ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 19
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TỈNH CÀ MAU NĂM 2024
Căn cứ Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 24/3/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển xuất khẩu tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025; Kế
hoạch hành động số 79/KH-UBND ngày 21/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực
hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa tỉnh
Cà Mau năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
44/KH-UBND ngày 24/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển xuất khẩu tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch hành động số 79/KH-UBND ngày 21/3/2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Đạt chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu của tỉnh năm
2024 theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 06/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2024, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Cà Mau khóa IX, Kỳ họp thứ 15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 - 2025.
- Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, đồng hành cùng doanh
nghiệp để duy trì sản xuất, xuất khẩu, giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống
cho người lao động.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu
quả kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa tỉnh Cà Mau năm 2024, phấn đấu kim ngạch
xuất khẩu đạt 1,25 tỷ USD.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Phát triển sản xuất tạo nguồn
cung bền vững cho xuất khẩu
1.1. Thúc đẩy sản xuất, phát triển các mặt
hàng phục vụ xuất khẩu
- Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, sản
xuất áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, sử dụng các biện
pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường; nâng cao chất lượng sản phẩm đảm
bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn xuất khẩu, đa dạng hóa mẫu mã hàng hóa, sản xuất
các sản phẩm chế biến giá trị gia tăng để phục vụ xuất khẩu; tiếp tục sản xuất
và đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng mới hoặc kim ngạch xuất khẩu nhỏ từ sản phẩm
OCOP, nông lâm thủy sản (chuối sấy, gạo, gỗ, cua biển, các chế phẩm từ đầu vỏ
tôm, bột cá, thủy sản khác...), sản phẩm công nghiệp khác.
- Xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng
dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho chế biến hàng xuất khẩu. Hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu nông sản theo tiêu chuẩn
hữu cơ, tiêu chuẩn GlobalGAP và các tiêu chuẩn khác; tham gia Đề án 01 triệu ha
lúa chất lượng cao và giảm phát thải; phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững...
Tăng cường liên kết trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất,
thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa
các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu.
- Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng
công nghệ sinh học trong lai tạo giống mới; trong bảo quản sau thu hoạch để
nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai
và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công
nghệ cao, công nghệ xanh, đặc biệt là công nghệ chế biến sâu, gắn với vùng
nguyên liệu để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm xuất khẩu.
- Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nguồn
lực thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất, xuất khẩu; hỗ trợ,
giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
1.2. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
- Tiếp cận các công nghệ tiên tiến, hiện đại để
nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô sản xuất như đầu tư máy móc, thiết
bị công nghệ tiên tiến, hiện đại, cải tiến quy trình sản xuất (trong sơ chế,
bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản) để nâng cao chất lượng và số lượng sản
phẩm; cải tiến mẫu mã sản phẩm đáp ứng thị hiếu của khách hàng trong nước và quốc
tế; đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường chế biến sâu, giảm dần xuất khẩu sản phẩm
thô...
- Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ để nâng
cao năng suất, chất lượng, bảo đảm đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế của các sản phẩm xuất khẩu, hỗ trợ các
doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn như: ISO,
HACCP, BRC, GlobalGAP, VietGAP,....
1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức tập huấn kiến thức về hội nhập quốc tế, xuất
nhập khẩu, thuế, hải quan, kỹ năng xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển
thương hiệu,... trang bị kiến thức, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản
lý và nhân viên về xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng
thời, tăng cường quản lý và tạo điều kiện cho các tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tạo
điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu của đối tác về lao động
trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA).
1.4. Chính sách tài chính, tín dụng
Triển khai hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tín dụng dành
cho xuất khẩu trên địa bàn. Đáp ứng vốn kịp thời, đầy đủ cho các doanh nghiệp
tham gia chuỗi cung ứng xuất khẩu (bao gồm sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu,
chế biến, xuất khẩu...) khi đủ điều kiện cho vay.
2. Phát triển thị trường xuất
nhập khẩu bảo đảm tăng trưởng bền vững
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng
thị phần tại các thị trường truyền thống; tìm kiếm, mở rộng thị trường mới tiềm
năng; tiếp tục củng cố, nắm vững các quy định để tận dụng các cơ hội, khắc phục
những hạn chế, thách thức, phát huy tối đa các lợi thế của các FTA mà Việt Nam
đã ký kết như: EVFTA, CPTPP, UKVFTA, RCEP....
- Tăng cường phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương thiết lập quan hệ với các Thương vụ, Tham tán Thương mại Việt Nam, Văn
phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại nước ngoài để thu thập thông tin thị trường,
doanh nghiệp nhập khẩu, cơ chế, chính sách của các nước, lộ trình cắt giảm thuế
quan, các rào cản kỹ thuật trong thương mại, các vụ kiện chống bán phá giá, chống
trợ cấp và phòng vệ thương mại; dự báo tình hình cung - cầu hàng hóa, các dịch
vụ để phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp ứng phó và hạn chế rủi ro, tạo thuận
lợi cho việc tiếp cận, mở rộng thị trường.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xúc tiến
thương mại (cả trực tuyến và trực tiếp) cho các doanh nghiệp thông qua
công tác giới thiệu, quảng bá các sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm OCOP, sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và thương hiệu
ngành hàng ở thị trường nước ngoài tại các hội chợ, triển lãm quốc tế chuyên
ngành và đa ngành. Hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào các mạng
lưới phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.
- Tăng cường hỗ trợ xây dựng, phát triển thương hiệu,
nhãn hiệu, bảo hộ tài sản trí tuệ, chỉ dẫn địa lý và phối hợp với đơn vị xúc tiến
thương mại của Việt Nam ở nước ngoài tuyên truyền, quảng bá hình ảnh sản phẩm của
tỉnh Cà Mau.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin về các
Hiệp định thương mại tự do đến các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng,... dưới
nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, Cổng thông tin điện tử, mạng
xã hội, báo chí.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp thông tin về quy định
của các nước nhập khẩu đến các Hiệp hội, Hội, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh.
Khuyến khích doanh nghiệp hạn chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch, chuyển sang
hình thức xuất khẩu chính ngạch.
3. Tăng cường quản lý nhà nước
trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu, tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận
thương mại
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
theo hướng thông thoáng, minh bạch; thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu
tư của nhà nước về thuế, giao đất và cho thuê đất...
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thường
xuyên theo dõi, cập nhật và cảnh báo các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại,
vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu của
tỉnh để thông tin đến các hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp biết và có giải
pháp ứng phó kịp thời.
- Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của Trung
ương đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ để ứng dụng trong lĩnh vực chế biến,
xuất khẩu; tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện các hoạt động
quản lý liên quan đến các dịch vụ xuất nhập khẩu...
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
thu mua, gia công chế biến tôm trái phép, bơm tạp chất vào tôm, không đảm bảo
công tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm,.. .xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm theo quy định.
4. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ xuất khẩu
4.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu, cụm công
nghiệp; hạ tầng giao thông
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu hút, phát triển các dự án đầu tư phục vụ chế biến,
xuất khẩu.
- Đầu tư xây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông,
kho, bến bãi trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những tuyến giao thông đang xuống cấp,
ảnh hưởng đến vận chuyển hàng hóa sản xuất, xuất khẩu.
4.2. Phát triển các loại hình dịch vụ
logistics
Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển các dự
án hạ tầng logistics như: hệ thống cơ sở hạ tầng, kho bãi, vận chuyển và đa dạng
các dịch vụ logistics (bốc xếp, đóng gói, vận tải, giao nhận, làm thủ tục chứng
từ hải quan,...).
4.3. Phát triển xuất khẩu thông qua thương mại
điện tử và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển thương mại điện tử, đổi
mới công tác xúc tiến thương mại, đẩy mạnh phân phối hàng hóa qua nền tảng số,
thương mại điện tử, xuất khẩu thông qua các kênh thương mại điện tử. Tiếp tục tổ
chức chương trình tập huấn, đào tạo về ứng dụng thương mại điện tử cho doanh
nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu.
- Cập nhật, nâng cấp, vận hành hiệu quả sàn giao dịch
thương mại điện tử của tỉnh để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ hàng hóa của tỉnh;
liên kết sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh với sàn giao dịch thương mại
điện tử các tỉnh, thành trong cả nước; xây dựng, duy trì gian hàng tỉnh Cà Mau
trên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn, uy tín trong nước (Sendo, Tiki,
Shopee, Lazada...).
5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu
đáp ứng nhu cầu sản xuất
- Tăng cường quản lý, kiểm soát hàng hóa nhập khẩu;
khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết
kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, các loại phụ gia, các nguyên nhiên
vật liệu trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ
nhu cầu góp phần phát triển xuất nhập khẩu bền vững.
- Ưu tiên nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất giống nông nghiệp: giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi để tự chủ nguồn trong nước, giảm chi phí sản xuất,
hạn chế nhập khẩu.
6. Phát huy vai trò của Hiệp
hội ngành hàng và các doanh nghiệp
- Phối hợp với các sở, ban ngành cung cấp thông tin
về nhu cầu thị trường, các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn, các yêu cầu của
ngành, lĩnh vực,... để giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh hiệu quả.
- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối
giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các doanh nghiệp trong các hoạt động xuất nhập khẩu.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Bố trí nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch sau khi đã
lồng ghép với các chương trình, đề án khác trên địa bàn tỉnh; vốn doanh nghiệp;
nguồn huy động xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác theo khả năng cân đối ngân
sách nhà nước và quy định của pháp luật. Việc bố trí ngân sách nhà nước hàng
năm phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước, Luật đầu tư công và phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ rà soát, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
- Mời gọi đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cụm
công nghiệp; tập huấn, đào tạo cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp về hội
nhập quốc tế, xuất nhập khẩu, các Hiệp định thương mại tự do, quy tắc xuất xứ,....
- Hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp thông tin về quy định
của các nước nhập khẩu đến các Hiệp hội, Hội, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh.
Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu chính ngạch, hạn chế xuất khẩu tiểu ngạch
để bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch
hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm tiết kiệm nguyên nhiên vật
liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao, giảm phát thải khí nhà kính và quản lý tốt an toàn sản
xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư, nghiên cứu, áp dụng các quy trình sản xuất
thân thiện môi trường, sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi
trường trong sản xuất công nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh, Ban Chỉ
đạo 389 tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra hoạt động thu
mua, gia công chế biến tôm trái phép, bơm tạp chất vào tôm, không đảm bảo công
tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm,... xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
theo quy định.
- Thường xuyên trao đổi, nắm bắt các khó khăn, vướng
mắc với các đơn vị, doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ hoặc đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu sạch, an toàn, tập trung với quy mô lớn; ứng
dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến và phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm từ sản
xuất, nuôi trồng, khai thác, thu mua, bảo quản, phục vụ cho chế biến hàng xuất
khẩu.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư;
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng, phát triển các chuỗi cung ứng nông sản
an toàn, kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất, chất lượng vật tư đầu vào của
các hoạt động trồng trọt, nuôi trồng, khai thác thủy hải sản, lâm sản... gắn với
chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và truy xuất nguồn gốc, xuất xứ...
đáp ứng quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm sản phẩm xuất khẩu.
- Tổ chức hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân xây dựng vùng sản xuất nông sản an toàn (VietGap, Global Gap); hỗ
trợ áp dụng các tiêu chuẩn đối với nguyên liệu (Naturland, EU Organic, ASC,
BAP,...); vùng an toàn dịch bệnh, mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói để phục
vụ xuất khẩu.
- Triển khai các biện pháp chống lại các hành vi
đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không đúng quy định (IUU) để
đảm bảo xuất khẩu vào thị trường châu Âu. Đồng thời, phối hợp các sở, ngành và
các chủ thể OCOP nâng cao năng lực sản xuất và đáp ứng các tiêu chuẩn hướng đến
xuất khẩu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét thực
hiện các nhiệm vụ theo chức năng để phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát
triển xuất khẩu theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật có
liên quan.
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) của tỉnh Cà Mau; đổi mới và xây dựng có hiệu quả Chương trình xúc tiến mời
gọi đầu tư, trong đó, quan tâm chú trọng thu hút đầu tư vào các lĩnh vực xuất
khẩu; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu,
ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới thân thiện với môi trường.
4. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu, đề xuất phương án kêu gọi, thu hút đầu
tư hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo các quy hoạch, đề án, kế
hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo phục vụ tốt hoạt động vận chuyển
hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Triển khai thực hiện các chính sách và huy động
các nguồn lực đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho tàng, bến bãi đáp ứng
nhu cầu xuất nhập khẩu.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành mời gọi đầu tư
các dự án, hạ tầng tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh để phục
vụ hoạt động sản xuất, chế biến, xuất khẩu.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chuyển giao
và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực: sản xuất, chế biến,
bảo quản, hàng hóa nông thủy sản xuất khẩu và các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu
khác; ưu tiên các đề tài và nguồn kinh phí khoa học công nghệ thúc đẩy xuất khẩu.
- Cập nhật, phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng thị
trường xuất nhập khẩu và hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất về đăng ký
nhãn hiệu, phát triển thương hiệu, cải tiến mẫu mã, bao bì, truy xuất nguồn gốc;
hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của
tỉnh ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tổ chức tuyên truyền, tập huấn,
đào tạo về sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu....
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình, đề án quốc gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa như
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hóa; Đề án triển khai áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc,..
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền các quy định của thị trường xuất khẩu; các cơ
chế, chính sách của Việt Nam, các nước nhập khẩu; các FTA song phương, đa
phương mà Việt Nam đã ký kết và quảng bá tiềm năng, lợi thế phát triển xuất khẩu
của tỉnh Cà Mau.
- Hỗ trợ các hoạt động thương mại điện tử, đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, các
cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
9. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh
nghiệp tỉnh (iPEC) nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du
lịch và hỗ trợ doanh nghiệp; tập trung mời gọi đầu tư các dự án phát triển sản
xuất phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu thông
qua việc tổ chức, lựa chọn doanh nghiệp tham gia giới thiệu, quảng bá sản phẩm
theo các đoàn xúc tiến thương mại, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, triển lãm quốc
tế chuyên ngành và đa ngành trong nước và quốc tế.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị tổ chức các hoạt
động xúc tiến thương mại, xây dựng hệ sinh thái xúc tiến thương mại số để phát
triển xuất khẩu.
- Quản lý và vận hành hiệu quả Sàn thương mại điện
tử của tỉnh để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ hàng hóa của tỉnh; liên kết Sàn
thương mại điện tử của tỉnh với sàn thương mại điện tử các tỉnh, thành trong cả
nước; xây dựng, duy trì gian hàng tỉnh Cà Mau trên các sàn giao dịch thương mại
điện tử lớn, uy tín trong nước (Sendo, Tiki, Shopee, Lazada...)
10. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân
có thành tích tiêu biểu trong hoạt động xuất khẩu theo quy định.
11. Sở Tài chính
Trên cơ sở nội dung dự toán kinh phí do các cơ quan
đơn vị đề nghị sau khi đã thực hiện lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số
chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn
tài trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có). Tùy vào khả năng cân đối ngân sách, Sở
Tài chính tổng hợp tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên
(nguồn vốn sự nghiệp cấp tỉnh) theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hiện
hành.
12. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Tăng cường hướng dẫn các chính sách, pháp luật về
đào tạo nghề, lao động, việc làm, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động, tạo điều
kiện thuận lợi thu hút nguồn lao động cho các doanh nghiệp hoạt động chế biến
hàng xuất khẩu; cải thiện điều kiện làm việc, góp phần thực hiện tốt cam kết về
cải thiện môi trường làm việc trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam
đã ký kết.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà
Mau phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo nghề cho lao động theo nhu cầu
học nghề gắn với giải quyết việc làm, đáp ứng với thị trường lao động.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
và hỗ trợ, giải đáp, tư vấn các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
14. Cục Hải quan tỉnh
- Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính theo hướng thuận tiện, đơn giản và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến về các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do liên quan đến biểu thuế
xuất nhập khẩu và thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ pháp luật về hoạt động hải
quan cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động
xuất nhập khẩu theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) về
hàng hóa, doanh nghiệp, số lượng, giá trị, thị trường (nước xuất khẩu và nhập
khẩu) để hàng tháng tổng hợp (02 lần/tháng, số liệu từ ngày 01 đến ngày
15 báo cáo vào ngày 18 của tháng và số liệu từ ngày 16 đến ngày 31 báo cáo vào
ngày 03 của tháng sau).
15. Cục Thuế tỉnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp nắm, thực hiện
đúng các chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh
nghiệp; hoàn thuế VAT với doanh nghiệp xuất khẩu, góp phần thu hút và duy trì
hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu Cà Mau, vừa đảm bảo nguồn thu và doanh số
xuất khẩu cho tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc rà soát số liệu
doanh nghiệp xuất khẩu qua kê khai thuế, gửi về Sở Công Thương phối hợp theo
dõi.
16. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh Cà Mau
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín
dụng trên địa bàn tỉnh: bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Hội sở tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất cho vay, tăng khả năng tiếp cận vốn
tín dụng cho doanh nghiệp (tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, ...); đẩy mạnh triển
khai hiệu quả các gói tín dụng ưu đãi phù hợp với đặc thù của từng hệ thống; tiếp
tục đáp ứng đầy đủ, kịp thời và hướng nguồn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng của tỉnh đặc biệt là
lĩnh vực xuất khẩu.
17. Hiệp hội doanh nghiệp, Hội
Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh phối hợp với các sở,
ngành, địa phương khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng hàng xuất
khẩu và thực hiện xuất khẩu.
- Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh vận động
các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu hợp tác, hỗ trợ nhau để tạo thế mạnh
trong xuất khẩu; cung cấp thông tin thị trường đến các hội viên để nâng cao
tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường biến động; phát huy vai trò
liên kết các đại diện hội viên để bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của hội
viên, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Thường xuyên nắm tình hình khó khăn, vướng mắc để
kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ.
18. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
- Tiếp tục rà soát tiềm năng, lợi thế của địa
phương để kêu gọi, khuyến khích đầu tư sản xuất, chế biến và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Chủ động, phối hợp với các ban, ngành, doanh nghiệp
phát triển vùng nguyên liệu, đảm bảo sản xuất, mở rộng, liên kết, hợp tác giữa
các doanh nghiệp với nhau nhằm chuyên môn hóa sản xuất, giảm chi phí, giảm giá
thành sản phẩm.
- Theo dõi, nắm tình hình sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn quản lý; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề
xuất cấp trên xem xét, giải quyết.
19. Các doanh nghiệp sản xuất
chế biến, xuất khẩu
- Khuyến khích doanh nghiệp rà soát, xây dựng kế hoạch,
phương án kinh doanh, chiến lược xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng, sản phẩm, tăng sản
lượng sản phẩm giá trị gia tăng, tăng kim ngạch xuất khẩu. Khuyến khích các
doanh nghiệp tăng cường giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
người lao động.
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ, cải tiến dây chuyền,
máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động, giảm giá thành, nâng cao chất lượng,
đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước, tạo dựng thương hiệu, hình ảnh
doanh nghiệp.
- Nắm bắt diễn biến thị trường, củng cố thị trường
truyền thống, phát triển thị trưởng mới; tranh thủ cơ hội ưu đãi từ các FTA mà
Việt Nam đã ký kết.
- Ứng dụng thương mại điện tử để phát triển thị trường,
gia tăng hình thức xuất khẩu qua thương mại điện tử; tích cực tham gia các
chương trình xúc tiến thương mại như hội thảo, hội chợ, triển lãm, các đoàn khảo
sát thị trường,...
- Cử cán bộ đào tạo và thu hút lao động có tay nghề
cao, đặc biệt đội ngũ cán bộ làm công tác ngoại thương được trang bị kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu luật pháp quốc tế, nâng cao nghiệp vụ kinh doanh
thương mại quốc tế.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước,
phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc về xuất nhập khẩu để cùng tháo gỡ;
đồng thời hàng tháng báo cáo kết quả xuất nhập khẩu về Sở Công Thương để tổng hợp.
V. CÔNG TÁC THỐNG KÊ, BÁO CÁO
1. Các doanh nghiệp thực hiện báo cáo hoạt động chế
biến, xuất nhập khẩu của đơn vị về Sở Công Thương định kỳ trước ngày 10
hàng tháng để tổng hợp.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ tổ
chức thực hiện Kế hoạch này và gửi kết quả thực hiện năm 2024 về Sở Công Thương
trước ngày 10/11/2024 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Công Thương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản
ánh kịp thời về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Báo, Đài, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các hiệp hội và doanh nghiệp có liên quan (Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh triển
khai);
- Phòng Kinh tế;
- Lưu: VT, KT (HD), Ktr26/02.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|