QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
29/2001/QH10
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2001
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ
29/2001/QH10 VỀ HẢI QUAN
Để góp phần bảo đảm thực hiện
chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và
công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hải quan.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Chính sách về hải quan
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định quản lý nhà nước
về hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận
tải;
2. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan;
3. Cơ quan khác của Nhà nước
trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hàng hoá bao gồm hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh,
nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
kim khí quí, đá quí, cổ vật, văn hoá phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
2. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo
quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa
bàn hoạt động hải quan.
3. Hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục
đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người,
hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
4. Phương tiện vận tải bao gồm
phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường
sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Vật dụng trên phương tiện vận
tải bao gồm tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu
phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng
khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương
tiện vận tải.
6. Thủ tục hải quan là các công
việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định
của Luật này đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.
7. Người
khai hải quan bao gồm chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ
hàng hoá, chủ phương tiện vận tải uỷ quyền.
8. Kiểm tra hải quan là việc kiểm
tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương
tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện.
9. Giám sát hải quan là biện
pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng
hoá, phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
10. Kiểm
soát hải quan là các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp vụ khác
do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
11. Thông quan là việc cơ quan hải
quan quyết định hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất
cảnh, nhập cảnh.
12. Kho bảo thuế là kho của chủ
hàng dùng để chứa hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế.
13. Kho ngoại
quan là kho lưu giữ hàng hoá sau đây:
a) Hàng hoá đã làm thủ tục hải
quan được gửi để chờ xuất khẩu;
b) Hàng hoá từ nước ngoài đưa
vào gửi để chờ xuất ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
14. Quá cảnh là việc chuyển hàng
hoá, phương tiện vận tải từ một nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đến một
nước khác hoặc trở về nước đó.
15. Tài sản
di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia
đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc
nước ngoài.
16. Chuyển tải là việc chuyển
hàng hoá từ phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để
xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa
khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.
17. Chuyển
cửa khẩu là việc chuyển hàng hoá, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan từ cửa khẩu này tới cửa khẩu khác; từ một cửa khẩu tới một địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc ngược lại; từ địa điểm làm thủ tục
hải quan ngoài cửa khẩu này đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu
khác.
Điều 5. Áp dụng
điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về hải quan
1. Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Đối với những trường hợp mà
Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩaViệt Nam ký kết hoặc tham gia chưa có quy định thì có thể áp dụng
tập quán và thông lệ quốc tế về hải quan, nếu việc áp dụng tập quán và thông lệ
quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Địa
bàn hoạt động hải quan
Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm
các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế,
cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi
hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở
doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải
quan khác theo quy định của pháp luật.
Trong địa bàn hoạt động hải
quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với
hàng hoá, phương tiện vận tải.
Chính phủ quy định cụ thể phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan.
Điều 7. Xây
dựng lực lượng Hải quan
Hải quan Việt Nam được xây dựng
thành một lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn sâu, được
trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
Điều 8. Hiện
đại hoá quản lý hải quan
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát
triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương
pháp quản lý hải quan hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu tham gia xây dựng, nối mạng, khai thác hệ thống thông tin máy
tính của Hải quan.
2. Chính phủ quy định cụ thể về
hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi số liệu điện tử, giá trị pháp lý các chứng
từ điện tử, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan nhà nước hữu quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh trong việc xây dựng,
phát triển, khai thác hệ thống thông tin máy tính hải quan.
Điều 9.
Phối hợp thực hiện pháp luật hải quan
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang
nhân dân.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức hữu
quan, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan hải quan hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 10.
Giám sát thi hành pháp luật hải quan
1. Hội đồng nhân dân các cấp
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành
pháp luật hải quan.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành
pháp luật hải quan; giám sát việc thi hành pháp luật hải quan theo quy định của
pháp luật.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, cơ quan hải quan, công chức hải quan phải tuân theo pháp luật, dựa
vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA HẢI
QUAN
Điều 11.
Nhiệm vụ của Hải quan
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực
hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà
nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 12.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan
1. Hải quan Việt Nam được tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp
dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
Điều 13. Hệ
thống tổ chức Hải quan
1. Hệ thống tổ
chức của Hải quan Việt Nam gồm có:
a) Tổng cục
Hải quan là cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
c) Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội
kiểm soát hải quan và đơn vị tương đương.
2. Chính phủ
quy định cụ thể nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Hải quan các cấp; chế độ phục
vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lương, phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác đối với
công chức hải quan; hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng
minh hải quan.
Điều 14.
Công chức hải quan
1. Công chức hải quan là người
được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
2. Công chức hải quan phải có phẩm
chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực,
liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, nghiêm chỉnh chấp hành
quyết định điều động và phân công công tác.
Chương 3:
THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Mục 1: QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 15.
Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
1. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển
đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hoá, phương tiện vận tải
được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải quan.
3. Thủ tục hải quan phải được thực
hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
4. Việc bố trí nhân lực, thời
gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 16. Thủ
tục hải quan
1. Khi làm thủ tục hải quan, người
khai hải quan phải:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan;
nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
b) Đưa hàng hoá, phương tiện vận
tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện
vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi làm thủ tục hải quan,
công chức hải quan phải:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải
quan;
b) Kiểm tra hồ
sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
c) Thu thuế và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định
việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.
Điều 17. Địa
điểm làm thủ tục hải quan
Địa điểm làm thủ tục hải quan là
trụ sở Hải quan cửa khẩu, trụ sở Hải quan ngoài cửa khẩu.
Trong trường hợp cần thiết, việc
kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm
khác do Tổng cục Hải quan quy định.
Điều 18. Thời
hạn khai và nộp tờ khai hải quan
Người khai hải quan phải khai và
nộp tờ khai hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải trong thời hạn sau
đây:
1. Hàng hoá nhập
khẩu được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu;
2. Hàng hoá xuất
khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
3. Hành lý mang theo của người
nhập cảnh, xuất cảnh được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu
nhập và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên
phương tiện vận tải xuất cảnh. Hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người
nhập cảnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Hàng hoá, phương tiện vận tải
quá cảnh được thực hiện ngay khi hàng hoá, phương tiện vận tải tới cửa khẩu nhập
đầu tiên và trước khi hàng hoá, phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối
cùng;
5. Phương tiện vận tải đường biển
xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo
phương tiện vận tải đã đến vị trí đón trả hoa tiêu và 01 giờ trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh;
6. Phương tiện vận tải đường
hàng không xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến
cửa khẩu và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hoá
xuất khẩu, hành khách xuất cảnh;
7. Phương tiện vận tải đường sắt,
đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau khi phương
tiện vận tải đến cửa khẩu nhập đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa
khẩu xuất cuối cùng để xuất cảnh.
Điều 19.
Thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan
1. Công chức hải quan tiếp nhận,
đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất
trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật; trong trường hợp không chấp
nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do cho người khai hải quan biết.
2. Sau khi người khai hải quan
đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này, thời hạn công chức
hải quan hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải được quy định
như sau:
a) Chậm nhất là 08 giờ làm việc
đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần
hàng hoá theo xác suất;
b) Chậm nhất là 02 ngày làm việc
đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ
hàng hoá.
Trong trường hợp áp dụng hình thức
kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hoá mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn,
việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không
quá 08 giờ làm việc;
c) Việc kiểm tra phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu và việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách;
d) Việc thông quan hàng hoá,
phương tiện vận tải được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của
Luật này.
Điều 20.
Khai hải quan
1. Khai hải
quan được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan
quy định.
2. Người khai hải quan phải khai
đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo nội dung trên tờ khai hải quan.
3. Người khai hải quan được sử dụng
hình thức khai điện tử.
Điều 21. Đại
lý làm thủ tục hải quan
1. Người đại lý làm thủ tục hải
quan là người khai hải quan theo uỷ quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong
việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Người đại lý làm thủ tục hải
quan phải hiểu biết pháp luật hải quan, nghiệp vụ khai hải quan và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được uỷ quyền.
Chính phủ quy định cụ thể điều
kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
Điều 22. Hồ
sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan gồm có:
a) Tờ khai hải quan;
b) Hoá đơn thương mại;
c) Hợp đồng mua bán hàng hoá;
d) Giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy
phép;
đ) Các chứng từ khác theo quy định
của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất
trình cho cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ hải
quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở Hải quan. Trong trường
hợp có lý do chính đáng, được Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục trưởng
Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đồng ý, người khai hải
quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan; bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải.
Điều 23.
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ quan hải quan cung cấp
thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm
thủ tục hải quan;
b) Xem trước hàng hoá, lấy mẫu
hàng hoá dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo
đảm việc khai hải quan được chính xác;
c) Đề nghị cơ quan hải quan kiểm
tra lại thực tế hàng hoá đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ
quan hải quan, trong trường hợp hàng hoá chưa được thông quan;
d) Khiếu nại, tố cáo việc làm
trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại
phát sinh do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp
luật.
2. Người khai hải quan có nghĩa
vụ:
a) Khai hải quan và thực hiện
đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, các điều
18, 20 và 68 của Luật này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình;
c) Thực hiện các quyết định và
yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải
quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải theo quy định của Luật này;
d) Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế
toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; cung cấp
thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định
tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này;
đ) Bố trí người phục vụ việc kiểm
tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
e) Nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Trách nhiệm kiểm tra hàng hoá, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải
quan
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Trường hợp theo quy định của
pháp luật phải kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hoá, kiểm dịch động
vật, thực vật đối với hàng hoá, phương tiện vận tải thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra chuyên ngành thực hiện.
3. Chi cục trưởng Hải quan cửa
khẩu chủ trì phối hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành
tại cửa khẩu để bảo đảm thông quan nhanh chóng hàng hoá, phương tiện vận tải.
Chính phủ quy định cụ thể về
trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cửa
khẩu.
Điều 25.
Thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải
1. Hàng hoá, phương tiện vận tải
được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan.
2. Hàng
hoá, phương tiện vận tải chưa làm xong thủ tục hải quan có thể được thông quan
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan nhưng được cơ quan hải quan đồng ý cho chậm nộp có thời hạn;
b) Chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền
thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải
nộp, trừ trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được hưởng ân hạn nộp thuế
theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường hợp chủ hàng hoá,
phương tiện vận tải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt
tiền thì hàng hoá, phương tiện vận tải có thể được thông quan nếu đã nộp phạt
hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động
ngân hàng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ
quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có trưng cầu giám định thì cơ quan hải quan căn cứ
kết quả giám định để quyết định thông quan. Trong trường hợp chờ kết quả giám định
mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì cơ quan hải quan chỉ chấp
nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục
Hải quan quy định.
5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông quan theo quy định tại Điều
35 của Luật này.
Điều 26.
Giám sát hải quan
1. Giám sát hải quan đối với
hàng hoá, phương tiện vận tải được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
a) Niêm
phong hải quan hoặc bằng phương tiện kỹ thuật khác;
b) Giám sát trực tiếp do công chức
hải quan thực hiện.
2. Thời gian giám sát hải quan:
a) Từ khi hàng hoá nhập khẩu,
phương tiện vận tải nhập cảnh tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông
quan;
b) Từ khi bắt đầu kiểm tra thực
tế hàng hoá xuất khẩu đến khi thực xuất khẩu;
c) Từ khi hàng hoá, phương tiện
vận tải quá cảnh tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam.
3. Chủ hàng hoá, người chỉ huy
hoặc người điều khiển phương tiện vận tải, người đại lý làm thủ tục hải quan có
nghĩa vụ bảo đảm nguyên trạng hàng hoá và niêm phong hải quan; trong trường hợp
bất khả kháng mà không giữ được nguyên trạng hàng hoá hoặc niêm phong hải quan
thì sau khi áp dụng biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất có thể
xảy ra, phải báo ngay với cơ quan hải quan hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi gần nhất để xác nhận.
Điều 27.
Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan
Khi làm thủ tục hải quan, công
chức hải quan có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình;
2. Hướng dẫn
người khai hải quan khi có yêu cầu;
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát
hải quan; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì
yêu cầu chủ hàng hoá, người chỉ huy phương tiện vận tải hoặc người được uỷ quyền
thực hiện các yêu cầu để kiểm tra, khám xét hàng hoá, phương tiện vận tải theo
quy định của pháp luật;
4. Lấy mẫu hàng hoá với sự có mặt
của người khai hải quan để cơ quan hải quan phân tích hoặc trưng cầu giám định
phục vụ kiểm tra hàng hoá; sử dụng kết quả phân tích, kết quả giám định để xác
định đúng mã số và chất lượng hàng hoá;
5. Yêu cầu người khai hải quan
cung cấp thông tin, chứng từ liên quan đến hàng hoá, phương tiện vận tải để xác
định đúng mã số, trị giá của hàng hoá phục vụ việc thu thuế và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật;
6. Giám sát việc mở, đóng, chuyển
tải, xếp dỡ hàng hoá tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
7. Yêu cầu người chỉ huy, người
điều khiển phương tiện vận tải đi đúng tuyến đường, dừng đúng nơi quy định;
8. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2: KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
Điều 28. Kiểm
tra, đăng ký hồ sơ hải quan
Khi tiếp nhận hồ sơ hải quan,
công chức hải quan kiểm tra việc khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai hải
quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của nội dung khai hải quan và
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; đăng ký hồ sơ hải quan theo đúng quy định của pháp
luật; trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông
báo lý do cho người khai hải quan biết.
Điều 29.
Căn cứ và thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu để thông quan
1. Căn cứ để quyết định hình thức
kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình chấp hành pháp luật
của chủ hàng; chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Nhà nước;
tính chất, chủng loại, nguồn gốc hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hồ sơ hải quan
và các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Chi cục trưởng
Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài
cửa khẩu quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và
việc thay đổi hình thức kiểm tra được quy định tại Điều 30 của
Luật này.
Điều 30.
Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan
1. Các hình thức kiểm tra thực tế
hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu bao gồm:
a) Miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải
quan đối với các trường hợp mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, hàng
nông sản, hải sản xuất khẩu, hàng xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, hàng gửi
kho ngoại quan, hàng đưa vào khu vực ưu đãi hải quan và hàng hoá khác theo danh
mục do Chính phủ quy định.
Đối với hàng hoá đã quyết định
miễn kiểm tra mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì áp dụng
hình thức kiểm tra quy định tại điểm c khoản này;
b) Kiểm tra xác suất thực tế
hàng hoá không quá 10% đối với mỗi lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu là nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng
loại, hàng đóng gói đồng nhất, hàng xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc các trường
hợp được miễn kiểm tra quy định tại điểm a khoản này.
Trong quá trình kiểm tra, nếu
phát hiện có vi phạm pháp luật hải quan thì áp dụng hình thức kiểm tra quy định
tại điểm c khoản này;
c) Kiểm
tra thực tế toàn bộ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi
phạm pháp luật hải quan; lô hàng mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan.
2. Việc kiểm
tra thực tế hàng hoá do công chức hải quan kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra bằng
máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác, với sự có mặt của người
khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ, sau khi đăng ký hồ sơ hải
quan và hàng hoá đã được đưa đến địa điểm kiểm tra.
Hàng hoá là động vật, thực vật sống,
khó bảo quản, hàng hoá đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước.
Điều 31.
Kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp vắng mặt người
khai hải quan
1. Việc kiểm tra vắng mặt người
khai hải quan do Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu quyết định và thông báo cho chủ hàng
hoá trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ an ninh;
b) Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;
c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật
nghiêm trọng;
d) Quá thời hạn quy định mà người
khai hải quan không đến làm thủ tục hải quan;
đ) Theo đề nghị của người khai hải
quan.
2. Việc kiểm tra vắng mặt người
khai hải quan được tiến hành với sự chứng kiến của đại diện tổ chức vận tải hoặc
đại diện Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất.
Điều 32. Kiểm
tra sau thông quan
1. Trong trường hợp phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thông quan, cơ quan hải quan được áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan.
2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ
ngày hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quyền ra quyết định kiểm tra
sau thông quan. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ra quyết định kiểm tra sau thông quan.
3. Căn cứ quyết định kiểm tra
sau thông quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán
và các chứng từ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thông quan tại doanh nghiệp để đối chiếu với tờ khai hải quan và các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện thì kiểm tra
thực tế hàng hoá.
4. Trong quá trình kiểm tra,
theo yêu cầu của cơ quan hải quan, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
tạo điều kiện, cung cấp chứng từ kế toán, các thông tin, tài liệu cần thiết phục
vụ cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan.
Chính phủ quy định cụ thể về kiểm
tra sau thông quan.
Điều 33.
Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu
1. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm
nhập khẩu chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm:
a) Hàng
hoá tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm;
b) Máy
móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
c) Linh kiện,
phụ tùng để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài;
d) Hàng hoá khác theo quy định của
pháp luật.
2. Hàng hoá tạm xuất khẩu phải
tái nhập khẩu, hàng hoá tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định
và phải được làm thủ tục hải quan.
3. Hàng hoá tạm xuất khẩu mà
không tái nhập khẩu, hàng hoá tạm nhập khẩu mà không tái xuất khẩu nếu được
bán, tặng, trao đổi thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; nếu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều
kiện.
Điều 34.
Quà biếu, tặng
1. Hàng hoá là quà biếu, tặng phải
được làm thủ tục hải quan; nếu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có
điều kiện thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện.
2. Nghiêm cấm việc biếu, tặng
hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
3. Định mức
hàng hoá là quà biếu, tặng được miễn thuế do Chính phủ quy định.
Điều 35.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phục vụ các yêu cầu khẩn cấp bao gồm:
a) Hàng hoá phục vụ việc khắc phục
ngay các hậu quả của thiên tai;
b) Hàng hoá phục vụ các yêu cầu
cứu trợ khẩn cấp;
c) Hàng
hoá phục vụ các yêu cầu về an ninh, quốc phòng và hàng hoá phục vụ các yêu cầu
khẩn cấp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông quan trước khi nộp tờ khai hải quan và chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan.
Điều 36.
Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hoá mua bán, trao đổi của
cư dân biên giới là hàng hoá phục vụ sinh hoạt, sản xuất bình thường của cư dân
biên giới.
2. Việc mua bán, trao đổi hàng
hoá của cư dân biên giới của Việt Nam với cư dân biên giới của nước có chung đường
biên giới quốc gia với Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; nơi
không có cơ quan hải quan thì chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ đội Biên phòng
theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định trách nhiệm
của chính quyền địa phương, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước, chính sách về
mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới.
Điều 37.
Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính
1. Hàng hoá được xuất khẩu, nhập
khẩu theo đường bưu chính phải được làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật
này.
2. Trong trường hợp người được uỷ
quyền khai hải quan là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính thì phải thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định của Luật này; chỉ được
chuyển, phát hàng hoá sau khi được thông quan.
Điều 38.
Hàng hoá trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Hàng hoá là vật dụng trên
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh không phải làm thủ tục hải
quan nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
2. Hàng hoá mua từ phương tiện vận
tải nhập cảnh phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu.
Hàng hoá bán cho người làm việc
và hành khách trên phương tiện vận tải xuất cảnh, quá cảnh phải làm thủ tục hải
quan như đối với hàng hoá xuất khẩu.
Điều 39.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bằng phương thức thương mại điện tử phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Chính phủ quy định việc kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức
thương mại điện tử.
Điều 40.
Hàng hoá quá cảnh
1. Hàng hoá quá cảnh phải được
làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng; phải
chịu sự giám sát hải quan trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Hàng hoá quá cảnh không qua
lãnh thổ đất liền, quá cảnh có lưu kho trong khu vực cửa khẩu không phải xin giấy
phép quá cảnh. Trong trường hợp hàng hoá quá cảnh qua lãnh thổ đất liền, có lưu
kho ở ngoài khu vực cửa khẩu hoặc hàng hoá quá cảnh theo quy định của pháp luật
Việt Nam phải có giấy phép thì phải xuất trình giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Việc kiểm tra hàng hoá quá cảnh
chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Hàng hoá quá cảnh chỉ được
bán tại Việt Nam khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép
và phải được làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu.
Điều 41.
Hàng hoá chuyển cửa khẩu
1. Hàng hoá chuyển cửa khẩu bao
gồm:
a) Hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ
tục hải quan vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa
khẩu xuất;
b) Hàng hoá nhập khẩu vận chuyển
từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
c) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải
quan khác.
2. Hàng hoá chuyển cửa khẩu phải
chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
di chuyển giữa hai địa điểm mà những địa điểm đó là địa điểm kiểm tra thực tế
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ngoài địa điểm làm thủ tục hải quan thì được áp dụng
chế độ chuyển cửa khẩu, nếu Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đồng ý bằng văn bản.
Điều 42.
Tuyến đường, thời gian quá cảnh, chuyển cửa khẩu
Hàng hoá quá cảnh, chuyển cửa khẩu
phải được vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu quy định, đúng thời hạn và
phải chịu sự giám sát hải quan.
Bộ Giao thông vận tải quy định
tuyến đường vận chuyển hàng hoá quá cảnh; Tổng cục Hải quan quy định tuyến đường
vận chuyển hàng hoá chuyển cửa khẩu.
Điều 43.
Tài sản di chuyển
Cá nhân, gia đình, tổ chức có
tài sản di chuyển phải có giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản đó, trừ đồ
dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt bình thường.
Chính phủ quy định cụ thể về tài
sản di chuyển.
Điều 44.
Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
2. Hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế phải được làm thủ tục hải quan như đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Người xuất cảnh, nhập cảnh có thể
gửi hành lý vào kho tại cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh.
3. Chính phủ
quy định về tiêu chuẩn hành lý, định mức hành lý được miễn thuế.
Điều 45.
Xử lý hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan mà chưa
có người đến nhận
1. Hàng hoá mà chủ hàng hoá
tuyên bố công khai từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ thì
được bán, tiền bán hàng được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các chi phí
phát sinh.
Không thừa nhận việc chủ hàng
hoá từ bỏ đối với hàng hoá có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Hàng hoá bị thất lạc, nhầm lẫn
thì trong thời hạn 180 ngày mà chủ hàng hoá chứng minh hàng hoá đó thuộc sở hữu
của mình do bị gửi nhầm từ nước ngoài hoặc thất lạc đến Việt Nam thì được tái
xuất; nếu gửi nhầm địa chỉ người nhận thì được điều chỉnh địa chỉ người nhận; nếu
thất lạc qua nước khác sau đó đưa về Việt Nam thì được làm thủ tục hải quan để
nhận lại sau khi nộp các chi phí phát sinh; quá 180 ngày mà không có người đến
nhận, hàng hoá được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trong trường hợp cơ quan hải
quan có căn cứ để xác định hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn là hàng hoá
buôn lậu thì hàng hoá đó bị xử lý như đối với hàng hoá buôn lậu.
4. Hàng hoá nhập khẩu quá 90
ngày, kể từ ngày hàng hoá tới cửa khẩu dỡ hàng mà không có người đến nhận thì
cơ quan hải quan thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ hàng hoá đến
nhận thì được làm thủ tục nhập khẩu và phải nộp tiền phạt, các chi phí phát
sinh do việc chậm làm thủ tục hải quan; nếu không có người đến nhận thì
hàng hoá được xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 3: KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ TẠI KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ
Điều 46.
Hàng hoá tại kho ngoại quan, kho bảo thuế
1. Hàng hoá của tổ chức, cá nhân
trong nước hoặc nước ngoài gửi kho ngoại quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan.
2. Chỉ những hàng hoá nhập khẩu
là nguyên liệu sản xuất của chủ kho bảo thuế mới được đưa vào kho bảo thuế.
3. Chính phủ quy định cụ thể hoạt
động của kho ngoại quan, kho bảo thuế.
Điều 47.
Quyền và nghĩa vụ của chủ kho ngoại quan, chủ hàng hoá gửi kho ngoại quan
1. Chủ kho ngoại quan được thực
hiện hợp đồng nhận hàng hoá gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật; được
di chuyển hàng hoá trong kho ngoại quan theo thoả thuận với chủ hàng, nhưng phải
thông báo trước với cơ quan hải quan.
Định kỳ 45 ngày một lần, chủ kho
ngoại quan phải thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương về hiện trạng hàng hoá và tình hình hoạt động của kho
ngoại quan.
Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm
thực hiện yêu cầu của cơ quan hải quan về kiểm tra hàng hoá theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ hàng hoá gửi kho ngoại
quan được gia cố bao bì, phân loại hàng hoá, lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát
của công chức hải quan; được chuyển quyền sở hữu hàng hoá theo quy định của
pháp luật. Việc chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác
phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Trong thời gian gửi hàng hoá tại
kho ngoại quan, chủ hàng hoá phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
hoạt động của kho ngoại quan.
Điều 48. Thời
hạn gửi hàng hoá tại kho ngoại quan
Thời hạn gửi hàng hoá tại kho
ngoại quan không quá 12 tháng, kể từ ngày hàng hoá được gửi vào kho ngoại quan;
trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì được gia hạn,
nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Điều 49. Thẩm
quyền thành lập, chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động kho ngoại quan.
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập, chấm dứt hoạt
động kho bảo thuế.
Mục 4: KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Điều 50. Địa
điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
1. Phương tiện vận tải khi xuất
cảnh, nhập cảnh phải qua cửa khẩu của Việt Nam.
Phương tiện vận tải nhập cảnh phải
được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên. Phương tiện vận tải xuất
cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất cuối cùng.
2. Việc xuất cảnh, nhập cảnh của
phương tiện vận tải qua các địa điểm khác do Chính phủ quy định.
Điều 51.
Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu
1. Phương tiện vận tải nước
ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu phải di chuyển theo đúng
tuyến đường quy định, chịu sự giám sát hải quan từ khi đến địa bàn hoạt động hải
quan, quá trình di chuyển cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Phương tiện vận tải Việt Nam
nhập cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan cho đến
khi toàn bộ hàng hoá nhập khẩu chuyên chở trên phương tiện vận tải được dỡ hết
khỏi phương tiện để làm thủ tục nhập khẩu.
Phương tiện vận tải Việt Nam xuất
cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu xếp hàng hoá xuất khẩu cho đến
khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
3. Khi có căn
cứ để nhận định trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển
cửa khẩu có cất giấu hàng hoá trái phép, có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm
trọng thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa điểm
làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan quyết định
tạm hoãn việc khởi hành hoặc dừng phương tiện vận tải để khám xét. Việc khám
xét phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; người ra quyết định phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 52.
Khai báo và kiểm tra đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Khi làm thủ tục hải quan đối
với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện vận tải
hoặc người điều khiển phương tiện vận tải phải khai hải quan; nộp, xuất trình
các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan; cung cấp các thông tin, chứng từ
về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, vật dụng trên phương tiện vận tải. Thời hạn
khai hải quan được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và
7 Điều 18 của Luật này.
2. Việc kiểm
tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế phương tiện vận tải của công chức hải quan
được thực hiện theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều
19, Điều 20 và Điều 22 của Luật này.
Trong trường hợp các chứng từ vận
tải đã đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra hải quan thì chủ phương tiện vận tải
hoặc người điều khiển phương tiện vận tải không phải làm tờ khai hải quan, trừ
hành lý, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của người xuất cảnh, nhập cảnh trên
phương tiện vận tải.
Điều 53.
Chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hoá trên phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
Việc chuyển tải, chuyển cửa khẩu,
sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý trên phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đang trong thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của cơ quan hải quan.
Hàng hoá chuyển tải, chuyển cửa
khẩu, sang toa, cắt toa phải được giữ nguyên trạng bao bì, thùng, kiện.
Điều 54. Vận
chuyển quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phương tiện vận tải vận chuyển
quốc tế, nếu được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều
kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan quy định thì được kết hợp vận
chuyển hàng hoá nội địa.
2. Phương
tiện vận tải vận chuyển nội địa, nếu được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan quy định thì
được kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải
quan.
Điều 55.
Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vì mục đích quốc phòng, an
ninh
Phương tiện vận tải quân sự,
phương tiện vận tải khác được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải làm
thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Chính
phủ.
Điều 56.
Trách nhiệm phối hợp của người đứng đầu cảng vụ sân bay, cảng biển, ga đường sắt
liên vận quốc tế với cơ quan hải quan
Người đứng đầu cảng vụ sân bay,
cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo trước với Chi
cục trưởng Hải quan cửa khẩu về thời gian đến và đi, địa điểm đỗ, thời gian xếp,
dỡ hàng hoá lên, xuống tàu biển, tàu bay, tàu hoả liên vận quốc tế.
Mục 5: TẠM DỪNG
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO VỆ
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 57.
Nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí
tuệ đã được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam có quyền đề nghị cơ
quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu
mà mình có căn cứ cho rằng có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan hải quan chỉ được quyết
định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu khi có
đủ các điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật này.
Điều 58. Điều
kiện đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan
Khi đề nghị tạm dừng làm thủ tục
hải quan, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ phải:
1. Gửi cho cơ quan hải quan đơn
đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc
vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của mình;
2. Nộp một khoản tiền tạm ứng hoặc
chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một
số hoạt động ngân hàng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh
theo quy định của pháp luật do đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không
đúng.
Điều 59.
Quy định cụ thể việc tạm dừng làm thủ tục hải quan
Căn cứ vào Luật này và các quy định
khác của pháp luật, Chính phủ quy định cụ thể việc tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ.
Mục 6: CHẾ ĐỘ
ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ
Điều 60.
Chế độ ưu đãi, miễn trừ
Chế độ ưu đãi, miễn trừ quy định
tại Luật này bao gồm ưu đãi, miễn trừ về khai hải quan, kiểm tra hải quan.
Điều 61.
Miễn khai, miễn kiểm tra hải quan
1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự
được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan.
2. Hành lý, phương tiện vận tải
của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và
hành lý, phương tiện vận tải của các đối tượng đặc biệt khác được miễn kiểm tra
hải quan.
Điều 62.
Việc xử lý các trường hợp phát hiện có vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ
Khi có căn cứ để khẳng định túi
ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào mục đích trái với điều ước quốc tế về
quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia hoặc trong hành lý, phương tiện vận tải có đồ vật cấm xuất khẩu,
nhập khẩu, đồ vật không thuộc loại được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy
định của pháp luật thì Tổng cục Hải quan quyết định việc xử lý theo quy định của
các điều ước quốc tế đó.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA HẢI QUAN
TRONG VIỆC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI
Điều 63.
Nhiệm vụ của Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, cơ quan hải quan các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
2. Cơ quan hải quan các cấp được
thành lập đơn vị chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
Điều 64. Phạm
vi trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với
hàng hoá, phương tiện vận tải để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới.
Trong trường hợp hàng hoá, phương
tiện vận tải chưa đưa ra khỏi phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan, tổ
chức, cá nhân phát hiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó báo ngay cho cơ quan hải quan để kiểm
tra, xử lý.
2. Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu
quan thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới.
Trong trường hợp hàng hoá, phương
tiện vận tải đã đưa ra ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan nhà
nước hữu quan có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới thì theo thẩm quyền, cơ quan đó thực hiện việc kiểm tra, xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo
phối hợp hoạt động của cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan khác tại
địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới.
Điều 65. Thẩm
quyền của cơ quan hải quan trong việc áp dụng các biện pháp phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
1. Tổ chức lực
lượng, xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng biện pháp nghiệp vụ cần thiết, thu thập
thông tin trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động hải quan để chủ động
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, phục vụ
thông quan hàng hoá và kiểm tra sau thông quan; phối hợp với các cơ quan hữu
quan bảo vệ bí mật về người cung cấp thông tin các vụ buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện kiểm soát hải quan
đối với hàng hoá, phương tiện vận tải; chủ trì phối hợp với cơ quan nhà nước hữu
quan thực hiện các hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới trong địa bàn hoạt động hải quan.
3. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ
trinh sát cần thiết theo quy định của pháp luật để phát hiện hành vi buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu nếu thông tin, tài liệu đó cần
thiết cho việc xác minh hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới.
5. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bưu chính mở bưu phẩm, hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu qua đường bưu
chính để kiểm tra khi có căn cứ cho rằng bưu phẩm, hàng hoá đó có tài liệu,
hàng hoá liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc
tế trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới.
Điều 66. Thẩm
quyền của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc xử lý các hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
1. Trong trường hợp có căn cứ
cho rằng có hành vi cất giấu hàng hoá buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá
qua biên giới thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan được
quyết định khám người, khám phương tiện vận tải, nơi cất giấu hàng hoá, tạm giữ
người, phương tiện vận tải, hàng hoá theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật hải quan đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan hải
quan, công chức hải quan có thẩm quyền do pháp luật tố tụng hình sự quy định được
khởi tố vụ án, khởi tố bị can, thực hiện các hoạt động điều tra. Việc khởi tố vụ
án, khởi tố bị can, thực hiện các hoạt động điều tra phải theo đúng quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan khi tiến hành các hoạt động được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 67.
Trang bị phương tiện kỹ thuật phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới
1. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan trực tiếp làm nhiệm vụ chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới được trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ.
Việc trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan hải quan, công chức hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
phối hợp lực lượng, hỗ trợ phương tiện, cung cấp thông tin; nếu phương tiện được
hỗ trợ bị thiệt hại thì cơ quan hải quan phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Chương 5:
TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC
KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 68.
Trách nhiệm của người khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và
các khoản thu khác
1. Kê khai, tính thuế, nộp thuế
đầy đủ, đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về việc kê khai, tính thuế của mình.
2. Trong thời
hạn 6 tháng, kể từ ngày đăng ký tờ khai, nếu phát hiện có sự nhầm lẫn trong việc
kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
để điều chỉnh số tiền thuế phải nộp.
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác
trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
4. Chấp hành các quyết định của
cơ quan hải quan về thuế và các khoản thu khác.
Điều 69.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu
khác
1. Tổng cục Hải quan chỉ đạo thống
nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá kiểm tra việc kê khai, tính thuế của người
khai hải quan; trong trường hợp phát hiện người khai hải quan tính sai số
thuế phải nộp thì sau khi điều chỉnh phải thông báo cho người khai hải quan biết.
Thời hạn truy thu, truy hoàn số thuế phải nộp được thực hiện theo các quy định
của pháp luật về thuế.
Điều 70. Thời
điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế
1. Thời điểm tính thuế, thời hạn
nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế.
2. Trong trường hợp hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu bị tạm giữ để chờ xử lý của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì thời hạn nộp thuế tính từ ngày ra quyết định xử lý.
Điều 71.
Xác định trị giá tính thuế
Trị giá tính thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo quy định của pháp luật về thuế và
các quy định khác của pháp luật.
Chính phủ quy
định cụ thể việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 72.
Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và xác định thuế suất đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc phân loại hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về phân loại hàng
hoá.
Việc xác định thuế suất đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào biểu thuế hiện hành.
Trong trường hợp không chấp nhận
kết quả phân loại của người khai hải quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu
người đó cung cấp các tài liệu liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; lấy
mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với sự chứng kiến của người khai hải quan để
phân tích, phân loại và xác định lại thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đó; nếu người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân tích, phân loại
của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ
quy định cụ thể việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN
Điều 73.
Nội dung quản lý nhà nước về hải quan
Nội dung quản lý nhà nước về hải
quan bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên
truyền pháp luật hải quan;
4. Quy định về tổ chức và hoạt động
của Hải quan;
5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng
đội ngũ công chức hải quan;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại;
7. Thống kê nhà nước về hải
quan;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan;
9. Hợp tác quốc tế về hải quan.
Điều 74. Cơ
quan quản lý nhà nước về hải quan
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hải quan.
2. Tổng cục Hải
quan là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hải
quan.
3. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc quản lý nhà nước
về hải quan.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật
hải quan tại địa phương.
Điều 75.
Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu
nại với cơ quan hải quan, cơ quan khác có thẩm quyền của Nhà nước hoặc khởi kiện
tại Toà án theo quy định của pháp luật về quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan hải quan, công chức hải quan khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với
cơ quan hải quan, cơ quan khác của Nhà nước về hành vi vi phạm pháp luật
của công chức hải quan, cơ quan hải quan xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 76.
Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan hải quan các cấp có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; trong trường hợp nhận
được khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì có trách nhiệm hướng
dẫn cho người khiếu nại biết để khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết.
2. Cơ quan hải quan các cấp có
trách nhiệm giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của mình; trong trường hợp nhận
được tố cáo không thuộc thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm chuyển đến cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố
cáo biết.
Điều 77.
Thời hạn, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thời hạn, thủ tục khiếu nại,
tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Trong thời gian khiếu nại hoặc
khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính hoặc quyết
định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan, cơ quan khác có thẩm quyền
của Nhà nước. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan hải quan, cơ
quan khác có thẩm quyền của Nhà nước hoặc quyết định, bản án của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật thì thi hành theo các quyết định, bản án đó.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 78.
Khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện pháp luật hải quan; người có công tố giác, phát
hiện hoặc giúp cơ quan hải quan trong việc đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới, hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan thì
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 79. Xử
lý vi phạm
1. Người
nào vi phạm các quy định của pháp luật về hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Công chức hải quan có hành vi
cản trở hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc có
hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 80.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2002.
Pháp lệnh Hải quan được Hội đồng
Nhà nước ban hành ngày 20 tháng 2 năm 1990 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực.
Các quy định trước đây trái với
Luật này đều bãi bỏ.
Điều 81. Áp
dụng pháp luật trong trường hợp hàng hoá, phương tiện vận tải đã đăng ký hồ sơ
hải quan, nhưng chưa làm xong thủ tục hải quan trước ngày Luật này có hiệu
lực
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đã đăng ký hồ sơ hải
quan, nhưng chưa làm xong thủ tục hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực thì
việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được thực hiện
theo các quy định của Pháp lệnh Hải quan và các quy định khác của pháp luật
liên quan.
2. Không kiểm tra sau thông quan
đối với hàng hoá đã thông quan trước ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 82. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng
6 năm 2001.