng đã được quy định trong giấy phép
kinh doanh xuất, nhập khẩu, có quyền đề nghị Bộ Thương mại bổ sung ngành hàng
kinh doanh xuất, nhập khẩu sau khi đã đăng ký bổ sung các ngành hàng này trong
giấy phép thành lập doanh nghiệp và đăng ký tại Trọng tài kinh tế.
Điều 8.-
Doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu có nghĩa vụ nộp
lệ phí (một lần) bằng tiền Việt Nam. Bộ Tài chính cùng Bộ Thương mại quy định mức
lệ phí và hướng dẫn thống nhất việc nộp và sử dụng lệ phí.
Chương 4:
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
XUẤT KHẨU
Điều 9.-
Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển
và mở rộng thị trường mới, và xuất khẩu được những mặt hàng mà Nhà nước khuyến
khích xuất khẩu.
Bộ Thương mại cùng Uỷ ban Kế hoạch
Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các Bộ có liên quan trình Chính phủ
danh mục mặt hàng khuyến khích xuất khẩu, các chính sách và biện pháp để thực
hiện mục đích trên.
Điều 10.-
Nhằm khuyến khích xuất khẩu, trường hợp các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu, nếu tìm được khách hàng và thị trường xuất khẩu có hiệu
quả đối với những mặt hàng ngoài phạm vi danh mục ngành hàng đã đăng ký trong
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, thì Bộ Thương mại có trách nhiệm xét và giải
quyết cụ thể từng hợp đồng xuất những mặt hàng đó.
Điều 11.-
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế suất ưu đãi được áp dụng
cho các trường hợp:
1. Các thiết bị toàn bộ và công
nghệ nhập khẩu để tạo thêm năng lực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sản phẩm xuất khẩu mới được tạo
ra bởi các năng lực sản xuất mới do các doanh nghiệp trong nước góp vốn cùng đầu
tư xây dựng.
Bộ Tài chính bàn với Bộ Thương mại
quy định và hướng dẫn cụ thể về mức thuế và thời gian ưu đãI.
Điều 12.-
Hàng xuất khẩu để trả nợ, Viện trợ và cho vay của Chính phủ đối với nước ngoài
thực hiện theo qui chế riêng.
Chương 5:
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
Điều 13.-
Bộ Thương mại là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thống nhất đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Bộ Thương mại có trách nhiệm:
1. Nghiên cứu chiến lược ngoại
thương; nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường các khu vực nước ngoài,
đề xuất những đối sách với từng khu vực thị trường nước ngoài; cùng các Bộ,
ngành hữu quan tạo môi trường kinh doanh và định hướng phát triển mặt hàng xuất
khẩu; ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành các văn bản nhằm hoàn chỉnh hệ thống
chính sách, luật pháp ngoại thương.
2. Kiểm tra việc chấp hành luật pháp
trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Điều 14.-
Các Bộ, các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tham gia với Bộ Thương mại quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trên các mặt:
1. Hướng đẫn và chỉ đạo thực hiện
đúng các chính sách và qui định của Nhà nước về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu
trong phạm vi ngành và địa phương.
2. Kiến nghị điều chỉnh chính
sách, biện pháp quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 15.-
Việc quản lý các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu bằng hạn ngạch được quy định như
sau:
1. Vào thời gian chuẩn bị kế hoạch
hàng năm, các Bộ quản lý ngành hàng đề xuất mặt hàng cần đưa vào danh mục quản
lý bằng hạn ngạch, tổng hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu cho năm sau của từng mặt
hàng cần quản lý bằng hạn ngạch.
2. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ
trì cùng Bộ Thương mại tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng hạn ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu cho năm sau.
3. Sau khi tham khảo ý kiến các
ngành và địa phương liên quan, các Hiệp hội xuất khẩu (nếu có), Bộ Thương mại
quy định và công bố cách phân bổ hạn ngạch (kể cả hạn ngạch nước ngoài phân bổ
cho Việt nam) trực tiếp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu,
và hướng dẫn thi hành.
Các doanh nghiệp không được phép
trao đổi, chuyển nhượng hoặc mua bán hạn ngạch đã được phân bổ.
Điều 16.-
Căn cứ nội dung yêu cầu của nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm, để đảm bảo các
cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân và thực hiện các cam kết của Chính phủ,
trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và giao cho một số doanh nghiệp Nhà nước nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu một số mặt
hàng thiết yếu, theo một tỷ lệ nhất định, kèm theo các điều kiện tương ứng để
thực hiện.
Điều 17.-
Đối với thiết bị toàn bộ, thiết bị chuyên dùng, vật tư và một số hàng hoá có
liên quan đến an ninh, quốc phòng, chính sách công nghiệp quốc gia, môi sinh,
môi trường... (hàng chuyên dụng), Bộ Thương mại chỉ cấp giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan quản lý Nhà nước hữu quan.
Điều 18.-
Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị lẻ và thiết bị toàn bộ sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước được thực hiện theo Quyết định số 91-TTg ngày 13-11-1992 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 19.-
Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Hải quan
theo chức năng của mình quy định và hướng dẫn việc ký kết và thực hiện hợp đồng
mua bán ngoại thương; cấp giấy phép xuất nhập khẩu đối với những mặt hàng phải
có giấy phép xuất nhập khẩu; kiểm tra khả năng tài chính và thanh toán; thu thuế
xuất khẩu, nhập khẩu; hoàn thuế; thủ tục hải quan...
Điều 20.-
Việc thanh toán tiền hàng xuất, nhập khẩu với khách hàng nước ngoài (kể cả trả
chậm) thực hiện theo quy định hướng dẫn của Ngân hàng.
Điều 21.-
Đối với một số mặt hàng quan trọng hoặc có kim ngạch lớn, Bộ Thương mại quy định
mức giá hoặc phương pháp định giá tối thiểu đối với hàng xuất khẩu, giá tối đa
đối với hàng nhập khẩu trong từng thời gian sau khi đã thống nhất ý kiến với Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ. Bộ Thương mại công bố danh mục các mặt hàng
này.
Điều 22.-
Bộ Thương mại cùng Tổng cục Hải quan quy định thủ tục và tổ chức việc cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu thích hợp với từng ngành hàng trong từng thời gian cụ
thể, theo hướng đơn giản hoá thủ tục, giảm dần danh mục hàng hoá phải xin giấy
phép xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đồng thời bảo
đảm sự kiểm soát của Nhà nước.
Tổng cục Hải quan và Hải quan tại
các cửa khẩu có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Thương mại về tình hình
hàng hoá thực xuất, thực nhập để phục vụ cho việc chỉ đạo và quản lý xuất, nhập
khẩu.
Điều 23.-
Bộ Thương mại chủ trì cùng các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương định kỳ rà soát các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và
có những biện pháp thích hợp đối với những doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh
doanh hoặc vi phạm Pháp luật trong quá trình hoạt động.
Điều 24.-
Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan xây dựng
và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về các chế tài đối với việc vi
phạm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu.
Điều 25.-
Bộ Thương mại chủ trì bàn với Bộ Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước và các ngành hữu quan soạn thảo và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
các Quy chế sau đây:
1. Quy chế về các doanh nghiệp
Việt Nam mở cửa hàng, lập chi nhánh, công ty ở nước ngoài.
2. Quy chế
về hội chợ, triển lãm và quảng cáo thương mại trong và ngoài nước.
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
quản lý và hướng dẫn thực hiện các Quy chế nêu trên.
Điều 26.-
Bộ Thương mại chủ trì bàn với Bộ Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước, Tổng cục Hải quan và các ngành liên quan để soạn thảo và ban hành các
Quy chế sau đây:
1. Quy chế về đại lý bán hàng của
người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Quy chế
về hình thức kinh doanh tạm nhập để tái xuất; tạm xuất để tái nhập và về hình
thức kinh doanh chuyển khẩu.
3. Quy chế về quá cảnh hàng hoá.
4. Quy chế về uỷ thác và nhận uỷ
thác xuất, nhập khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
5. Quy chế về gia công cho nước
ngoài và thuê nước ngoài gia công.
6. Quy chế
về giám định hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
ban hành, quản lý và hướng dẫn thực hiện các quy chế nêu trên.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.-
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Nghị định số 114-HĐBT
ngày 7-4-1992 và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi
bỏ.
Điều 28.-
Mọi hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này đều bị xử lý theo pháp luật.
Điều 29.-
Bộ Trưởng Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục
Trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 30.- Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nghị định 33-CP năm 1994 về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No:
33-CP
|
Hanoi,
April 19, 1994
|
DECREE ON THE STATE MANAGEMENT OF IMPORT-EXPORT ACTIVITIES THE GOVERNMENT Proceeding from the Law on
Organization of the Government passed on the 30th of September 1992;
Pursuant to the Resolution adopted by the Government at its session on the 13th
of January 1994;
With a view to promoting vigorously exports, orienting import to the good
service of production and consumption, protecting and developing domestic
production, increasing the efficiency of imports and exports, and broadening
external economic and trade cooperation in order to contribute to the
realization of national socio-economic targets;
At the request of the Minister of Trade; DECREES: Chapter I. GENERAL PROVISIONS Article 1.-
This Decree shall apply to the following import and export activities: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The following acts are also
regarded as the import and export commodities: - Temporary import for
re-export; temporary export for re-import and port transfer; and goods in
transit; - The transfer of industrial
property ownership; - Processing finished and
semi-finished products pursuant to subcontract for a foreign country, or subcontracting
a foreign country to process products; - Acting as agent for purchases
and sales of goods, providing for or accepting brokerage from domestic and
foreign businesses to handle import and export. Article 2.-
The import and export of the following commodities and services shall be
governed by a separate regulation and shall not be subject to this Decree: - Gold, silver, gemstones. - Gifts. - Transferred property. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Personal belongings of Vietnamese
upon port exit and entry. - Personal belongings of foreign
individuals and organizations upon port exist and entry. - Commodities and utensils of
diplomatic missions and international organizations in Vietnam. - Imports and exports of
commodities among EPZ's and between EPZ's and foreign countries. - Services in tourism, banking,
insurance as well as post, air, rail, sea and land transport. Article 3.-
The State management of import-export activities shall be conducted in
compliance with the following principles: 1. Observance of the laws and
related policies of the State on production, circulation and market management. 2. Respect for commitments with
foreign countries and for international trade practice. 3. Guaranty for the autonomy of
business, and the management by the State. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. PROVISIONS ON IMPORT AND
EXPORT COMMODITIES Article 4.-
All commodities can be imported and exported, and shall be regulated by tariffs
in accordance with the Law on Import and Export Tariffs, except for the following
commodities, which are still regulated by non-tariff management measures: 1. Commodies banned from import
and export. 2. Export and import of items
regulated by quotas. 3. Special-purpose commodities. 4. Commodities related to major
balances of the national economy. At each period, the Prime
Minister shall approve, or delegate the Director of the State Planning
Committee to approve, the list of import and export items mentioned in this
Article, and madate the Minister of Trade to promulgate it. Chapter
III. IMPORT AND EXPORT
BUSINESS ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 6.-
The conditions for licensing a business for import and export are as follows: 1. A business intending to
specialize in imports and/or exports must: a) Be established in compliance
with the law, commit itself to obeying all extant legal provisions; b) Have an operating capital
value in Vietnamese Dong at least equivalent to 200,000 US dollars at the time
of registration for import-export operation. Businesses in mountainous
provinces and economically disadvantaged provinces, and businesses engaged in
products which receive export encouragement and which do not require much
capital, need only have operating capital equivalent to 100,000 US dollars; c) Trade within the class of
commodities registered on its establishment; d) Be staffed with adequate
skilled personnel in business and in signing and performing contracts for
foreign trade. 2. Business conducting
manufacturing must: Be established in compliance
with the law, have the facilities necessary for steady export production, have
a foreign market for consumption and be staffed with individuals possessing
adequate skills in business and in signing and performing contracts for foreign
trade, and be authorized to export its own products directly as well as import
the materials needed for its production. In case its foreign customers wish to
pay in kind (barter), licensing shall be made by the Ministry of Trade on a
case-by-case and rational basis. Article 7.-
A business specialized in import and export, having the capability to trade in
commodity lines other than the one for which it has been licensed, has the
right to petition to the Ministry of Trade to add those commodity lines to its
import-export license, after it has registered for the same additions in its
establishing permit at the Economic Arbitration. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Chapter
IV. EXPORT PROMOTION POLICY Article 9.-
The State shall encourage, and pursue support policies which assist the
businesses to develop and expand their markets, and to export products
encouraged by the State. The Ministry of Trade, together
with the State Planning Committee, the Ministry of Finance, the State bank of
Vietnam and the related ministries, shall submit to the Government a list of
products for which export is encouraged along with the policies and measures
necessary to accomplish such export. Article
10.- In the interest of promoting export, when a licensed exporter finds
customers and markets which seek to acquire exports of other than those
authorized by the license, the Ministry of Trade shall consider licensing
contracts for those exports on a case-by-case basis. Article
11.- Pursuant to Article 9 of the Law on Import and Export Tariffs,
preferential tariffs shall be applied to: 1. Imported complete equipment
and technology which increase the capacity of production and processing of
exports for which proper approval from different levels of authority has been
obtained. 2. New export products generated
by new production capacity created from the joint investment of domestic
enterprises. The Ministry of Finance shall
coordinate with the Ministry of Trade to establish concrete regulations and
guidelines on the preferential tariffs and their time frame. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Chapter V. MANAGERIAL MEASURES Article
13.- The Ministry of Trade is the agency to exercise unified State
management over import and export activities. The Ministry of Trade is
responsible to: 1. Research trade strategy;
study the domestic market and markets in foreign regions, and propose policies for
each foreign market region; work with related ministries and agencies to create
a favorable business environment and orient the development of export products;
issue, or recommend the Government to issue, documents with a view to
perfecting the system of policies and laws on foreign trade. 2. Monitor compliance with
import-export laws. Article
14.- The Ministries and the People's Committees of provinces and cities
directly attached to the Central Government are to coordinate with the Ministry
of Trade to manage import and export activities in the following manner: 1. Guiding and directing the
correct implementation of the policies and State regulations governing
import-export management within their respective ministries and localities. 2. Recommending adjustments and
changes to policies and measures of import-export management. Article
15.- The management of imports and exports, through quotas, is to be
regulated as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The State Planning Committee
shall, together with the Ministry of Trade, incorporate the proposed quota and
submit them to the Prime Minister to be approved as the total quotas for
imports and exports in the following year. 3. Upon consulting with the
concerned branches and localities and the associations of importers and
exporters (if any), the Ministry of Trade shall allocate quotas (including
quotas that foreign countries have assigned to Vietnam) and directly announce
them to the businesses which are engaged in the production and trade of imports
and exports, and guide their implementation. Businesses are not allowed to
exchange or transfer, buy or sell their assigned quotas. Article
16.- On the basis of the contents and requirements of the annual
socio-economic obligations, and to ensure the major balances in the national
economy and the realization of the government commitments, and upon proposals
of the State Planning Committee, the Prime Minister shall approve and assign a
number of State-run businesses to handle the import and export of certain
essential commodities according to a given proportion and give them the
corresponding conditions to do the work. Article
17.- In regard to the complete equipment, specialized equipment, materials
and a number of commodities related to national security and defense, to the
ecology and to the environment, (special-purpose commodities), the Ministry of
Trade shall license their import and export only after it has received the
consent from the concerned State management bodies. Article
18.- The import of individual machines and equipment and complete
equipment, with State funds, shall be undertaken in accordance with Decision
No. 91-TTg, issued on November 13, 1992 by the Prime Minister. Article
19.- The Ministry of Trade, in coordination with the Ministry of Finance,
the State Bank of Vietnam and the General Customs Office as required by its
function, shall regulate and guide the signing and implementing of foreign
trade contracts; license the import and export of commodities which require
licensing; inspect the financial and payment capabilities of the importers and
exporters; collect import and export tariffs; return the taxes; and complete
customs procedures... Article
20.- The payment of the imports and exports to foreign customers (including
delayed payment) shall be handled in accordance with the regulations and
guidance of the bank. Article
21.- In regard to a number of important commodities or commodities being
traded in a large volume, the Ministry of Trade, in a agreement with the State
Planning Committee and the other Ministries, shall set the prices, or the
methods for setting the minimum prices, for such export commodities and the
maximum prices for import commodities, for each period of time. The Ministry of
Trade shall promulgate the list of these commodities. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The General Customs Office and
the customs offices at the ports are responsible for reporting in a timely
manner, to the Ministry of Trade, the status of actual imports and exports, in
order to help the guidance and management of imports and exports. Article
23.- Under the chairmanship of the Ministry of Trade, the other ministries
and the People's Committees of provinces and cities directly attached to the
Central Government shall periodically inspect the import and export businesses,
and take appropriate measures against those which fail to meet the proper
criteria for business or have violated the law during their operation. Article
24.- Under the chairmanship of the Ministry of Trade, the Ministry of
Justice, the Ministry of Finance and the General Customs Office shall formulate
regulations governing financial sanctions imposed against violators of import
and export business regulations. Article
25.- Under the chairmanship of the Ministry of Trade, the Ministry of
Finance, the State Bank of Vietnam and other concerned agencies shall compile
and submit to the Prime Minister, for approval, the following regulations
regarding: 1. Vietnamese businesses opening
shops, branches and companies abroad. 2. Trade fairs, exhibitions and
commercial advertisement at home and abroad. The Ministry of Trade is
responsible for managing and guiding the observance of these regulations. Article
26.- Under the chairmanship of the Ministry of Trade, the Ministry of
Finance, the State Bank of Vietnam, the General Customs Office and other concerned
agencies shall formulate and put into effect the following regulations
regarding: 1. Sales agents in Vietnam for
foreign companies. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Goods in transit. 4. Assignment and acceptance of
brokerage in import and export for domestic and foreign businesses. 5. Subcontracts to and from
abroad. 6. Inspection of import and
export commodities. The Ministry of Trade shall be
responsible for the issuance, management and implementation guidance of these
Regulations. Chapter
VI. IMPLEMENTATION
PROVISIONS Article
27.- This Decree becomes effective as of the date of signature and shall
replace Decree No. 114-HDBT of April 7, 1992. All previous regulations which
are contrary to this Decree shall be annulled. Article
28.- All violations of the provisions of this Decree shall be dealt with as
prescribed by law. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article
30.- The Ministers, the Heads of agencies at the ministerial level, the
Heads of the other offices attached to the Government, the Chairmen of the
People's Committees of the provinces and cities directly attached to the
Central Government, are responsible for the implementation of this Decree. FOR
THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 33-CP ngày 19/04/1994 về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
17.166
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|