CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10
năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật hải quan ngày 29 tháng
6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Chương 1.
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
MỤC 1. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Chương này quy định hành vi vi phạm,
hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt; thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính; việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật
về thủ tục hải quan;
b) Vi phạm các quy định của pháp luật
về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
c) Vi phạm các quy định của pháp luật
về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là thuế);
d) Vi phạm các quy định pháp luật
khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
3. Các hành vi vi phạm hành chính
liên quan đến lĩnh vực hải quan nhưng không được quy định tại Nghị định này mà
được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại các văn bản đó.
Điều 2. Tình tiết
giảm nhẹ trong lĩnh vực hải quan
1. Các tình tiết giảm nhẹ quy định tại
Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Vi phạm lần đầu.
3. Tang vật vi phạm có trị giá không
quá 50% mức tiền phạt tối thiểu của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm.
Điều 3. Thời hiệu
xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế trong lĩnh vực hải quan:
a) Đối với vi phạm hành chính là hành
vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn
thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
b) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền
thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn hoặc số tiền thuế trốn,
số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười
năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Thời hiệu xử phạt đối với các hành
vi vi phạm khác ngoài các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này thì thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành
chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được
áp dụng theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng
thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn được quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt
thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt
hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 4. Mức phạt
tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền quy định tại Mục 2
Chương I Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức; mức phạt đối với cá nhân bằng
½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này.
2. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều 9, Khoản 1 Điều 14 Nghị định này là mức xử phạt đối với cá
nhân.
3. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm
pháp luật về thuế quy định tại các Điều 8 Nghị định này là mức phạt tiền được
áp dụng đối với cá nhân và tổ chức theo quy định tại Khoản 33
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20
tháng 11 năm 2012.
Điều 5. Những trường
hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Các trường hợp không xử phạt theo
quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Hàng hóa, phương tiện vận tải được
đưa vào lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải
thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của
pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.
2. Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu,
gửi hàng hóa vào Việt Nam nhưng đã được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại
diện hợp pháp thông báo bằng văn bản với cơ quan hải quan, được thủ trưởng cơ
quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận trước thời điểm quyết định
kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; trừ
trường hợp hàng hóa nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc
Bảng I trong Công ước cấm vũ khí hóa học.
3. Các trường hợp được sửa chữa, khai
bổ sung theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định tại Điều 8, Điều 13 Nghị định này nhưng số tiền thuế chênh lệch không
quá 500.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do cá nhân thực hiện hoặc 2.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm do tổ chức thực hiện.
5. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
không đúng với khai hải quan về số lượng, trọng lượng quy định tại các Khoản 1,
2, 3 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định này mà hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không
đúng với khai hải quan có trị giá không quá 10% trị giá hàng hóa thực xuất khẩu,
thực nhập khẩu, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng.
6. Khai đúng tên hàng hóa thực xuất
khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế suất lần đầu.
7. Vi phạm quy định về khai hải quan
đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng của người xuất cảnh,
nhập cảnh mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 5.000.000 đồng.
MỤC 2. CÁC HÀNH VI
VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 6. Vi phạm
quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai, nộp hồ sơ hải quan không
đúng thời hạn quy định, trừ vi phạm quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản
2; Điểm a, b Khoản 3; Khoản 4 Điều này;
b) Không nộp đúng thời hạn chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan được chậm nộp theo quy định của pháp luật hải quan.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không khai báo và làm thủ tục đúng
thời hạn quy định khi thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã được xác định thuộc
đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế;
b) Không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy
định để báo cáo, thanh khoản, quyết toán, xét hoàn thuế;
c) Không làm thủ tục xử lý đúng thời
hạn quy định đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, máy móc
thiết bị thuê mượn thuộc hợp đồng gia công theo phương án đã đăng ký trong hồ
sơ thanh khoản;
d) Không tái xuất, tái nhập hàng hóa
đúng thời hạn quy định hoặc thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan, trừ vi
phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
đ) Không tái xuất, tái nhập phương tiện
vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực
biên giới đúng thời hạn quy định;
e) Không chấp hành đúng chế độ báo
cáo, cung cấp và khai báo thông tin hàng hóa chịu sự giám sát, quản lý hải quan
tại khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật;
g) Điều chỉnh định mức sản xuất sản
phẩm gia công; định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu không đúng thời hạn quy định;
h) Vi phạm quy định khác về thời hạn
khai thuế theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tái xuất hàng hóa tạm nhập
thuộc diện miễn thuế, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất đúng thời hạn quy định;
b) Không tái xuất, tái nhập phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp xử phạt
theo Điểm đ Khoản 2 Điều này;
c) Lưu giữ hàng hóa quá cảnh trên
lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này mà phương
tiện vi phạm là ô tô dưới 24 chỗ ngồi.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa tạm nhập,
phương tiện vận tải tạm nhập đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, đ Khoản
2; Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 4 Điều này trừ trường hợp được phép tiêu thụ hàng
hóa tại Việt Nam theo quy định;
b) Buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm
quy định về khai hải quan
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không khai hoặc khai không đúng
các nội dung trên tờ khai hải quan mà không thuộc các trường hợp nêu tại các
Khoản 2, 3, 4 Điều này và Điều 8, Điều 13, Điều 14 Nghị định này;
b) Không khai hoặc khai sai so với thực
tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, xuất xứ hàng hóa là hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên
hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa từ nước ngoài vào cảng
trung chuyển, khu phi thuế quan hoặc từ cảng trung chuyển, khu phi thuế quan ra
nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa để gia công, sửa chữa, bảo
hành; trừ vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu;
c) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong
khu phi thuế quan;
d) Khai không đồng nhất theo quy định
giữa tên hàng với các tiêu chí của hàng hóa đăng ký trên danh mục nguyên vật liệu
nhập khẩu và danh mục sản phẩm xuất khẩu hoặc giữa danh mục đăng ký với thực tế
quản lý tại doanh nghiệp chế xuất.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không khai hoặc khai sai so với thực
tế về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định của
pháp luật;
b) Lập và khai không đúng các nội
dung trong hồ sơ thanh khoản, báo cáo về hàng hóa của doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan;
c) Không khai nguyên vật liệu gia
công tự cung ứng;
d) Thay đổi địa chỉ cơ sở sản xuất
hàng gia công mà không thông báo cho cơ quan hải quan theo quy định pháp luật;
đ) Khai tăng so với định mức sản xuất
sản phẩm gia công; định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi khai khống về tên hàng, số lượng, trọng lượng,
trị giá hàng hóa xuất khẩu; trừ trường hợp vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1
Điều 13 Nghị định này.
5. Vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều
này mà có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, được hoàn; gian lận, trốn thuế thì xử phạt theo Điều 8 hoặc
Điều 13 Nghị định này.
Điều 8. Vi phạm
quy định về khai thuế
Người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được
hoàn thì bị xử phạt như sau:
1. Trường hợp người nộp thuế tự phát
hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế thì bị xử phạt 10% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền
thuế được miễn, giảm, được hoàn cao hơn so với quy định của pháp luật về thuế.
2. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu
hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn cao hơn so với quy định của pháp
luật về thuế đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không khai hoặc khai sai về tên
hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hóa,
thuế suất, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà cơ quan hải quan phát hiện
trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trừ
các hành vi quy định tại Điều 13 Nghị định này;
b) Vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này mà bị phát hiện sau khi hàng hóa đã thông quan nhưng cá nhân, tổ chức
vi phạm đã tự nguyện nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời điểm
lập biên bản vi phạm;
c) Khai sai về đối tượng không chịu
thuế;
d) Khai tăng định mức sản xuất sản phẩm
gia công; định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
so với thực tế sử dụng;
đ) Sử dụng hàng hóa trong hạn ngạch
thuế quan không đúng quy định;
e) Lập và khai không đúng các nội
dung trong hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét
miễn, giảm thuế, hoàn thuế;
g) Các hành vi không khai hoặc khai
sai khác làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm,
được hoàn.
3. Vi phạm quy định tại Điều này mà
có hành vi gian lận, trốn thuế thì xử phạt theo Điều 13 Nghị định này.
4. Quy định tại Điều này không áp dụng
đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 9. Vi phạm
quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền
mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng
1. Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng
Việt Nam bằng tiền mặt, vàng vượt mức quy định khi xuất cảnh mà không khai hoặc
khai sai thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ
10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm
có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm
có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm
có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
2. Không khai hoặc khai sai so với
quy định của pháp luật về ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng
mang theo khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có
trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm
có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm
có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
3. Vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
này mà số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều
hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với trường hợp trị giá khai khống tương đương từ 10.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với trường hợp trị giá khai khống tương đương từ
100.000.000 đồng Việt Nam trở lên.
4. Xuất cảnh, nhập cảnh mang theo
vàng, ngoại tệ tiền mặt thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai
sai thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 50.000.000 đồng.
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 100.000.000
đồng.
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá trên 100.000.000
đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Tang vật vi phạm được trả lại khi
quyết định xử phạt đã được thực hiện. Việc xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt,
tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Vi phạm
quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan đã được đăng ký mà không ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp hoặc
không ảnh hưởng đến chính sách mặt hàng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không bố trí người, phương tiện phục
vụ việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải khi cơ quan hải quan yêu
cầu mà không có lý do xác đáng;
b) Vi phạm các quy
định về lưu mẫu, lưu hồ sơ, chứng từ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xuất trình hàng hóa còn đang
lưu giữ là đối tượng kiểm tra sau thông quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không
đầy đủ, đúng thời hạn chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan
hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng phần mềm khai hải quan điện
tử chưa được cơ quan hải quan xác nhận tương thích với hệ thống xử lý dữ liệu hải
quan điện tử.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định
kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan Hải quan.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải
quan với hàng hóa chưa kiểm tra Hải quan;
b) Giả mạo niêm
phong hải quan; nộp, xuất trình chứng từ, tài liệu giả mạo cho cơ quan hải quan
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sử dụng tài khoản truy cập, chữ ký
số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thủ tục hải quan điện tử;
d) Sử dụng chứng từ không hợp pháp để
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định.
6. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tịch thu hàng hóa vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b, d Khoản 5 Điều này mà hàng hóa thuộc
diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật
hoặc thuộc trường hợp phải có giấy phép mà không có giấy phép;
b) Tịch thu niêm phong, chứng từ, tài
liệu giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này.
7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b, d Khoản 5
Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm không còn.
8. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này để trốn thuế, gian lận thuế thì bị xử phạt
theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Vi phạm
quy định về giám sát hải quan
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vận chuyển hàng
hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập
- tái xuất không đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc
đăng ký trong hồ sơ hải quan mà không có lý do xác đáng;
b) Tự ý phá niêm phong hải
quan;
c) Tự ý thay đổi bao bì, nhãn hàng
hóa đang chịu sự giám sát hải quan;
d) Không bảo quản nguyên trạng hàng
hóa đang chịu sự giám sát hải quan hoặc hàng hóa được giao bảo quản theo quy định
của pháp luật chờ hoàn thành việc thông quan;
đ) Lưu giữ hàng hóa kinh doanh tạm nhập
- tái xuất không đúng địa điểm quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tự ý tiêu thụ hàng hóa đang chịu sự
giám sát hải quan;
b) Tự ý tiêu thụ hàng hóa được giao bảo
quản chờ hoàn thành việc thông quan theo quy định;
c) Tự ý tiêu thụ phương tiện vận tải
đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại các Điểm a, b Khoản 2 Điều này mà
hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu; tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc không đủ điều kiện
để xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thuộc trường hợp phải có giấy phép mà không có giấy
phép khi xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Hàng hóa là hàng kinh doanh tạm nhập
- tái xuất thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép; hàng hóa thuộc
danh mục cấm kinh doanh tạm nhập - tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập -
tái xuất.
4. Hình thức phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc vận chuyển
hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm
nhập - tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định đối với vi phạm quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
d) Buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa
đã thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Vi phạm
quy định về kiểm soát hải quan
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của công
chức Hải quan theo quy định khi di chuyển phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt
động Hải quan;
b) Không thực hiện yêu cầu mở nơi cất
giữ hàng hóa theo quy định để thực hiện quyết định khám hành chính.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau mà
tang vật vi phạm có trị giá dưới 50.000.000 đồng:
a) Chứa chấp, mua bán, vận chuyển
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có chứng từ hợp pháp trong địa bàn hoạt động
hải quan;
b) Vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới mà không phải là tội phạm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện vận tải nước ngoài qua lại biên
giới đất liền không đúng tuyến đường, cửa khẩu quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này mà tang vật
vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng
đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn mà không có lý do xác đáng;
c) Tự ý xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn,
sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận
tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;
d) Tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng
hóa để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
6. Hình thức phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 4; Điểm a, Điểm d Khoản 5 Điều này.
7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này
mà tang vật vi phạm không còn;
b) Buộc tái xuất phương tiện vận tải
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 13. Xử phạt
đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
1. Các hành vi trốn thuế, gian lận
thuế trong lĩnh vực hải quan gồm:
a) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp
pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa
chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, được hoàn;
b) Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất
đối với những mặt hàng đã được cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế
suất;
c) Vi phạm quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 8 Nghị định này mà không tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu theo quy định
trước thời điểm lập biên bản vi phạm;
d) Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không
xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu;
đ) Khai nhiều hơn so với thực tế hàng
hóa xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng sản phẩm gia công, sản phẩm
sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, hàng tái xuất có số thuế gian lận từ
100.000.000 đồng trở lên;
e) Xuất khẩu sản phẩm gia công, sản
phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu không phù hợp với nguyên liệu đã nhập khẩu;
nhập khẩu sản phẩm gia công từ nước ngoài không phù hợp với nguyên liệu đã xuất
khẩu;
g) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng
không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế không đúng
mục đích mà không khai báo với cơ quan Hải quan;
h) Không khai hoặc khai sai hàng hóa
nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa;
i) Không ghi chép trong sổ sách kế
toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
k) Bán hàng miễn thuế không đúng đối
tượng quy định;
l) Các hành vi cố ý không khai hoặc
khai sai khác về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị
giá, thuế suất, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để trốn thuế, gian lận
thuế.
2. Người nộp thuế có hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định, còn bị phạt tiền như
sau:
Phạt 01 lần số tiền thuế trốn, gian lận
trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì
đối với tổ chức mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không
vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn, gian lận; đối với cá nhân mỗi tình tiết tăng
nặng mức phạt tăng lên 0,1 lần nhưng không quá 1,5 lần số tiền thuế trốn, gian
lận.
Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng,
vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc
mỗi tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
3. Quy định tại Điều này không áp dụng
đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 14. Vi phạm
các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trái với quy định
về trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới; hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trái với quy định
về nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo; xuất khẩu, nhập khẩu hàng quà biếu, tài sản
di chuyển.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa; xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải không đúng nội dung giấy phép của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
c) Tạm nhập - tái xuất, tạm xuất -
tái nhập hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép, trừ vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa; xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tạm nhập - tái xuất hàng hóa kinh
doanh tạm nhập - tái xuất thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép;
thuộc danh mục cấm kinh doanh tạm nhập - tái xuất hoặc tạm ngừng kinh doanh tạm
nhập - tái xuất;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu, đưa vào Việt
Nam hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện tạm
ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
c) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải
có giấy phép mà không có giấy phép;
d) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật;
đ) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
không có nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật;
e) Nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam mà
trên nhãn thể hiện chưa đúng, đủ những nội dung bắt buộc theo quy định của pháp
luật;
g) Sử dụng hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư, linh kiện, máy móc, thiết bị để gia công thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu; thuộc diện nhập khẩu có điều kiện, giấy phép không đúng mục đích mà không
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Hình thức phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm b, Điểm g Khoản 5 Điều này;
trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
tái xuất.
7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam, đình chỉ xuất khẩu hoặc buộc tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm thuộc danh mục xuất
khẩu, nhập khẩu có điều kiện hoặc phải có giấy phép.
Trong thời hạn quy định tại Khoản 4
Điều 23 của Nghị định này, nếu cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu thì được
phép nhập khẩu.
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc buộc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3; Khoản
4; các Điểm a, c, d, đ Khoản 5 Điều này; trừ hàng hóa xuất khẩu.
Trong thời hạn quy định tại Khoản 4
Điều 23 của Nghị định này, nếu cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu thì được
phép nhập khẩu.
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b, Điểm g Khoản 5 Điều này;
d) Buộc khắc phục các vi phạm về nhãn
hàng hóa trước khi hàng hóa được thông quan đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm e Khoản 5 Điều này.
Điều 15. Vi phạm
quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông báo cho cơ quan hải
quan khi hợp đồng thuê kho đã hết hạn;
b) Không đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại
quan khi hợp đồng thuê kho đã hết hạn.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Di chuyển hàng hóa từ kho ngoại
quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan hải quan;
b) Tự ý mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa
điểm kho ngoại quan;
c) Không mở sổ theo dõi việc xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất kho, nhập kho hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không khai hoặc khai sai so với thực
tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, xuất xứ hàng hóa từ nước ngoài
đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế
đưa ra nước ngoài;
b) Không chấp hành đúng chế độ báo
cáo hàng hóa chịu sự giám sát hải quan tại kho ngoại quan, kho bảo thuế theo
quy định pháp luật;
c) Không làm thủ tục thanh khoản hàng
hóa nhập, xuất kho ngoại quan đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa từ nước ngoài vào kho ngoại
quan hàng hóa thuộc diện không được lưu giữ trong kho ngoại quan theo quy định;
b) Tiếp tục kinh doanh kho ngoại quan
khi đã bị thu hồi Giấy phép thành lập kho ngoại quan;
c) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy phép thành
lập kho ngoại quan;
d) Tự ý tẩu tán hàng hóa lưu giữ
trong kho ngoại quan, kho bảo thuế;
đ) Tiêu hủy hàng hóa lưu giữ trong
kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật.
5. Hình thức phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
hàng hóa vi phạm trong trường hợp hàng hóa không còn đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này;
b) Buộc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam trong vòng 30 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt hoặc buộc
tiêu hủy hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1; Điểm a Khoản 3;
Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên
hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với vi phạm quy định
tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
Điều 16. Xử phạt
đối với Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân liên quan
1. Trong thời hạn
10 (mười) ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người bị
cưỡng chế mà Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng không thực hiện trích toàn bộ
hoặc một phần tương ứng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp từ tài khoản tiền gửi
của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan hải
quan, khi mà tại thời điểm nhận được quyết định cưỡng chế, tài khoản tiền gửi của
người bị cưỡng chế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt phải nộp
thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền
tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối
với trường hợp người nộp thuế bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế hoặc bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không thực hiện các quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực
hải quan.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố tình không thực hiện quyết
định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương, thu nhập của cá nhân
bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan hải quan.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp
hoặc cung cấp không chính xác thông tin, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử, nội
dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế mở tại tổ chức tín dụng liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật;
b) Thông đồng,
bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng
chế hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan.
MỤC 3. CÁC BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH;
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 17. Áp dụng
các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành
chính
1. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo
quy định tại Phần thứ 4 Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định
này.
2. Trong một lô hàng có hàng hóa là
tang vật vi phạm và hàng hóa không phải là tang vật vi phạm thì chỉ được tạm giữ
hàng hóa là tang vật vi phạm. Trường hợp chưa xác định được có vi phạm xảy ra
hay không thì chỉ lấy mẫu hàng hóa để làm cơ sở xác định.
3. Đối với tang vật là ngoại tệ tiền
mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu,
giấy thông hành thì chỉ tạm giữ số ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt vượt
quá số ngoại tệ, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của pháp
luật.
4. Việc khám
phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ
phải tuân theo các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia
nhập. Khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào mục
đích trái với quy định của Điều ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh
sự mà Việt Nam là thành viên hoặc trong hành lý, phương tiện vận tải có hàng
hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa thuộc diện không được
hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật thì Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quyết định xử lý theo quy định của Điều ước quốc tế.
5. Khi phát hiện có dấu hiệu trốn thuế,
gian lận thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm
tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
6. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
cá nhân cất giấu ma túy trong người thì việc khám người có thể thực hiện trực
tiếp hoặc bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
Điều 18. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi đang thi hành công vụ, những
người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 19 Nghị định này có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Đối với những hành vi vi phạm hành
chính thuộc lĩnh vực hải quan xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người
chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản
vi phạm hành chính và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại Điều 19 Nghị định này khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến
sân bay, bến cảng, nhà ga.
Điều 19. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Công chức Hải
quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng
thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với
cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên
biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra
chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm
b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục
Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm
b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm
hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại Nghị định này.
6. Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật xử lý vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan được
quy định tại Điều 12 Nghị định này.
7. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
quy định tại Điều 8, Điều 13 và Điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Điều 20. Giao
quyền xử phạt
Những người có thẩm quyền xử phạt quy
định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và Khoản 7 Điều 19 Nghị định này có thể giao quyền
cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Việc giao quyền xử phạt thực hiện
theo quy định tại Điều 54 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 21. Nguyên
tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của những người được quy định tại Điều 19 Nghị định này là thẩm quyền áp
dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
2. Trong trường hợp
phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền
phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành
chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử
phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt
vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử
phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền
xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử
phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải
quan xảy ra trên đất liền, vùng lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa,
vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc địa
bàn quản lý của hải quan nơi nào thì hải quan ở nơi đó có trách nhiệm xử phạt
theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này; trường hợp do Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan phát hiện thì thực hiện việc xử phạt theo
thẩm quyền.
6. Ở những địa điểm dọc biên giới quốc
gia, nơi chưa có tổ chức hải quan thì Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đóng tại
địa bàn đó có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 40 và Điều
41 của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 22. Thủ tục
xử phạt, thi hành quyết định xử phạt
Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại
Chương III Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định tại Mục 3 Chương I Nghị
định này.
Điều 23. Xử lý đối
với trường hợp hàng hóa nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan, hàng hóa
không có chủ sở hữu, hàng hóa nhập khẩu buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc buộc phải tái xuất
1. Hàng hóa nhập khẩu quá thời hạn 90
(chín mươi) ngày, kể từ ngày hàng hóa tới cửa khẩu dỡ hàng mà không có người đến
làm thủ tục hải quan thì người có thẩm quyền tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 19
Nghị định này phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết
công khai tại trụ sở Hải quan. Trong thời hạn 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể
từ ngày thông báo, nếu không có người đến làm thủ tục hải quan thì người có thẩm
quyền quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 19 Nghị định này phải ra quyết định
tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định.
2. Trường hợp không xác định được chủ
sở hữu của tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền quy định tại các
Khoản 3, 4 và 5 Điều 19 Nghị định này phải thông báo về việc này trên phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Hải quan. Sau thời hạn 30
(ba mươi) ngày, kể từ ngày thông báo mà vẫn không có người đến nhận thì người
có thẩm quyền quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 19 Nghị định này phải ra
quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định.
3. Hàng hóa nhập khẩu không đúng giấy
phép, hợp đồng, vận tải đơn hoặc lược khai hàng hóa mà người nhận hàng từ chối
nhận, thì xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định xử phạt của cơ quan hải quan mà hàng hóa vẫn chưa
được tái xuất hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc quá cảnh ra khỏi Việt Nam
thì người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 19 Nghị định này
phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 24. Miễn,
giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, trình tự thủ tục và
thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt
1. Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm
hành chính mà số tiền phạt từ 3.000.000 đồng trở lên trong trường hợp gặp khó
khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn, dịch
bệnh, bệnh hiểm nghèo.
Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng
số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản,
hàng hóa bị thiệt hại, chi phí chữa bệnh.
2. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt
vi phạm hành chính gồm:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt,
trong đó nêu rõ:
- Lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt.
- Giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt
hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, chi phí chữa
bệnh, bệnh hiểm nghèo.
- Số tiền phạt đề nghị miễn, giảm.
b) Trường hợp thiệt hại về tài sản,
chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) thì phải kèm theo bản sao
có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản bị thiệt hại. Trường hợp cá nhân bị
bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh; chi phí khám,
chữa bệnh có đầy đủ chứng từ quy định.
3. Trình tự, thẩm quyền miễn, giảm tiền
phạt thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật xử lý vi
phạm hành chính.
4. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm
hành chính đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại
theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
MỤC 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 25. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Chương này quy định về nguyên tắc,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan đối với các tổ chức, cá nhân đã quá thời hạn chấp
hành mà không tự nguyện chấp hành các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan hải quan, công chức hải
quan;
c) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
khác liên quan đến việc thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan.
3. Các quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan gồm:
a) Các quyết định hành chính thuế trong
lĩnh vực hải quan: Thông báo về số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp; quyết định ấn
định thuế; thông báo số tiền thuế phải nộp lại do được hoàn cao hơn; các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan;
b) Các quyết định hành chính khác
trong lĩnh vực hải quan gồm các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan và quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
4. Đối tượng bị áp
dụng các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
a) Người khai hải quan, người nộp thuế
có nghĩa vụ chấp hành các quyết định hành chính nêu tại Khoản 3 Điều này mà
không chấp hành;
b) Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá
nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính không chấp hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi không trích nộp, khấu trừ tiền của đối tượng
bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ
quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước;
c) Người bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế theo thông báo của cơ
quan hải quan trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế, tiền phạt;
d) Tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài
sản của người nộp thuế không chấp hành quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản của
người nộp thuế do họ nắm giữ;
đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan
không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan.
Điều 26. Trường
hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Đối với các quyết định hành chính
thuế trong lĩnh vực hải quan nêu tại Điểm a Khoản 3 Điều 25 Nghị định này bị cưỡng
chế trong trường hợp:
a) Đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành
chính thuế trong lĩnh vực hải quan hoặc đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế,
nộp dần tiền nợ thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp
hành;
b) Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành
các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán
tài sản, bỏ trốn.
Bộ Tài chính
quy định việc xác định hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn của đối tượng bị cưỡng
chế.
2. Đối với các quyết định hành chính
khác trong lĩnh vực hải quan nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều 25 Nghị định này bị cưỡng
chế trong trường hợp đã quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử
phạt hoặc đã quá thời hạn thi hành ghi trong quyết định mà cá nhân, tổ chức vi
phạm hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành.
Điều 27. Các biện
pháp cưỡng chế
1. Trích tiền từ tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
2. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập.
3. Dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Thông báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng.
5. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản
kê biên theo quy định của pháp luật.
6. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do tổ chức, cá nhân khác đang nắm
giữ.
7. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề.
8. Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành
chính.
Các biện pháp cưỡng chế nêu tại các
Khoản 3, 4 và Khoản 7 Điều này chỉ áp dụng đối với các quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan nêu tại Điểm a Khoản 3
Điều 25 Nghị định này.
Điều 28. Nguồn
tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính
Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê
biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và pháp luật khác liên quan.
Điều 29. Thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế
1. Những người sau đây có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính của mình và của cấp dưới:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố;
c) Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn
lậu thuộc Tổng cục Hải quan;
d) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan thuộc Tổng cục Hải quan;
đ) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan,
Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế đối với những quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan do mình ban hành.
3. Phân định thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế:
a) Những người có thẩm quyền quy định
tại Khoản 1 Điều này có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế đối với các quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan do mình ban hành hoặc quyết định hành chính
do cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế;
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định cưỡng chế trong trường hợp
đối tượng bị cưỡng chế tại nhiều Chi cục thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố đó;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ra quyết định cưỡng chế trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế tại nhiều Cục Hải
quan tỉnh, thành phố.
4. Trường hợp cần áp dụng biện pháp
cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập
và hoạt động, giấy phép hành nghề thì cơ quan Hải quan lập hồ sơ, tài liệu và
có văn bản thông báo, chuyển giao cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối tượng
bị cưỡng chế hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề để xử lý theo quy định.
5. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền
chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải thể hiện bằng văn bản, trong
đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân
nào khác.
Điều 30. Quyết định
cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng
chế của người có thẩm quyền quy định tại Điều 29 Nghị định này.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm những nội dung sau: ngày,
tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công
tác của người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng
chế; lý do cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ
quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp;
chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế,
tổ chức, cá nhân liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày trước khi thực hiện cưỡng
chế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại Khoản 5 Điều 27 Nghị định
này thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi thực hiện cưỡng chế trước khi thực hiện.
Điều 31. Thi
hành quyết định cưỡng chế
1. Người ra quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó.
Người ra quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có trách nhiệm gửi ngay quyết
định cưỡng chế cho các tổ chức, cá nhân liên quan và tổ chức thực hiện việc cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính của mình và của cấp dưới.
2. Tổ chức, cá nhân nhận được quyết định
cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi
phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối
hợp với cơ quan hải quan thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
4. Lực lượng công an nhân dân có
trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn và hỗ trợ cơ quan hải quan trong quá trình
cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Tổ chức, cá nhân liên quan đến đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có
trách nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết
định cưỡng chế.
Điều 32. Hiệu lực
thi hành quyết định cưỡng chế
1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ
ngày ban hành quyết định; trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 39 Nghị định
này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời hiệu
thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.
2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền
thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân
sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt thi hành quyết định cưỡng chế là chứng từ nộp
đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) vào ngân sách nhà nước của người
bị cưỡng chế, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền nộp thuế, nộp phạt
từ tài khoản của người nộp thuế.
Điều 33. Xác
minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế
1. Kiểm tra cơ sở dữ liệu thông tin
hiện có về tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế.
2. Xác minh những thông tin về tài
khoản, tài sản, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng
chế trước thời điểm ra quyết định cưỡng chế.
3. Việc xác minh đối với tài sản thuộc
diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cần căn cứ vào hợp đồng mua
bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc cho tặng; thông qua chủ sở hữu, chính quyền
địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán,
của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán, đồng thời có thể
thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan bảo vệ lợi ích của họ.
4. Đối với đối tượng bị cưỡng chế là các
cơ quan hoặc tổ chức, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế cần xác minh
điều kiện về tiền, tài sản của các cơ quan, tổ chức này bằng việc kiểm tra tài
sản, hệ thống sổ sách và xác minh tại các cơ quan quản lý vốn, tài sản; cơ quan
đăng ký kinh doanh, đăng ký tài sản; ngân hàng; tổ chức tín dụng hoặc cá nhân,
tổ chức liên quan khác.
Điều 34. Thủ tục
gửi văn bản yêu cầu, thông báo, quyết định cưỡng chế đến đối tượng bị cưỡng chế,
tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Văn bản yêu cầu, thông báo, Quyết
định cưỡng chế được giao trực tiếp cho đối tượng bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Trường hợp đối tượng nhận là cơ quan,
tổ chức thì các văn bản nêu trên phải được giao trực tiếp cho người đại diện
theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó
và phải được những người này ký nhận.
Trường hợp đối tượng nhận là cá nhân
thì các văn bản nêu trên được giao trực tiếp và phải được ký nhận hoặc điểm chỉ.
Trường hợp đối tượng nhận vắng mặt thì các văn bản nêu trên được giao cho một
trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với
người đó, bao gồm: vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì,
anh, chị, em của đối tượng nhận, của vợ hoặc chồng người đó. Việc giao văn bản
phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản được coi là ngày giao nhận các văn bản
nêu trên.
Trường hợp đối tượng nhận không có
người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng những
người này từ chối nhận hoặc đối tượng nhận vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về
thì phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc giao nhận, có chữ ký của
người chứng kiến.
2. Trong trường hợp có khó khăn trong
việc giao trực tiếp thì việc chuyển văn bản được thực hiện bằng thư bảo đảm qua
dịch vụ bưu chính.
3. Trong trường hợp không thực hiện
được việc gửi văn bản theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì cơ quan thi hành quyết
định cưỡng chế thông báo nội dung văn bản bằng hình thức niêm yết công khai bản
chính trong thời gian ít nhất là 05 (năm) ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cư trú của người được
thông báo và tại nơi ở của người được thông báo nếu xác định được nơi ở cụ thể
của người đó.
Việc niêm yết công khai phải được lập
biên bản, ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết, thời gian niêm yết, nội dung thông
báo và người thực hiện niêm yết, có xác nhận của chính quyền địa phương. Ngày
niêm yết được coi là ngày thông báo hợp lệ.
4. Trong trường hợp không thể thực hiện
việc thông báo theo các hình thức nêu tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này thì cơ
quan thi hành quyết định cưỡng chế thông báo liên tiếp hai lần trên báo, đài
phát thanh hoặc đài truyền hình của trung ương hoặc của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nếu xác định đối tượng bị cưỡng chế đang ở tại địa phương đó
hoặc website và cổng thông tin điện tử của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.
Điều 35. Nguyên
tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan
1. Chỉ được áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với các trường hợp
quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan được áp dụng theo quy định từ
Mục 2 đến Mục 7 Chương này. Trường hợp đã ra quyết định cưỡng chế bằng biện
pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước
đó thì người ra quyết định cưỡng chế có quyền quyết định thực hiện biện pháp cưỡng
chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.
Trường hợp người nộp
thuế chưa chấp hành quyết định hành chính thuế mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán
tài sản thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có quyền quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi tiền thuế, tiền phạt kịp thời
cho ngân sách nhà nước, không cần phải áp dụng lần lượt.
3. Đối với trường hợp áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính khác trong lĩnh vực hải quan quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều 25 Nghị định này, người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định
cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Chưa thực hiện
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan
đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền
nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn
cưỡng chế thuế.
5. Việc kê biên tài sản phải thực hiện
vào ban ngày (từ 8 giờ đến 17 giờ). Không tổ chức thực hiện kê biên 15 ngày trước
và sau tết nguyên đán.
Điều 36. Bảo đảm
thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
1. Khi có quyết định áp dụng biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, nếu có dấu hiệu cho thấy đối tượng bị
cưỡng chế có hành vi tẩu tán hoặc làm hư hại tiền bạc, tài sản thì người đã ra
quyết định cưỡng chế có quyền yêu cầu các cơ quan tổ chức hữu quan, chính quyền
địa phương nơi cá nhân bị cưỡng chế cư trú hoặc công tác, tổ chức bị cưỡng chế
đóng trụ sở thực hiện biện pháp phong tỏa nhằm ngăn chặn việc tẩu tán tiền bạc,
tài sản.
2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế
có hành vi chống đối không thực hiện quyết định cưỡng chế thì người đã ra quyết
định cưỡng chế có quyền huy động lực lượng, phương tiện để bảo đảm thi hành cưỡng
chế.
3. Những cá nhân bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính mà chưa thực hiện hoặc trốn tránh thực hiện sẽ bị dừng
xuất cảnh.
Điều 37. Chi phí
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
1. Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã
phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế hành chính phù hợp với
giá cả ở từng địa phương, bao gồm:
a) Chi phí huy động người thực hiện
quyết định cưỡng chế;
b) Chi phí thù lao cho các chuyên gia
định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản;
c) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ,
chuyên chở đồ vật, tài sản;
d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài
sản đã kê biên;
đ) Chi phí thực tế khác (nếu có).
2. Người ra quyết định cưỡng chế được
sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm hoàn trả chi phí cưỡng chế cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn
trả chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thể ra
quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Điều 27 Nghị định này.
MỤC 2. CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN CỦA
ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC, NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG; YÊU CẦU
PHONG TỎA TÀI KHOẢN
Điều 38. Xác
minh điều kiện thi hành cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế
1. Người ra quyết định cưỡng chế kiểm
tra cơ sở dữ liệu thông tin hiện có về tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế; tổ chức
xác minh thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế.
2. Việc gửi và nhận văn bản xác minh
được thực hiện theo chế độ đối với văn bản mật, nếu gửi qua dịch vụ bưu chính
thì phải thực hiện bằng hình thức bảo đảm. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế khi được cung cấp.
Điều 39. Quyết định
cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
1. Người có thẩm quyền căn cứ vào cơ
sở dữ liệu hiện có, số nợ thuế quá 90 (chín mươi) ngày và thông tin đã nhận được
để ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng.
2. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ
tài khoản ngoài việc ghi rõ những nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 30
Nghị định này, còn phải ghi rõ số tiền bị trích từ tài khoản (bao gồm số tiền
ghi trên quyết định hành chính thuế và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn
05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế); lý do trích tiền từ tài khoản; họ
tên, mã số thuế, số tài khoản của đối tượng bị khấu trừ; tên, địa chỉ Kho bạc
Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ mở
tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền
gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị
khấu trừ vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi nêu trên;
thời hạn thi hành và phải được người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ký
tên và đóng dấu.
3. Trong trường hợp cần thiết phải
phong tỏa các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế phải
ghi rõ phong tỏa các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để thực hiện biện
pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính.
4. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ
tài khoản tiền gửi được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, Kho bạc Nhà nước, tổ chức
tín dụng nơi tổ chức, cá nhân bị áp dụng cưỡng chế mở tài khoản tiền gửi và các
cơ quan có liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày ban hành.
5. Đối với quyết định cưỡng chế trích
tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa
tài khoản có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ban
hành quyết định. Hết thời hạn trên mà Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng chưa
trích đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) còn nợ thì phải thông báo
bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế biết.
Điều 40. Trách
nhiệm của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài
khoản
1. Cung cấp thông tin về toàn bộ số
hiệu tài khoản, số dư tiền gửi của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tại đơn vị
mình trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản.
2. Tiến hành phong tỏa các tài khoản
của đối tượng bị cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế (đối với quyết định cưỡng chế có yêu cầu
phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ).
3. Thực hiện giữ lại trong tài khoản
của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế số tiền tương đương với số tiền mà cá nhân, tổ
chức phải nộp theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế;
chuyển số tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước
hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong
quyết định cưỡng chế trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được quyết định
cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và đối tượng
bị cưỡng chế biết.
4. Nếu tài khoản tiền gửi của đối tượng
bị cưỡng chế không còn tiền để trích nộp, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng phải
thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn
không quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế trích tiền
từ tài khoản tiền gửi hoặc khi quyết định cưỡng chế hết hiệu lực mà tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế không đủ số tiền để trích chuyển nộp vào ngân sách.
5. Trong thời hạn thi hành quyết định
cưỡng chế, nếu số dư trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ít hơn số tiền
đối tượng bị cưỡng chế phải nộp thì tổ chức nêu trên vẫn phải giữ lại và trích
chuyển số tiền đó. Trong trường hợp trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
còn số dư mà các tổ chức nêu trên không thực hiện trích nộp vào tài khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc
Nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Điều 16 Nghị định này.
Điều 41. Thủ tục
thu tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
1. Việc trích tiền từ tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu theo quy định hiện
hành. Chứng từ thu sử dụng để trích chuyển tiền từ tài khoản được gửi cho các bên
liên quan.
2. Trường hợp người nộp thuế đã tự
nguyện nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) trước khi bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản thì cơ quan hải quan phải thông báo
ngay cho Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, dừng việc
phong tỏa tài khoản và dừng việc thực hiện cưỡng chế.
3. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế
có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác nhau
thì người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế căn cứ số dư tài khoản để quyết định
áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc
nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp và chi
phí cưỡng chế (nếu có).
MỤC 3. CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG
HOẶC THU NHẬP
Điều 42. Phạm vi
và đối tượng bị áp dụng cưỡng chế
Biện pháp này được áp dụng đối với cá
nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền
lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn từ 06
(sáu) tháng trở lên, hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hưởng trợ cấp hưu
trí hoặc mất sức hàng tháng hoặc cá nhân có các nguồn thu nhập hợp pháp khác.
Điều 43. Thủ tục
cưỡng chế
1. Người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế phải tổ chức xác minh về các khoản thu nhập hợp pháp của người bị cưỡng
chế, bao gồm: lương, lương hưu, trợ cấp mất sức, tiền thưởng và các khoản thu
nhập hợp pháp khác và ra quyết định cưỡng chế.
2. Căn cứ kết quả xác minh, người có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương
hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một
phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải ghi rõ ngày, tháng,
năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của
người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần
tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền
lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ (theo số ghi
trên quyết định hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 (năm)
ngày trước khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc
Nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến Kho bạc; thời
gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
Điều 44. Tỷ lệ
khấu trừ
1. Đối với tiền lương, tiền lương hưu
hoặc trợ cấp mất sức của cá nhân: Tỷ lệ khấu trừ không thấp hơn 10% (mười phần
trăm) và không quá 30% (ba mươi phần trăm) tổng số tiền lương, trợ cấp hàng
tháng của cá nhân đó.
2. Đối với những khoản thu nhập khác
thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% (năm mươi
phần trăm) tổng số thu nhập.
Điều 45. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
1. Ngay khi đến kỳ trả tiền lương hoặc
thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền
lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần
tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi
trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà
nước ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế biết.
2. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền
thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng
bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người
ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động.
3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng
lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế không
thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Điều 16 Nghị định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan.
MỤC 4. CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ BIỆN PHÁP THÔNG BÁO HÓA ĐƠN KHÔNG CÒN GIÁ
TRỊ SỬ DỤNG
Điều 46. Dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng khi cơ
quan hải quan không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 27 Nghị định này hoặc đã áp dụng các biện pháp này mà chưa thu đủ số tiền
thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) hoặc trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Không áp dụng biện pháp này đối với
các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu không phải nộp
thuế xuất khẩu;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục
vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn
cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
3. Quyết định cưỡng chế được gửi đến
đối tượng bị cưỡng chế và thông báo trên mạng thông tin hải quan chậm nhất 05
(năm) ngày trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Quyết định cưỡng chế phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định; số quyết định, căn cứ pháp lý ra quyết định; lý
do cưỡng chế, họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên,
địa chỉ của đối tượng bị cưỡng chế; số tiền thuế, tiền phạt chưa nộp chi tiết
theo từng tờ khai, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của
cơ quan ra quyết định.
5. Việc tạm dừng
áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đảm bảo: Không có nợ thuế
quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác; phải nộp thuế trước khi
thông quan đối với lô hàng đang làm thủ tục; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đang còn nợ phải được tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định.
Điều 47. Thủ tục
áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
1. Việc cưỡng chế bằng biện pháp
thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng được áp dụng khi cơ quan Hải quan
không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều
27 Nghị định này hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt,
tiền chậm nộp (nếu có) hoặc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị
định này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan thuế quản lý trực tiếp ra thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan hải quan, cơ quan thuế quản lý trực
tiếp phải ra thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. Trường hợp không thực
hiện thì phải thông báo cho cơ quan hải quan và nêu rõ lý do.
MỤC 5. CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ
TÀI SẢN KÊ BIÊN
Điều 48. Phạm vi
và đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu
giá
1. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế
kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá được áp dụng khi cơ quan hải quan
không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản
4 Điều 27 Nghị định này hoặc đã áp dụng các biện pháp này mà chưa thu đủ số tiền
thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) hoặc trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Đối tượng bị áp
dụng:
Cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp
kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt,
không thanh toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:
a) Cá nhân là lao động tự do không có
cơ quan, tổ chức quản lý lương, thu nhập cố định;
b) Cá nhân, tổ chức không có tài khoản
hoặc có số tiền gửi từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng nhưng không đủ
để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ
tiền từ tài khoản;
3. Không áp dụng kê biên tài sản
trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Những
tài sản sau đây không được kê biên
1. Đối với cá nhân bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế:
a) Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia
đình người bị cưỡng chế;
b) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực
phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình cho người bị cưỡng chế;
c) Công cụ lao động thông thường cần
thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân và
gia đình người bị cưỡng chế;
d) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu
của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
đ) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân
chương, huy chương, bằng khen.
2. Đối với cơ sản xuất, kinh doanh:
a) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng
cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản
lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa
ca cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học và các thiết bị,
phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu
thông để kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công
cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;
d) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công
cộng, an ninh, quốc phòng;
đ) Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán
thành phẩm là các hóa chất độc hại nguy hiểm không được phép lưu hành;
e) Số nguyên - vật liệu, bán thành phẩm
đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.
3. Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức) hoạt động
bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản được mua
sắm từ nguồn ngân sách nhà nước mà yêu cầu cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề
nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có nguồn
thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản được đầu tư,
mua sắm từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản sau
đây:
a) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng
cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản
lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc
ăn giữa ca cho cán bộ, công chức;
b) Nhà trẻ, trường học, các thiết bị,
phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu
thông để kinh doanh của cơ quan, tổ chức;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công
cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;
d) Trụ sở làm việc.
Điều 50. Quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản
1. Quyết định cưỡng chế bằng biện
pháp kê biên tài sản phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết
định; họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú,
trụ sở của cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản; số tiền bị xử phạt; tài sản bị
kê biên; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra
quyết định.
2. Việc kê biên tài sản phải được
thông báo cho cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
lưu giữ tài sản kê biên trước khi tiến hành cưỡng chế là 05 (năm) ngày, trừ trường
hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
Điều 51. Thủ tục
thực hiện biện pháp kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện
vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên
tài sản.
2. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc
người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê
biên.
3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải
có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện
cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng
kiến.
Nếu cá nhân phải thi hành quyết định
cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê
biên tài sản cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có
đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.
4. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có
quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải
chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế.
Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu
riêng được kê biên trước.
5. Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở
hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế
không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng
chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích
cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố
tụng dân sự.
Cơ quan tiến hành kê biên có trách
nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở
hữu biết. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện
thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản.
6. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định
này không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp thì cơ quan hải quan được
quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.
Điều 52. Biên bản
kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải được lập
biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản;
họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức
bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện
hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ
quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản
bị kê biên.
2. Người chủ trì thực hiện việc kê
biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản
bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện
chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên
bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì
việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
3. Biên bản kê biên được lập thành 02
bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị
kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc
lập biên bản kê biên tài sản.
Điều 53. Giao bảo
quản tài sản kê biên
1. Người chủ trì thực hiện kê biên lựa
chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
a) Giao cho người bị cưỡng chế, thân
nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;
b) Giao cho một trong những đồng sở hữu
chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;
c) Giao cho tổ chức, cá nhân có điều
kiện bảo quản.
2. Đối với tài sản là vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; đối với
các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử,
văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.
3. Khi giao bảo quản tài sản kê biên,
người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn
giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân,
đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến
việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của
người được giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê biên, người
được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng
kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ
chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được
giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến
và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.
4. Người được giao bảo quản tài sản
được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
5. Người được giao bảo quản tài sản
mà để xảy ra hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu
trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm
theo quy định của Nghị định này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật hình sự.
Điều 54. Định
giá tài sản kê biên
1. Việc định giá tài sản đã kê biên
được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc nơi
lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).
2. Tài sản đã kê biên được định giá theo
sự thỏa thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ
chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài
sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận về giá không quá 05 (năm) ngày, kể từ
ngày tài sản được kê biên.
Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới
1.000.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thỏa thuận
được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm định giá.
3. Trường hợp tài sản kê biên có giá
trị từ 1.000.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thỏa
thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày tài sản bị kê
biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập
Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng,
đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn liên quan là thành viên.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ
ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị
kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc
định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.
Việc định giá tài sản dựa trên giá thị
trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý
giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.
4. Việc định giá tài sản phải được lập
thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành
phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ
ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
Điều 55. Thẩm
quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có tài sản bị kê biên quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những
trường hợp việc cưỡng chế hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có tài sản bị kê biên quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những
trường hợp việc cưỡng chế hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu ra quyết định.
3. Việc thành lập Hội đồng định giá ở
các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan quyết
định.
Điều 56. Nhiệm vụ
của Hội đồng định giá
1. Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức
và chuẩn bị nội dung họp Hội đồng định giá.
2. Chuẩn bị các tài liệu cần thiết
cho việc định giá.
3. Tiến hành định giá tài sản.
4. Lập biên bản định giá.
Điều 57. Chuyển
giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
1. Đối với tài sản bị kê biên để bán
đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại Điều 54 Nghị
định này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ
trì cưỡng chế ký hợp đồng bán đấu giá với các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
(Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản) để tổ
chức bán đấu giá tài sản theo quy định.
2. Việc chuyển giao tài sản kê biên
cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên
bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký
của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản
kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: Quyết định cưỡng chế kê
biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp
pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
3. Trong trường hợp tài sản kê biên
là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp
tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi
thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi
đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh
toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.
4. Khi tài sản kê biên đã được chuyển
giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.
5. Đối với tài sản thuộc sở hữu
chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.
6. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài
sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc cưỡng chế
thì trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện
pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh lệch
cho người, tổ chức bị cưỡng chế.
Điều 58. Chuyển
giao quyền sở hữu tài sản
1. Người mua tài sản kê biên được
pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua theo quy định của
pháp luật.
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:
a) Bản sao quyết định cưỡng chế hành
chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá;
b) Biên bản bán đấu giá tài sản;
c) Các giấy tờ khác liên quan đến tài
sản (nếu có).
MỤC 6. CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG
BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ
Điều 59. Phạm vi
áp dụng biện pháp cưỡng chế
Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba)
đang giữ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cơ quan hải quan không áp dụng được
các biện pháp cưỡng chế quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều 27
Nghị định này hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ các khoản tiền thuế nợ, tiền phạt,
tiền chậm nộp (nếu có) hoặc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị
định này.
2. Cơ quan Hải quan có căn cứ xác định
bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.
Điều 60. Nguyên
tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
1. Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải
trả đối tượng bị cưỡng chế hoặc đang giữ tiền, tài sản, hàng hóa của đối tượng
bị cưỡng chế.
2. Trường hợp tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm
hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản từ bên thứ
ba được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản và giao dịch bảo đảm.
3. Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân
sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh
toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản
của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho đối tượng
bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.
Điều 61. Trình tự,
thủ tục cưỡng chế
1. Người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế có văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng
bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải
trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
2. Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba
đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế, người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế do bên thứ ba đang giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế phải được gửi ngay cho đối tượng bị cưỡng chế và bên thứ
ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế. Bên thứ ba có trách
nhiệm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) thay cho đối tượng bị cưỡng
chế hoặc chuyển giao tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cho cơ quan ra quyết định
cưỡng chế để thực hiện kê biên tài sản. Việc kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản
thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều 62. Trách
nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế
1. Cung cấp cho cơ quan hải quan
thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản đang giữ của đối tượng thuộc diện
cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản,
số lượng tài sản, tình trạng tài sản trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu.
2. Khi nhận được văn bản yêu cầu của
cơ quan hải quan, không được chuyển trả tiền, tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế
cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản
cho cơ quan hải quan. Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan
hải quan thì phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan trong thời hạn 05
(năm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan hải quan.
3. Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ
hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế hoặc chuyển giao
tài sản trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ
quan hải quan thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 27
Nghị định này.
MỤC 7. CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP HOẶC GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ
HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều 63. Phạm vi
áp dụng biện pháp cưỡng chế
1. Biện pháp cưỡng chế theo quy định
tại Mục này được thực hiện khi cơ quan Hải quan không áp dụng được các biện
pháp cưỡng chế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều 27 Nghị
định này hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền
chậm nộp (nếu có) hoặc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định
này.
2. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế
theo quy định tại Mục này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 64. Cưỡng
chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề, cơ quan Hải quan phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề để thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày xác định đối tượng thuộc diện
bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của cơ quan Hải quan, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải ra quyết định thu hồi giấy
chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Trường hợp không ra quyết định thu
hồi phải thông báo cho cơ quan Hải quan về lý do không thu hồi.
MỤC 8. CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH KHÁC TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Điều 65. Cưỡng
chế bằng biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm
1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu
trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng đối với cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp
hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cưỡng chế khi cá nhân có tiền
gửi tại ngân hàng ở Việt Nam (trừ trường hợp đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế
khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập) hoặc tổ chức có tiền gửi tại
ngân hàng ở Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục áp dụng biện
pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm được thực
hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này.
Điều 66. Cưỡng
chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với
cá nhân vi phạm
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập là:
a) Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ,
công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một
cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn từ 6 tháng trở lên hoặc hợp đồng
không xác định thời hạn;
b) Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng
trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.
2. Trình tự, thủ tục áp dụng biện
pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân
vi phạm được thực hiện theo quy định tại các Điều 43, 44, 45 Nghị định này.
Điều 67. Cưỡng
chế bằng biện pháp kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán
đấu giá
1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế kê
biên tài sản có giá trị để bán đấu giá đối với cá nhân, tổ chức không tự nguyện
chấp hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cưỡng chế khi:
a) Cá nhân là lao động tự do không có
cơ quan, tổ chức quản lý lương, quản lý thu nhập cố định;
b) Cá nhân, tổ chức không có tài khoản
hoặc số tiền gửi từ tài khoản tại ngân hàng không đủ để áp dụng biện pháp khấu
trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân
hàng;
c) Cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện
để áp dụng biện pháp khấu trừ hoặc cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế
bằng biện pháp khấu trừ, không thanh toán chi phí cưỡng chế.
2. Chỉ được kê biên tài sản của cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định xử phạt
và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.
3. Trình tự, thủ tục áp dụng biện
pháp cưỡng chế kê biên tài sản để bán đấu giá được thực hiện tương tự như trình
tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh
vực hải quan quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điều 68. Cưỡng
chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong
trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình tẩu tán tài sản
1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế
thu tiền, tài sản khác của cá nhân, tổ chức vi phạm do cá nhân, tổ chức khác
đang giữ khi cá nhân tổ chức vi phạm cố tình tẩu tán tài sản và cơ quan Hải
quan có căn cứ xác định bên thứ ba đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế.
2. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục áp dụng
biện pháp này thực hiện theo quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điều 69. Cưỡng
chế buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Việc cưỡng chế để thi hành các biện
pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải có quyết định cưỡng chế
bằng văn bản. Trong quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn
cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, các biện pháp khắc phục hậu quả phải thực hiện;
thời gian hoàn thành cưỡng chế; cá nhân, cơ quan có trách nhiệm chủ trì tổ chức
các hoạt động cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm tham gia; chữ ký và họ tên của
người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
Quyết định cưỡng chế để thi hành các
biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được gửi đến cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế 05 (năm) ngày để thực
hiện.
2. Trường hợp cưỡng chế thi hành biện
pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi
phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật
thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng các biện pháp cưỡng chế
nêu tại các Điều 65, 66, 67, 68 Nghị định này.
3. Đối với trường hợp cưỡng chế thi
hành các biện pháp khắc phục hậu quả khác:
a) Khi nhận được quyết định cưỡng chế
để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra, cá
nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải phối
hợp với các cơ quan có liên quan, huy động lực lượng, phương tiện để thực hiện
biện pháp đã ghi trong quyết định;
b) Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì cơ quan chủ trì cưỡng chế
lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành;
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại diện của
chính quyền địa phương và người chứng kiến;
d) Việc thi hành quyết định cưỡng chế
để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải
được lập biên bản và giao cho người bị cưỡng chế một bản. Biên bản thi hành quyết
định cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải ghi rõ thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng
chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người chứng
kiến; kết quả thực hiện. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện
cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng
kiến ký vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối
ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 70. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2. Bãi bỏ các Nghị định: số
97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm
2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 71. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các quy định về xử phạt, quy định
về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt và các quy định về xử phạt khác có lợi
cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được áp dụng đối với hành vi xảy ra trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem
xét, giải quyết.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu
nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, các Nghị định:
số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ để giải quyết.
Điều 72. Hướng dẫn,
tổ chức thi hành
Bộ Tài chính
hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc
thi hành Nghị định này.
Điều 73. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|