HIỆP ĐỊNH
QUÁ CẢNH HÀNG HOÁ GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chính phủ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào (dưới đây gọi tắt là hai Bên ký kết);
Với lòng mong
muốn củng cố và mở rộng hơn nữa mối quan hệ hợp tác về kinh tế - thương mại,
trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và tình đoàn kết đặc biệt;
Đã cùng nhau
thoả thuận như sau :
Điều 1
1. Hai Bên ký kết cho phép hàng hoá xuất khẩu đi nước thứ ba,
hoặc nhập khẩu từ nước thứ ba về, hoặc hàng hoá vận chuyển từ một địa phương
này sang một địa phương khác của một Bên ký kết, được quá cảnh qua lãnh thổ Bên
ký kết kia dưới sự giám sát của hải quan và các cơ quan có thẩm quyền khác.
2. Hai Bên ký
kết tạo điều kiện thuận lợi cho việc quá cảnh hàng hoá bằng đường bộ qua các cặp
cửa khẩu biên giới giữa hai nước, không gây trở ngại về mặt thời gian, không
ban hành những quy định gây cản trở không cần thiết trong quá trình quá cảnh và
không thu thuế xuất nhập khẩu, thuế nội địa và các khoản phí không cần thiết đối
với hoạt động quá cảnh tại nước cho quá cảnh.
Điều 2
Một số thuật ngữ trong Hiệp định được hiểu như sau :
1. Quá cảnh
hàng hoá là việc vận chuyển hàng hoá thuộc sở hữu của pháp nhân, thể nhân của
nước xin quá cảnh qua lãnh thổ của nước cho quá cảnh bằng đường bộ, kể cả việc
trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận
tải hoặc các công việc khác đang được thực hiện trong thời gian quá cảnh dưới sự
giám sát của hải quan và các cơ quan thẩm quyền khác.
2. Nước xin
quá cảnh là nước có pháp nhân, thể nhân sở hữu hàng hoá quá cảnh.
3. Nước cho
quá cảnh là nước cho thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ nước đó.
4. Chủ hàng
là pháp nhân, thể nhân sở hữu hàng hoá quá cảnh.
5. Người
chuyên chở là pháp nhân được chủ hàng uỷ quyền hợp pháp vận chuyển hàng hoá quá
cảnh.
Điều 3
Việc vận chuyển quá cảnh hàng hoá phải tuân thủ các quy định
sau :
1.Việc vận
chuyển hàng hoá quá cảnh trong quá trình quá cảnh phải tuân thủ những quy định
của hải quan và các quy định pháp luật khác có liên quan của nước cho quá cảnh
và các điều ước quốc tế mà hai Bên ký kết tham gia hoặc là thành viên.
2.Số lượng,
chủng loại hàng hoá vận tải qua cửa khẩu cuối cùng của nước cho quá cảnh phải
đúng như số lượng, chủng loại hàng hoá qua cửa khẩu đầu tiên của nước cho quá cảnh,
và hàng hoá phải còn nguyên đai, nguyên kiện và nguyên niêm phong hải quan.
Trong quá
trình vận chuyển, lưu kho trên lãnh thổ nước cho quá cảnh, nếu hàng hoá bị hư hỏng,
tổn thất thì chủ hàng hoặc người chuyên chở phải kịp thời thông báo cho hải
quan nơi xẩy ra sự cố và/hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác phù hợp với quy định
của pháp luật của nước cho quá cảnh để lập biên bản xác nhận tình trạng hàng
hoá. Những nơi chưa có trụ sở hải quan thì chủ hàng hoặc người chuyên chở phải
thông báo cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận tình
trạng hàng hoá.
3. Hàng hoá
quá cảnh được miễn kiểm tra hải quan tại cửa khẩu, miễn áp tải trên lãnh thổ của
nước cho quá cảnh theo quy định của hải quan nước cho quá cảnh. Việc kiểm tra
hàng hoá quá cảnh chỉ áp dụng trong trường hợp có nghi vấn hoặc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật.
4. Nếu hàng
hoá quá cảnh cần lưu kho, lưu bãi tại nước cho quá cảnh thì phải được các cơ
quan có thẩm quyền của nước cho quá cảnh cho phép về thời gian, địa điểm, và chịu
sự giám sát của hải quan nước cho quá cảnh.
Điều 4
Việc quá cảnh hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh
doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu của
mỗi Bên ký kết được quy định như sau :
1. Không được
phép quá cảnh hàng hoá bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, cấm vận chuyển theo các
điều ước quốc tế mà hai Bên ký kết tham gia hoặc là thành viên hoặc hàng hoá
thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu của hai Bên ký kết, trừ khi được quy định khác
trong Hiệp định này.
2. Quá cảnh
vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và trang thiết bị quân sự phục vụ mục đích an
ninh quốc phòng phải được Thủ tướng Chính phủ nước cho quá cảnh cho phép tuân
theo pháp luật có liên quan của nước cho quá cảnh sau khi có văn bản đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công Thương nước xin quá cảnh gửi cho Bộ trưởng Bộ Công Thương nước
cho quá cảnh.
3. Quá cảnh
hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu của nước cho quá cảnh nhưng không thuộc
Danh mục đã nêu của nước xin quá cảnh phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương nước
cho quá cảnh cho phép sau khi có văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương của
nước xin quá cảnh.
4. Hàng hoá
thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu khi được phép quá cảnh phải được vận chuyển theo
đúng các quy định trong giấy phép quá cảnh, bao gồm đi đúng tuyến đường bộ,
đúng cặp cửa khẩu, đúng loại phương tiện vận chuyển, đúng trọng tải của từng
phương tiện vận chuyển và đúng thời hạn và phải chịu sự giám sát của hải quan
và các cơ quan có thẩm quyền khác của nước cho quá cảnh.
5. Danh mục
hàng hoá cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu của mỗi Bên ký kết được quy định theo pháp luật của mỗi Bên ký
kết. Những danh mục đó, gồm Danh mục của phía Việt Nam và Danh mục của phía
Lào, phải được Bộ Công Thương hai nước thông báo cho nhau bằng văn bản bằng tiếng
Anh trong vòng 60 ngày kể từ ngày ký Hiệp định. Các danh mục này có thể thay đổi,
khi có sự thay đổi danh mục hai Bộ Công Thương phải kịp thời thông báo cho nhau
bằng văn bản và danh mục mới sẽ tự động thay thế cho danh mục trước.
Điều 5
Đối với các loại hàng hoá không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Điều 4, khi quá cảnh qua các cặp cửa khẩu được nêu tại Điều 6, Chủ hàng hoặc người
chuyên chở chỉ cần làm thủ tục cho hàng hoá quá cảnh tại cửa khẩu, không phải
xin giấy phép quá cảnh tại Bộ Công Thương nước cho quá cảnh.
Điều 6
Hàng hoá quá cảnh được phép qua các cặp cửa khẩu và các tuyến
đường nối sau :
Cửa
khẩu của Việt Nam
|
Tuyến
đường nối
|
Cửa
khẩu của Lào
|
Lao Bảo (Quảng
Trị)
|
Đường 9
|
Đen-sa-vẳn
(savannakhet)
|
Cầu Treo
(Hà Tĩnh)
|
Đường 8
|
Nặm Phao
(Bolykhămxay)
|
Na Mèo
(Thanh Hoá)
|
Đường 217
|
Nậm Xôi (Hủa
Phăn)
|
Cửa khẩu của
Việt Nam
|
Tuyến đường
nối
|
Cửa khẩu của
Lào
|
Tây Trang
(Điện Biên)
|
Đường 42
|
Pang Hốc
(Phongxalỳ)
|
Nậm Cắn
(Nghệ An)
|
Đường 7
|
Nặm Cắn
(Xiêng Khoảng)
|
Cha Lo ( Quảng
Bình)
|
Đường 12
|
Na Phàu
(Khăm Muộn)
|
Bờ Y (Kon
Tum)
|
Đường 18
|
Phu cưa
(Attapư)
|
Nếu các Bên ký
kết có nhu cầu và sau khi trao đổi thống nhất sẽ mở tiếp một số cặp cửa khẩu
khác để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá quá cảnh.
Điều 7
1.Cấm phân phối, buôn bán và tiêu thụ hàng hoá quá cảnh thuộc
danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu trên lãnh thổ nước cho quá cảnh.
2. Đối với
các loại hàng hoá quá cảnh không thuộc danh mục nêu tại khoản 1 Điều này, việc
tiêu thụ trên lãnh thổ nước cho quá cảnh chỉ được tiến hành trong trường hợp bất
khả kháng, phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương nước cho quá cảnh cho phép và chịu
thuế và các lệ phí khác theo quy định của nước cho quá cảnh.
Điều 8
1.Các khoản phí và lệ phí liên quan như phí đường bộ, khoản
thu đối với vận tải quá trọng tải, khoản thu về thực hiện các thủ tục hành
chính, khoản thu áp dụng cho việc sử dụng các cơ sở vật chất hay dịch vụ khác,
thuế và phí nhiên liệu áp dụng cho nhiên liệu được mua tại nước cho quá cảnh và
khoản thu bảo trì đường bộ sẽ được thực hiện theo quy định của nước cho quá cảnh.
2. Các khoản
phí và lệ phí liên quan được thanh toán bằng đồng tiền nội tệ của nước cho quá
cảnh hoặc đồng tiền chuyển đổi tự do phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối
của mỗi nước.
Điều 9
1. Hàng hoá quá cảnh phải được vận chuyển bởi người chuyên chở
được cấp phép hoặc uỷ quyền hợp pháp phù hợp với pháp luật của mỗi Bên ký kết.
2. Việc quá cảnh
phương tiện vận chuyển và người áp tải cũng như việc sang mạn, chuyển phương tiện
phải tuân thủ các điều ước quốc tế mà hai Bên ký kết tham gia hoặc là thành
viên. Trong trường hợp các điều ước quốc tế mà hai Bên ký kết tham gia hoặc là
thành viên chưa quy định thì thực hiện theo các quy định pháp luật của nước cho
quá cảnh.
Điều 10
Hai Bên ký kết
thoả thuận sẽ uỷ quyền cho Bộ Công Thương nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Bộ Công Thương nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào căn cứ vào thực tế từng
thời kỳ, ký các thoả thuận quy định các mẫu chứng từ cụ thể, trong đó có bộ chứng
từ vận tải quá cảnh, để thực hiện Hiệp định này.
Điều 11
Bất kỳ hành
vi nào của chủ hàng hoặc người chuyên chở vi phạm pháp luật của nước cho quá cảnh
trong quá trình quá cảnh sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật có liên quan của
nước cho quá cảnh.
Điều 12
Các tranh chấp
phát sinh trong việc giải thích và thực hiện Hiệp định này sẽ do các đại diện
có thẩm quyền của hai Bên ký kết tham vấn giải quyết thông qua đường ngoại
giao.
Điều 13
Trong thời hạn
hiệu lực của Hiệp định, nếu một trong hai Bên ký kết muốn bổ sung thêm hoặc sửa
đổi các điều khoản đã ký kết thì phải đề nghị bằng văn bản. Trong vòng 90 ngày
kể từ khi nhận được đề nghị, Bên ký kết kia phải trả lời chính thức bằng văn bản.
Các điều khoản được sửa đổi hoặc bổ sung đã được hai Bên ký kết đồng ý được coi
là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của Hiệp định này và có cùng hiệu lực
như bản Hiệp định này
Điều 14
1. Hiệp định
này bắt đầu có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ký và có hiệu lực trong vòng hai
(2) năm. Nếu trong vòng 60 ngày trước khi Hiệp định hết hiệu lực, không Bên ký
kết nào đề nghị bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc chấm dứt hiệu lực của
Hiệp định, Hiệp định sẽ được mặc nhiên gia hạn thêm một (1) năm. Thể thức gia hạn
này sẽ được tiếp tục áp dụng tương tự cho các năm tiếp theo.
2. Trong trường
hợp một Bên ký kết đề nghị bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc chấm dứt
hiệu lực của Hiệp định, Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày Bên ký
kết kia nhận được một đề nghị như vậy.
3. Trong trường
hợp chấm dứt Hiệp định thì các điều khoản của Hiệp định này vẫn được áp dụng
cho các thoả thuận có liên quan đã được ký kết trước khi Hiệp định chấm dứt cho
đến khi thực hiện xong. Hiệp định này thay thế cho Hiệp định quá cảnh hàng hoá
giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào ký ngày 23 tháng 4 năm 1994 và sửa đổi ngày 18 tháng 1
năm 2000.
Làm tại Viêng
Chăn ngày 13 tháng 03 năm 2009 thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng
Lào và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự hiểu
khác nhau giữa các văn bản, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở giải
thích.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Vũ Huy Hoàng
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Nam Vi-nhạ-kệt
|