CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
VỀ HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH LẪN NHAU TRONG CÁC VẤN ĐỀ HẢI QUAN
Brussels -
Ngày 27 tháng 6 năm 2003
Lời mở đầu
Các Bên Tham gia Công ước này, được xây dựng dưới
sự bảo trợ của Hội đồng Hợp tác Hải quan, nay được biết đến với tên gọi Tổ chức
Hải quan Thế giới;
Nhận thấy rằng việc hợp tác chặt chẽ hơn giữa
các Cơ quan Hải quan là một mục đích quan trọng của Công ước thành lập Hội đồng
Hợp tác Hải quan;
Tin tưởng rằng việc hợp tác có hiệu quả hơn giữa
các Cơ quan Hải quan có thể đạt được thông qua thiện chí của các Bên Tham gia;
Xem xét đến tầm quan trọng của việc tính thuế Hải
quan và các thuế khác một cách chính xác và việc đảm bảo thực thi đúng của Cơ
quan Hải quan các quy định cấm, hạn chế và các biện pháp kiểm soát đối với các
loại hàng hoá cụ thể;
Nhận thấy rằng những vi phạm luật Hải quan gây
phương hại đến an ninh của các Bên Tham gia và các lợi ích kinh tế, thương mại,
tài chính, xã hội, y tế công cộng và văn hoá của các Bên Tham gia;
Tính đến mối đe dọa của tội phạm có tổ chức liên
quốc gia và các nhóm khủng bố cùng với các nguồn lực đáng kể của chúng và yêu cầu
phải đấu tranh chống lại các nhóm và tổ chức này một cách có hiệu quả;
Nhận thức được mối quan tâm ngày càng tăng trên
toàn cầu đối với an ninh và tạo thuận lợi cho dây chuyền cung cấp thương mại quốc
tế và Nghị quyết của Hội đồng Hợp tác Hải quan vào tháng 6/2002 về vấn đề này;
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đạt được
sự cân bằng giữa tuân thủ và tạo thuận lợi để đảm bảo việc lưu thông tự do của
thương mại hợp pháp và đáp ứng yêu cầu của các chính phủ trong việc bảo vệ xã hội
và thu ngân sách;
Tin tưởng rằng thương mại quốc tế sẽ được tạo
thuận lợi thông qua việc các Cơ quan Hải quan áp dụng những nghiệp vụ kiểm soát
hiện đại như quản lý rủi ro;
Nhận thức rằng việc trao đổi thông tin quốc tế
là một yếu tố quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro có hiệu quả và việc trao
đổi thông tin như vậy cần dựa trên các quy định pháp lý rõ ràng;
Tính đến Công ước Quốc tế về Hỗ trợ Hành chính lẫn
nhau trong Phòng ngừa, Điều tra và Trấn áp các Vi phạm Hải quan được thông qua
tại Nairobi ngày 9 tháng 6 năm 1977 dưới sự bảo trợ của Hội đồng Hợp tác Hải
quan, trong đó đã đưa ra khuôn khổ để tạo điều kiện cho việc hỗ trợ hành chính
lẫn nhau trong các vấn đề Hải quan;
Tính đến Công ước của Liên Hiệp quốc về đấu
tranh chống tội phạm có tổ chức liên quốc gia, được thông qua tại Niu Oóc ngày
15 tháng 11 năm 2000 và theo đó Hội nghị Ký kết Cấp cao đã được tổ chức tại
Palermo từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 12 năm 2000, trong đó đã đưa ra khuôn khổ
để hỗ trợ hành chính trong các vấn đề về tội phạm với mục đích ngăn chặn và đấu
tranh chống tội phạm có tổ chức liên quốc gia;
Đề cập đến những Công ước quốc tế về các quy định
cấm, hạn chế và các biện pháp kiểm soát đối với các loại hàng hoá cụ thể;
Đề cập đến Tuyên bố toàn cầu của Liên Hiệp quốc
về Quyền con người năm 1948;
Đã nhất trí như sau:
Chương I
ĐỊNH NGHĨA
Điều 1
Đối với Công ước này:
"Uỷ ban Quản lý " có nghĩa là Uỷ ban
chịu trách nhiệm quản lý Công ước này và được thành lập theo Điều 45;
"Hội đồng" có nghĩa là tổ chức được
thành lập theo Công ước thành lập Hội đồng Hợp tác Hải quan được làm tại
Brussels ngày 15 tháng 12 năm 1950 và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 11 năm 1952;
"Nhân viên của Hội đồng" có nghĩa là bất
kỳ nhân viên nào của Hội đồng và những người khác do Tổng Thư ký chỉ định để thực
hiện các chức năng vì mục đích của Công ước này;
"hợp tác qua biên giới" có nghĩa là việc
hợp tác giữa Cơ quan Hải quan của các Bên Tham gia qua biên giới của nước mình;
"Cơ quan Hải quan" có nghĩa là Cơ quan
Hải quan và bất kỳ cơ quan nào khác của Bên Tham gia được uỷ quyền theo luật
pháp quốc gia và được Bên Tham gia đó giao thực hiện các quy định của Công ước
này;
"Tiền đòi bồi thường Hải quan"
có nghĩa là khoản tiền thuế Hải quan không thể thu được tại một trong các Bên
Tham gia;
"Thuế Hải quan" có nghĩa là tất cả các
khoản thuế, lệ phí và các khoản phụ thu khác được áp dụng trong lãnh thổ của
các Bên Tham gia khi thực hiện Luật Hải quan, nhưng không bao gồm các khoản phí
và phụ thu đối với các dịch vụ được thực hiện;
"Luật Hải quan" có nghĩa là các quy định
pháp lý và hành chính được Cơ quan Hải quan của Bên Tham gia áp dụng hoặc thực
thi liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, chuyển tải, quá cảnh, lưu kho và
lưu thông hàng hoá, bao gồm cả các quy định pháp lý và hành chính liên quan đến
các biện pháp cấm, hạn chế và kiểm soát, và chống rửa tiền;
"Vi phạm Hải quan" có nghĩa là sự vi
phạm hoặc cố tình vi phạm Luật Hải quan của Bên Tham gia;
"Liên minh Hải quan hoặc Liên minh Kinh tế"
có nghĩa là Liên minh được các Thành viên thành lập và bao gồm các Thành viên
đó, có thẩm quyền thông qua các quy định riêng của mình ràng buộc đối với các
Thành viên liên quan đến các vấn đề do Công ước này quản lý, và có thẩm quyền
quyết định việc ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này theo thủ tục của
mình;
"Uỷ ban Kiểm soát" có nghĩa là Uỷ ban
Kiểm soát của Hội đồng;
"thông tin" có nghĩa là các dữ liệu,
có thể chưa được xử lý hoặc phân tích, và các tài liệu, báo cáo, và các loại
thông tin khác dưới các hình thức khác nhau, bao gồm thông tin điện tử hoặc các
bản sao có công chứng hoặc xác nhận;
"dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế"
có nghĩa là tất cả các quy trình có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá qua
biên giới từ nơi xuất phát cho đến điểm cuối cùng;
"quan chức" có nghĩa là các cán bộ hải
quan hoặc nhân viên chính phủ do Cơ quan Hải quan uỷ nhiệm;
"người" bao gồm cả thể nhân và pháp
nhân, trừ trường hợp có quy định khác đi;
"dữ liệu cá nhân" có nghĩa là các dữ
liệu liên quan đến các thể nhân đã đăng ký chứng minh;
"phê chuẩn" bao gồm chấp nhận hoặc
thông qua;
"cơ quan yêu cầu" có nghĩa là Cơ quan
Hải quan đưa ra yêu cầu trợ giúp;
"cơ quan được yêu cầu" có nghĩa là Cơ
quan Hải quan được yêu cầu cung cấp trợ giúp;
"Bên Tham gia yêu cầu" có nghĩa là Bên
Tham gia có Cơ quan Hải quan đưa ra yêu cầu trợ giúp;
"Bên Tham gia được yêu cầu" có nghĩa
là Bên Tham gia có Cơ quan Hải quan được yêu cầu cung cấp trợ giúp;
"Tổng Thư ký" có nghĩa là Tổng Thư ký
của Hội đồng.
Chương II
PHẠM VI CỦA HIỆP ĐỊNH
Điều 2
1. Các Bên Tham gia, thông
qua các Cơ quan Hải quan của mình, phải cung cấp cho nhau sự trợ giúp hành
chính theo các điều khoản được đưa ra trong Công ước này, nhằm áp dụng đúng Luật
Hải quan để ngăn chặn, điều tra và đấu tranh chống các vi phạm Hải quan và nhằm
đảm bảo an ninh cho dây chuyền cung cấp thương mại quốc tế.
2. Tất cả các hoạt động do một Bên Tham gia tiến
hành theo Công ước này phải phù hợp với các quy định pháp luật và hành chính và
phải nằm trong khuôn khổ thẩm quyền và nguồn lực sẵn có của Cơ quan Hải quan của
Bên Tham gia đó.
3. Mỗi Bên Tham gia phải thông báo cho Tổng Thư
ký biết các cơ quan, đã đề cập tại Điều 1 (e), được uỷ quyền theo luật pháp quốc
gia hoặc được Bên Tham gia đó giao thực hiện bất kỳ điều khoản nào của Công ước
này. Tổng Thư ký sẽ chuyển thông tin này và những thông tin cập nhật về vấn đề
này tới các Bên Tham gia khác.
4. Công ước này chỉ điều chỉnh việc hỗ trợ hành
chính lẫn nhau giữa các Bên Tham gia và không có ảnh hưởng đến các thoả thuận
tương trợ pháp lý lẫn nhau giữa các Bên Tham gia này. Nếu như việc hỗ trợ lẫn
nhau do các cơ quan khác của một Bên Tham gia được yêu cầu cung cấp thì cơ quan
được yêu cầu phải nêu rõ các cơ quan đó, và hiệp định hoặc thoả thuận có liên
quan được áp dụng, nếu có.
5. Các điều khoản của Công ước này không trao
quyền cho bất cứ ai cản trở việc thực hiện yêu cầu trợ giúp.
Chương III
THỦ TỤC TRỢ GIÚP CHUNG
Điều 3
Thông báo các yêu cầu
1. Các yêu cầu trợ giúp dưới Công ước này phải được
thông báo trực tiếp giữa các cơ quan hải quan liên quan. Mỗi cơ quan hải quan
phải quy định một đầu mối liên lạc chính thức cho mục đích này và thông báo các
chi tiết của việc này cho Tổng thư ký. Thổng thư ký sẽ thông báo thông tin và cập
nhật việc này cho các cơ quan hải quan khác.
2. Các yêu cầu trợ giúp theo Công ước này phải
làm bằng văn bản hoặc dưới dạng điện tử, và phải kèm theo các thông tin được
xem là hữu dụng cho mục đích thực hiện các yêu cầu như vậy. Cơ quan được yêu cầu
có thể yêu cầu khẳng định bằng văn bản các yêu cầu dưới dạng điện tử. Trong trường
hợp có yêu cầu như vậy, có thể yêu cầu bằng miệng. Những yêu cầu như vậy phải
khẳng định bằng văn bản sớm nhất có thể được, hoặc nếu được cơ quan được yêu cầu
và cơ quan yêu cầu chấp thuận có thể dưới dạng điện tử.
3. Các yêu cầu phải làm bằng ngôn ngữ được các
cơ quan liên quan chấp nhận. Các tài liệu kèm theo yêu cầu phải dịch, đến mức cần
thiết sang ngôn ngữ đã đồng thuận. Cơ quan được yêu cầu trong trường hợp chấp
nhận các yêu cầu trợ giúp phải kèm theo các tài liệu bằng một trong các ngôn ngữ
chính thức của Hội đồng
4. Các yêu cầu làm theo đoạn 2 của Điều này phải
bao gồm các chi tiết sau đây:
a. Tên của cơ quan yêu cầu
b. vấn đề đang quan tâm, dạng yêu cầu trợ giúp,
và nguyên nhân yêu cầu
c. mô tả ngắn trường hợp đang xem xét và các quy
định pháp lý và hành chính áp dụng
d. tên và địa chỉ của người liên quan đến yêu cầu,
nếu có
e. tham chiếu theo đoạn 3 của Điều 42, nếu thích
hợp
f. những bằng chứng đã làm theo đoạn 2 của Điều
7
5. Nơi mà cơ quan yêu cầu đòi hái tuân theo một
thủ tục hoặc phương pháp cụ thể, cơ quan được yêu cầu phải tuân thủ những đòi
hái như vậy theo quy định pháp lý và hành chính của nước này
Điều 4
Trợ giúp tự nguyện
Trong trường hợp liên quan đến thiệt hại đáng kể
đến kinh tế, sức khoẻ, an ninh công cộng bao gồm an ninh của dây chuyền cung cấp
thương mại quốc tế, hoặc những lợi ích sống còn khác của bất kỳ Bên tham gia
nào, bất kỳ cơ quan hải quan của Bên tham gia nào, ở đâu có thể, chủ động cung
cấp sự trợ giúp ngay lập tức
Chương IV
THÔNG TIN
Điều 5
Thông tin để áp dụng và
tăng cường Luật Hải quan
Các cơ quan hải quan phải cung cấp cho nhau hoặc
theo yêu cầu hoặc theo sáng kiến của chính mình những thông tin giúp đảm bảo việc
áp dụng thích hợp Luật Hải quan, ngăn chặn, điều tra và đấu tranh chống những
vi phạm hải quan và đảm bảo an ninh của dây chuyền cung cấp thương mại quốc tế.
Những thông tin có thể bao gồm:
a. các kỹ thuật kiểm soát mới đã chứng tỏ có hiệu
quả
b. các khuynh hướng, phương tiện và phương pháp
liên quan đến vi phạm hải quan
c. hàng hoá là đối tượng của vi phạm hải quan,
cũng như phương pháp vận chuyển, cất giữ được dùng với hàng hoá đó
d. người vi phạm hải quan, hoặc đã nghi ngờ sắp
có vi phạm hải quan
e. số liệu khác có thể giúp cơ quan hải quan
đánh giá rủi ro cho mục đích tuân thủ và thuận lợi
Điều 6
Thông tin liên quan đến
vi phạm hải quan
Cơ quan hải quan của Bên tham gia phải cung cấp
cho các cơ quan hải quan của bất kỳ Bên tham gia nào khác liên quan hoặc theo
yêu cầu hoặc theo sáng kiến của chính mình thông tin về hoạt động đã lập kế hoạch,
đang thực hiện hoặc đã hoàn thành mà điều đó có thể cung cấp cơ sở hợp lý để
tin rằng vi phạm hải quan đã được cấu thành hoặc sẽ được cấu thành trong lãnh
thổ của Bên tham gia liên quan.
Điều 7
Thông tin phục vụ việc
đánh giá thuế xuất nhập khẩu và các khoản thu khác
1. Theo yêu cầu, cơ quan được yêu cầu sẽ, trên
cơ sở không phương hại đến Điều 42, cung cấp thông tin nhằm hỗ trợ áp dụng
thích hợp luật hải quan, ngăn chặn gian lận hải quan trợ giúp cho cơ quan yêu cầu
khi cơ quan này có lý do để nghi ngờ tính trung thật và chính xác của tờ khai
2. Yêu cầu phải nêu rõ thủ tục xác minh mà cơ
quan yêu cầu đã tiến hành hoặc đã có ý định thực hiện và thông tin cụ thể được
yêu cầu
Điều 8
Loại thông tin cụ thể
Theo yêu cầu của cơ quan yêu cầu đang có lý do
nghi ngờ tính xác thực của thông tin về các vấn đề hải quan mà đã cung cấp cho
họ, cơ quan được yêu cầu sẽ cung cấp cho cơ quan yêu cầu thông tin liên quan đến:
a. hàng hoá đã nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên
tham gia yêu cầu có phải đã xuất khẩu hợp pháp từ Bên tham gia được yêu cầu
không
b. hàng hoá đã xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên
than gia yêu cầu có phải đã nhập khẩu hợp pháp vào Bên tham gia được yêu cầu
không, và thủ tục hải quan, nếu có, đã áp dụng cho hàng hoá đó.
Điều 9
Trao đổi thông tin tự động
Các Bên tham gia có thể thoả thuận lẫn nhau theo
đoạn 2 của Điều 48, trao đổi bất kỳ thông tin do Công ước này quy định trên cơ
sở tự động
Điều 10
Trao đổi thông tin trước
1. Các Bên tham gia có thể thoả thuận lẫn nhau
theo đoạn 2 của Điều 48, trao đổi thông tin cụ thể trước khi hàng đến lãnh thổ
của mình, đặc biệt trong trường hợp đảm bảo an ninh của dây chuyền cung cấp
thương mại quốc tế
2. Những thông tin này sẽ, trong chừng mực có thể
được, bao gồm các số liệu sau:
i. người gửi hoặc mã; người xuất khẩu hoặc mã
ii. mô tả hàng hoá hoặc số mã thuế
iii. mã hàng nguy hiểm (UNDG)
iv. kiểu nhận dạng bao bì
v. số kiện
vi. đơn vị đo lường
vii. trọng lượng cả bì
viii. hoá đơn
ix. mã tiền tệ
x. nơi xếp hàng hoặc mã của nơi xếp hàng
xi. nhận dạng hoặc tên người vận chuyển
xii. số nhận dạng thiết bị
xiii. nhận dạng loại và kích thước thiết bị
xiv. số niêm phong
xv. nhận dạng phương tiện vận tải qua biên giới
của lãnh thổ Bên tham gia
xvi. quốc tịch của phương tiện vận tải qua biên
giới của lãnh thổ Bên tham gia
xvii. số tham chiếu phương tiện vận tải
xviii. phương thức thanh toán chi phí vận tải hoặc
mã
xix. cửa khẩu hải quan xuất phát hoặc mã
xx. ( các) nước trên hành trình hoặc mã
xxi. cảng đến đầu tiên hoặc mã
xxii. ngày, thời gian đến tại cảng đến đầu tiên
trong lãnh thổ Bên tham gia hoặc mã
xxiii. người nhận hoặc mã; người nhập khẩu hoặc
mã
xxiv. bên thông báo hoặc mã
xxv. đích giao hàng
xxvi. đại lý hoặc mã đại lý
xxvii. số tham chiếu hàng hoá duy nhất
3. Uỷ ban quản lý có quyền sửa đổi danh sách
theo đoạn 2 của Điều này
Chương V
LOẠI HỖ TRỢ ĐẶC BIỆT
Điều 11
Theo dõi
Theo đề nghị, cơ quan được yêu cầu, trong chừng
mực có thể được, sẽ duy trì sự theo dõi và cung cấp cho cơ quan yêu cầu thông
tin về:
a. hàng hoá hoặc đang vận chuyển hoặc đang cất
giữ đã được dùng hoặc nghi ngờ đã được dùng để vi phạm hải quan trong lãnh thổ
của Bên tham gia yêu cầu
b. phương tiện vận tải đã được dùng hoặc nghi ngờ
đã được dùng liên quan đến vi phạm hải quan trong lãnh thổ của Bên tham gia yêu
cầu
c. nơi cất giữ đã được dùng hoặc nghi ngờ đã được
dùng để vi phạm hải quan trong lãnh thổ của Bên tham gia yêu cầu
d. người đã vi phạm hoặc nghi ngờ có thể sẽ vi
phạm hải quan trong lãnh thổ của Bên tham gia yêu cầu, đặc biệt những người vào
và ra lãnh thổ của Bên tham gia được yêu cầu
2. Cơ quan hải quan của bất kỳ Bên tham gia nào
có thể phải duy trì sự theo dõi đó theo sáng kiến của mình nếu nó có lý do để
tin tưởng rằng các hoạt động đã lập kế hoạch, đang thực hiện, hoặc đã hoàn
thành có thể là vi phạm hải quan trong lãnh thổ của Bên tham gia nào khác
Điều 12
Giao hàng có kiểm soát
1. Các Bên tham gia có thể thoả thuận lẫn nhau
theo đoạn 2 của Điều 48, cho phép vận chuyển hàng hoá bất hợp pháp hoặc có nghi
vấn đi ra, đi qua hoặc đi vào lãnh thổ của họ khi có thông báo và dưới sự kiểm
soát của cơ quan hải quan, với quan điểm để điều tra và đấu tranh chống các vi
phạm hải quan
2. Nếu việc di chuyển đó không thực hiện dưới sự
kiểm soát của Hải quan thì cơ quan hải quan phải nỗ lực phối hợp với cơ quan chức
năng có thẩm quyền hoặc bàn giao trường hợp đó cho họ
Điều 13
Thông báo
1. Theo đề nghị, cơ quan được yêu cầu sẽ, nếu được
phép theo luật pháp quốc gia của mình, tiến hành tất cả các biện pháp cần thiết
để thông báo cho người đang định cư hoặc được thành lập tại lãnh thổ của mình mọi
quyết định của cơ quan yêu cầu có thực hiện luật hải quan liên quan đến người
đó, mà điều đó thuộc phạm vi của Công ước này.
2. Thông báo như vậy phải được làm theo những thủ
tục áp dụng trong lãnh thổ của Bên tham gia được yêu cầu đối với các quyết định
tương tự
Điều 14
Trao đổi các yêu cầu hải
quan
1. Theo đề nghị, cơ quan hải quan có thể
thu xếp hỗ trợ lẫn nhau với quan điểm giải quyết các yêu cầu hải quan.
2. Thỏa thuận chi tiết về hỗ trợ trong trao đổi
yêu cầu hải quan phải được làm giữa các Bên tham gia liên quan, theo đoạn 2 của
Điều 48
Điều 15
Chuyên gia và nhân chứng
Theo đề nghị, cơ quan được yêu cầu có thể ủy quyền
cho các quan chức của mình ra trước tòa tại lãnh thổ của Bên tham gia yêu cầu
trong vai trò chuyên gia hoặc nhân chứng trong vấn đề liên quan đến áp dụng luật
hải quan
Điều 16
Sự hiện diện của các
quan chức trên lãnh thổ của Bên tham gia khác
Theo đề nghị, các quan chức được cơ quan yêu cầu
chỉ định cụ thể có thể, với sự cho phép của cơ quan được yêu cầu và tuân theo
các điều kiện do cơ quan đó quy định, cũng như nhằm mục đích điều tra vi phạm hải
quan:
a. kiểm tra tại trụ sở của cơ quan được yêu cầu
các tài liệu và bất kỳ thông tin nào liên quan đến vi phạm hải quan, và được
cung cấp bản sao của chúng
b. được hiện diện trong khi thẩm vấn có liên
quan đến cơ quan yêu cầu do cơ quan được yêu cầu tiến hành trong lãnh thổ của
Bên tham gia được yêu cầu, những quan chức này chỉ có vai trò cố vấn
Điều 17
Sự hiện diện của các
quan chức của cơ quan yêu cầu theo lời mời của cơ quan được yêu cầu
1. Khi cơ quan được yêu cầu xét thấy sự hiện diện
của các quan chức của cơ quan yêu cầu là thích hợp, theo đề nghị, cơ quan được
yêu cầu có thể mời đại diện của cơ quan yêu cầu tham gia thực hiện các biện
pháp trợ giúp theo các điều khoản và điều kiện do nó quy định
2. Cơ quan Hải quan liên quan bằng tháa thuận
chung theo đoạn 2 của Điều 48, có thể mở rộng vai trò của các quan chức được mời
vượt quá vai trò cố vấn
Điêu 18
Thỏa thuận đối với các
quan chức được mời
1. Không viện dẫn lý lẽ của Điều 19, 20, 21,22,
và 23 khi các quan chức của Bên tham gia có mặt tại lãnh thổ của Bên tham gia
khác theo các điều khoản của Công ước này, họ phải bất cứ lúc nào cũng mang
theo bằng chứng về căn cước và thân phận công vụ của họ bằng ngôn ngữ được cơ
quan được yêu cầu chấp thuận và bằng chứng về thân phận công vụ được phép trong
lãnh thổ của cơ quan được yêu cầu
2. Các quan chức này trong khi ở trên lãnh thổ của
Bên tham gia khác theo các điều khoản quy định của Công ước, phải chịu trách
nhiệm đối với bất kỳ vi phạm nào mà họ vi phạm và được hưởng, theo quy định của
luật pháp quốc gia của Bên đó, sự bảo vệ như các quan chức hải quan của chính
Bên đó được hưởng.
Chương VI
HỢP TÁC QUA BIÊN GIỚI
Điều 19
Các quy định chung
Bằng thoả thuận chung phù hợp với Khoản 2 Điều
48, các quan chức của một Bên tham gia có thể tham gia vào các hoạt động được
quy định tại Chương này trên lãnh thổ của Một Bên tham gia khác và phù hợp với mọi
điều kiện khác được quy định bởi Bên tham gia có lãnh thổ tiến hành những hoạt
động đó. Bất kỳ hoạt động nào trong số những hoạt động đó sẽ phải ngừng ngay nếu
như có yêu cầu của Bên tham gia có Lãnh thổ đang tiến hành những hoạt động đó.
Điều 20
Truy đuổi khẩn cấp
1. Các quan chức của một Bên
tham gia đang truy đuổi trong lãnh thổ của mình một đối tượng được coi là có
hành động vi phạm hải quan mà có thể làm nảy sinh ... hoặc có liên quan đến vi
phạm hải quan như vậy, thì có thể tiếp tục truy đuổi trong lãnh thổ của một Bên
tham gia khác với điều kiện là phải gửi yêu cầu trước đến hoặc được phép trước
từ Bên tham gia được yêu cầu.
2. Trong trường hợp vỡ lý do
khẩn cấp cụ thể, nếu không thể thông báo cho các cơ quan chức năng của Bên tham
gia khác trước khi đi vào lãnh thổ của họ hoặc trường hợp các cơ quan chức năng
của bên tham gia khác đó không có khả năng tham gia vào hoạt động truy đuổi đó,
thì việc truy đuổi vẫn được tiếp tục tiến hành mà không cần phép trước đó.
3. Trường hợp việc truy đuổi
tiếp tục được thực hiện mà chưa được sự cho phép, thì các cơ quan có thẩm quyền
của Bên tham gia có lãnh thổ đang được tiếp tục truy đuổi đó sẽ được thông báo
ngay hành động qua biên giới này và một bản yêu cầu chính thức để xin phép
trong đó nêu rõ các căn cứ để tiến hành hành động qua biên giới mà không được
phép trước, sẽ được chuyển ngay cho các cơ quan chức năng đó.
4. Theo đề nghị của các quan
chức đang tiến hành truy đuổi, các cơ quan chức năng của bên tham gia nơi việc
truy đuổi đang được thực hiện sẽ dừng đối tượng đang được truy đuổi đó để kiểm
tra giấy tờ tuỳ thân hoặc bắt giữ đối tượng đó.
5. Trường hợp việc truy đuổi
được thực hiện trên biển, thì việc truy đuổi, nếu diễn ra trên vùng lãnh hải, sẽ
được tiến hành phù hợp với luật quốc tế về biển như quy định tại Công ước Liên
hợp quốc về Luật Biển.
Điều 21
Theo
dõi, giám sát vượt biên giới
1. Quan chức của một Bên
tham gia trên lãnh thổ của họ đang tiến hành theo dõi một đối tượng có căn cứ
xác đáng để tin rằng đối tượng đó liên quan đến vi phạm hải quan, thì có thể tiếp
tục được giám sát theo dõi đối tượng đó tại lãnh thổ của một Bên tham gia khác
với điều kiện là phải có yêu cầu trước đến hoặc được phép trước từ Bên tham gia
được yêu cầu.
2. Trong trường hợp với lý
do khẩn cấp cụ thể, đó không có yêu cầu xin phép trước, thì việc giám sát theo
đoạn 1 điều này có thể tiếp tục thực hiện với điều kiện là các cơ quan chức
năng của Bên tham gia có lãnh thổ mà hành động giám sát theo dõi đó đang tiếp tục
thực hiện, sẽ được thông báo ngay hành động qua biên giới này và một bản yêu cầu
chính thức để xin phép trong đó nêu rõ các căn cứ để tiến hành hành động qua
biên giới mà không được phép trước, sẽ được chuyển ngay cho các cơ quan chức
năng đó.
Điều 22
Điều
tra bí mật
1. Một Ký kết được yêu cầu
có thể cho phép các quan chức của Bên ký kết có yêu cầu tiến hành công tác điều
tra trên lãnh thổ của mình, trinh sát nội tuyến với mật danh giả, để xác định
hoặc để làm rõ các đặc điểm của vi phạm hải quan nếu không như thế rất khó có
được những thông tin đó. Các quan chức được đề cập đến ở đây sẽ được phép thu
thập thông tin và tiếp cận đối tượng điều tra hoặc những người có Liên quan
khác trong quá trình thực hiện các công việc điều tra.
2. Những hoạt động điều tra
như vậy sẽ được thực hiện phù hợp với luật và các thủ tục của Bên ký kết có
lãnh thổ mà công tác điều tra đang được tiến hành.
Điều 23
Các
Đội kiểm soát và tuần tra chung
1. Các Bên ký kết có thể
thành lập các đội kiểm soát hoặc điều tra chung nhằm phát hiện và ngăn chặn các
vi phạm hải quan cụ thể cần đến các hoạt động song song và được điều phối
chung.
2. Những đội như vậy sẽ hoạt
động phù hợp với luật và các thủ tục của Bên ký kết có lãnh thổ mà hoạt động
chung đó đang được thực hiện.
Chương
VII
SỬ DỤNG, BẢO MẬT
VÀ BẢO VỆ THÔNG TIN
Điều 24
Sử
dụng thông tin
1. Ngoài phạm vi điều chỉnh
của Điều 36, bất kỳ thông tin nào trao đổi theo Công ước này sẽ chỉ được sử dụng
bởi các cơ quan hải quan đó được quy định và chỉ sử dụng cho các mục đích hỗ trợ
hành chính theo các quy định trong Công ước này.
2. Theo yêu cầu, Bên ký kết
cung cấp thông tin có thể, ngoài phạm vi điều chỉnh của khoản 1 điều này, cho
phép sử dụng thông tin cho các mục đích khác hoặc cho các cơ quan khác với điều
kiện là đáp ứng được mọi điều kiện và quy định đó được xác định. Việc sử dụng
những thông tin như vậy sẽ phù hợp với các quy định pháp lý và hành chính của
Bên ký kết có yêu cầu sử dụng thông tin. Việc sử dụng thông tin cho các mục
đích khác bao gồm việc sử dụng thông tin đó trong điều tra tội phạm, xét xử tội
phạm hoặc thủ tục khởi tố ra toà án.
Điều 25
Bảo
mật và bảo vệ thông tin
1. Bất kỳ thông tin trao đổi
nào theo Công ước này sẽ được xử lý như là những thông tin mật và sẽ, ít nhất,
được coi là đối tượng bảo vệ và bảo mật tương tự như việc bảo mật, bảo vệ thông
tin theo quy định của luật pháp quốc gia và quy định hành chính của Bên ký kết
nhận thông tin.
2. Thông tin về người trao đổi
giữa 2 hoặc nhiều Bên ký kết theo công ước này sẽ không được tiến hành cho đến
khi các Bên ký kết có Liên quan, thông qua thoả thuận phù hợp với khoản 2 của
Điều 48, quyết định rằng những thông tin như vậy sẽ được bảo đảm, trong lãnh thổ
của Bên ký kết nhận thông tin , một mức độ bảo mật thoả món các yêu cầu của luật
pháp quốc gia của Bên ký kết cung cấp thông tin.
3. Trong trường hợp không có
thoả thuận như được quy định tại Khoản 2 của Điều này, thông tin về người chỉ
có thể được cung cấp khi Bên ký kết cung cấp thông tin được thoả món rằng những
thông tin cá nhân như vậy sẽ được bảo vệ tại lãnh thổ của Bên ký kết nhận thông
tin phù hợp với các quy định của Công ước này.
4. Các Bên ký kết, tại thời
điểm ký kết, thông qua hoặc gia nhập Công ước, sẽ thông báo cho Tổng Thư ký bằng
văn bản luật pháp quốc gia và các quy định hành chính của Bên ký kết đó về bảo
mật và bảo vệ thông tin cá nhân. Các Bên ký kết sẽ có văn bản thông báo cho Tổng
Thư ký tại thời điểm ký kết, thông qua hoặc gia nhập về các cam kết của họ tuân
thủ việc bảo mật thông tin và các quy định bảo vệ dữ liệu của Công ước này.
Điều 26
Bảo
vệ thông tin cá nhân
1. Thông tin cá nhân sẽ chỉ
được chung cấp cho cơ quan hải quan. Việc cung cấp thông tin cá nhân cho bất kỳ
cơ quan khác nào sẽ chỉ được phép sau khi có sự đồng ý trước của cơ quan hải
quan cung cấp dữ liệu đó.
2. Theo yêu cầu, cơ quan hải
quan nhận các thông tin cá nhân sẽ thông báo cho cơ quan hải quan cung cấp
thông tin đó việc sử dụng thông tin và kết quả đạt được.
3. Thông tin cá nhân cung cấp
theo Công ước này sẽ được lưu giữ chỉ trong thời gian nhất định để đạt được mục
đích mà nó cung cấp.
4. Cơ quan Hải quan cung cấp
thông tin cá nhân, trong phạm vi có thể, đảm bảo rằng những thông tin này đó được
thu thập một cách chính đáng và đúng pháp luật và thông tin đó là chính xác và
cập nhật và không thừa đối với các mục đích cung cấp thông tin.
5. Nếu thông tin cá nhân được
phát hiện là không chính xác hoặc đó bị thay đổi, thì sẽ phải thông báo ngay.
Cơ quan Hải quan đó nhận những thông tin như vậy sẽ phải sửa đổi hoặc xoá bỏ
chúng.
6. Cơ quan Hải quan sẽ ghi lại
việc cung cấp hoặc nhận thông tin cá nhân được trao đổi theo Công ước này.
7. Cơ quan Hải quan sẽ tiến
hành những biện pháp an ninh cần thiết để bảo vệ thông tin cá nhân đó được trao
đổi theo công ước này để không bị tiếp cận, bổ sung hoặc chuyển trái phép.
8. Một Bên Ký kết sẽ chịu
trách nhiệm pháp lý, phù hợp với luật pháp và quy định hành chính, về những thiệt
hại gây ra đối với người thông qua việc sử dụng thông tin cá nhân trao đổi theo
Công ước này. Bên ký kết cung cấp thông tin cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý
về những thiệt hại gây ra do việc cung cấp thông tin không chính xác hoặc cung
cấp thông tin trái với quy định của Công ước này.
9. Nếu Bên ký kết được xác định
là phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định tại tại khoản 8 của Điều này
không phải là Bên cung cấp thông tin cá nhân đó, thì Các Bên ký kết có Liên
quan sẽ thoả thuận về các điều khoản và điều kiện bồi hoàn cho Bên ký kết có
trách nhiệm vụ mọi khoản tiền để trả cho khoản tiền phạt.
Chương
VII
TẬP TRUNG
THÔNG TIN
Điều 27
Mục
đích của việc tập trung thông tin
1. Thông tin đề cập đến tại
Điều 28, 29, và 30 sẽ được lưu trữ tại một hệ thống thông tin bảo mật tự động
hoá trung tâm cho các mục đích đánh giá rủi ro để đảm bảo việc áp dụng luật hải
quan một cách thích hợp nhằm ngăn chặn, điều tra và chống lại các vi phạm hải
quan và để đảm bảo an ninh cho dây chuyền cung cấp thương mại quốc tế.
2. CÁc thông thi cá nhân
cũng được lưu trữ tại một hệ thống thông tin tự động hoá trung tâm đảm bảo vỡ mục
đích cung cấp thông tin về những cá nhân đó xác định có hành vi vi phạm pháp luật
hải quan hoặc các đối tượng có khả năng vi phạm pháp luật hải quan.
Điều 28
Thông
tin phi cá nhân
1. Vỡ các mục đích của Điều
27 và 31 và nếu được luật pháp quốc gia cho phép, cơ quan hải quan sẽ trao đổi
với hệ thống thông tin tự động hoá trung tâm về các thông tin phi cá nhân sau:
(i) Thông tin tham khảo về
các vụ việc, nếu thích hợp
(ii) Hàng hoá
(iii) Số lượng và đơn vị đo
lường
(iv) Phương thức vận chuyển
(v) Thủ đoạn cất giấu
(vi) Cho biết hàng hoá được
phát hiện lúc nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh hay trong nội địa
(vii) Tuyến đường
(viii) Biện pháp phát hiện
2. Uỷ ban hành chính sẽ có
quyền điều chỉnh danh mục thông tin nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 29
Thông
tin về thể nhân và pháp nhân
1. Cho mục đích của các Điều
27 và 31 và nếu được luật pháp quốc gia cho phép, cơ quan Hải quan có thể trao
đổi với hệ thống thông tin tự động hoá về những thông tin sau:
(A) Về thể nhân:
i Tên họ, tên đệm, tên gọi,
tên gọi thân mật, các bí danh, tên cũ, nếu thích hợp
ii Ngày và nơi sinh
iii Quốc tịch
iv Loại và số giấy chứng
minh thư (hộ chiếu)
v Giới tính
vi Nước cư trú
vii Đặc điểm vi phạm
viii Nghề nghiệp
ix Những dấu hiệu nhận dạng
x Lịch sử bản thân hoặc
thông tin về đối tượng
xi Biển kiểm soát của phương
tiện vận tải
xii Các dấu hiệu về mức độ
nguy hiểm mà đối tượng có thể gây ra
xiii Các lý do cụ thể cho việc
lưu trữ những thông tin đó
xiv Tổ chức tội phạm của đối
tượng
xv Các mối Liên kết đó biết
(B) Về Pháp nhân:
i Tên, tên kinh doanh
ii Nước đăng ký
iii Số đăng ký
iv Ngày đăng ký
v Văn phòng đăng ký
vi Địa chỉ kinh doanh
vii Đặc điểm kinh doanh
viii Đặc điểm vi phạm
ix Lịch sử doanh nghiệp hoặc
thông tin về pháp nhân tình nghi
x Các lý do cụ thể cho việc
lưu trữ những thông tin đó
xi Tên của những người lãnh
đạo hoặc nhân viên và nếu thích hợp, các thông tin nhận diện khác như đó nêu tại
các Khoản (A)i đến (A)xv.
2. Uỷ ban Hành chính có quyền
điều chỉnh các danh mục tại các Khoản 1(A) và (B) của Điều này.
Điều 30
Thông
tin khác
Cơ quan Hải quan có thể trao
đổi thông tin với hệ thống thông tin bảo mật tự động hoá trung tâm, nếu luật
pháp quốc gia của họ cho phép bất cứ thông tin gỡ khác có Liên quan đến việc áp
dụng luật hải quan một cách phù hợp, nhằm ngăn chặn, điều tra và chống lại các
vi phạm hải quan và để đảm bảo an ninh cho dây chuyền cung cấp thương mại quốc
tế.
Điều 31
Hệ
thống Trung tâm Thông tin tự động hoá
1. Thông tin được đề cập tại
Điều 28, 29 và 30 sẽ được lưu giữ tại Hệ thống Trung tâm Thông tin Tự động hoá
có đảm bảo an ninh vỡ các mục đích hải quan. Hệ thống này sẽ được quản lý tại
trụ sở của Hội đồng và có thể được tru cập theo các quy định tại Điều 38.
2. Việc trao đổi thông tin
giữa một Bên ký kết với Hệ thống trung tâm thông tin tự động hoá là đối tượng
điều chỉnh của các quy định hành chính và luật pháp quốc gia của Bên tham gia
đó, nếu Công ước này có các quy định chặt chẽ hơn.
3. Mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định
một đơn vị có thẩm quyền trong ngành hải quan chịu trách nhiệm trên cấp độ quốc
gia sử dụng và hoạt động chính xác hệ thống thông tin tự động hoá này và để có
các biện pháp cần thiết đảm bảo tuân thủ các quy định tại Chương VIII và X.
4. Tổng Thư ký sẽ chỉ định
các quan chức của Hội đồng chịu trách nhiệm tại cấp độ Hội đồng đảm bảo việc hoạt
động chính xác và duy trì hệ thống thông tin tự động hoá và các biện pháp cần
thiết để đảm bảo tuân thủ các quy định tại Chương VII và X.
5. Mỗi Bên ký kết sẽ thông
báo cho Tổng Thư ký đơn vị có thẩm quyền đó được chỉ định theo Khoản 3 của Điều
này, Tổng thư ký sẽ chuyển thông tin này cho các Bên ký kết khác cùng với những
thông tin liên quan đến quan chức của Hội đồng được chỉ định tại Khoản 4 của Điều
này. Thông tin đề cập tại khoản này sẽ được đưa vào Hệ thống thông tin tự động
hoá, nhưng những thông tin đó không thuộc đối tượng điều chỉnh của các quy định
tại Chương VII.
Điều 32
Quản
lý Hệ thống Trung tâm Thông tin Tự động hoá
1. Sẽ thành lập một đội để
quản lý hệ thống trung tâm thông tin tự động hoá đối với các mảng thủ tục, hoạt
động và kỹ thuật. Đội này bao gồm các đại diện của cơ quan Hải quan của các Bên
ký kết và các quan chức của Hội đồng. Thành phần Đội Quản lý do Uỷ ban quản lý
quyết định.
2. Đội quản lý sẽ xây dựng
quy chế hoạt động đối với tất cả các mảng việc về kỹ thuật và hoạt động trong
đó bao gồm các thủ tục liên quan đến:
a. Trao đổi thông tin, phù hợp
với các Điều 28, 29 và 30
b. Truy cập vào hệ thống
trung tâm thông tin tự động hoá và vào thông tin mà hệ thống lưu trữ, phù hợp với
Điều 38; và
c. Điều chỉnh thông tin, phù
hợp với quy định tại Điều khoản 39 và 40.
3. Tiếp theo việc thông qua của
Uỷ ban quản lý về các thủ tục quy định tại Khoản 2 của Điều này, Đội quản lý sẽ
đảm bảo việc thực hiện các thủ tục đó.
4. Đội quản lý sẽ thông báo,
ít nhất là hàng năm, lên Uỷ ban quản lý về vấn đề quản lý hệ thống trung tâm
thông tin tự động hoá này theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 của Điều này và
đưa ra những khuyến nghị nếu cần.
Chương IX
AN NINH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
THÔNG TIN TỰ ĐỘNG TRUNG TÂM
Điều 33
Trách nhiệm đối với
các biện pháp an ninh
1. Các bên tham gia công ước và Tổng thư ký sẽ
có trách nhiệm đối với việc thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết đối với việc
an ninh hệ thống thông tin tự động trung tâm. Mục tiêu của các biện pháp này sẽ
bao gồm, nhưng không hạn chế đối với việc:
(a) ngăn cản việc truy cập trái phép để sử dụng
thiết bị vào việc xử lý các thông tin trong hệ thống;
(b) ngăn cản việc truy cập trái phép vào hệ thống;
(c) ngăn cản việc thâm nhập, đọc, sao chép, sửa
đổi hoặc xoá bỏ trái phép các thông tin trong mạng.
(d) đảm bảo rằng có thể kiểm tra và thiết lập cơ
chế để các quan chức thẩm quyền và quan chức hội đồng quy định trong đoạn 1 Điều
38 có quyền truy cập vào hệ thống thông tin tự động trung tâm và sử dụng thông
tin trong hệ thống như đề cập trong đoạn 2 Điều 38;
(e) đảm bảo rằng có thể kiểm tra và thiết lập cơ
chế đối với các thông tin đã được mọi người giới thiệu vào hệ thống và các câu
hái điều hành hành.
(f) ngăn cản việc thâm nhập, đọc, sao chép, sửa
đổi hoặc xoá bỏ trái phép các thông tin trong thời gian kết nối và truyền dữ liệu
thông tin.
2. Đại diện độc lập hoặc các đại diện được chỉ định
theo đoạn 1(f) của Điều 45 sẽ tiến hành các cuộc điều tra việc truy cập vào và
các câu hái về dữ liệu cá nhân để đảm bảo rằng việc truy cập và các câu hái có
thể được thừa nhận và do những người sử dụng hợp pháp đưa ra. Hồ sơ các cuộc điều
tra sẽ được lưu giữ trong hệ thống để báo cáo Uỷ ban quản lý và sẽ được xoá bỏ
sau 12 tháng.
Điều 34
Việc thực hiện các biện
pháp an ninh
1. Mỗi bên tham gia công ước sẽ chỉ định một
quan chức có thẩm quyền trong Cơ quan Hải quan của mình để thực hiện các biện
pháp an ninh cấp quốc gia như đề cập trong đoạn 1 Điều 33.
2. Tổng thư ký sẽ chỉ định các quan chức Hội đồng
để thực hiện các biện pháp an ninh cấp hội đồng như đề cập trong đoạn 1 Điều
33.
3. Mỗi bên tham gia công ước sẽ thông báo cho tổng
thư ký về quan chức có thẩm quyền mà họ đã chỉ định theo đoạn 1 của điều này,
người sẽ cung cấp thông tin cho các Bên tham gia công ước khác, cùng với bất cứ
thông tin nào liên quan đến các quan chức chỉ định của Hội đồng theo đoạn 2 của
điều này. Các thông tin đề cập trong đoạn này sẽ được đưa vào hệ thống thông
tin tự động trung tâm, nhưng không tuân theo các quy định của Chương VII.
Chương X
BẢO VỆ THÔNG TIN TRONG
HỆ THỐNG THÔNG TIN TỰ ĐỘNG TRUNG TÂM
Điều 35
Thông tin tổng hợp
Thông tin tổng hợp trong hệ thống thông tin tự động
trung tâm sẽ được quản lý bởi các quy định hành chính và pháp lý của Bên tham
gia công ước cung cấp thông tin đó, trừ phi Công ước này có các quy định chặt
chẽ hơn.
Điều 36
Sử dụng thông tin
1. Việc sử dụng thông tin thu được từ hệ thống
thông tin tự động trung tâm sẽ được quản lý bởi các quy định hành chính và pháp
lý của Bên tham gia công ước sử dụng thông tin đó, trừ phi Công ước này có các
quy định chặt chẽ hơn.
2. Các Bên tham gia công ước có thể chỉ sử dụng
thông tin thu được hệ thống thông tin tự động trung tâm để đạt được các mục
đích nêu trong Điều 27. Tuy nhiên, theo yêu cầu, Bên tham gia công ước cung cấp
thông tin có thể cho phép việc sử dụng các thông tin của mình vào các mục đích
khác tuỳ thuộc vào bất cứ khoản mục và điều kiện mà họ có thể đưa ra. Việc sử dụng
thông tin cho các mục đích khác như vậy phải phù hợp với các quy định hành
chính và pháp lý của Bên tham gia công ước mà họ tìm cách sử dụng thông tin đó.
Việc sử dụng thông tin cho các mục đích khác bao gồm cả việc sử dụng thông tin
trong công tác điều tra chống tội phạm, tố tụng hoặc xét xử.
3. Theo trách nhiệm của Tổng thư ký, các quan chức
hội đồng có thể sử dụng thông tin thu được từ hệ thống thông tin tự động trung
tâm chỉ để thực hiện các nhiệm vụ như quy định trong Công ước này, theo bất cứ
điều kiện nào mà Uỷ ban điều hành có thể đưa ra.
4. Chỉ có thể được sử dụng các dữ liệu cá nhân nếu
thu nhận dữ liệu đó từ hệ thống thông tin tự động trung tâm phù hợp với đoạn 7
Điều 38.
Điều 37
Việc lưu dữ các dữ liệu
cá nhân
1. Dữ liệu cá nhân đưa vào hệ thống thông tin tự
động trung tâm sẽ chỉ được lưu giữ trong thời gian cần thiết để thực hiện mục
đích mà nó được cung cấp. Các Bên tham gia công ước sẽ quy định thời hạn lưu giữ
thông tin trong hệ thống đối với bất cứ dữ liệu cá nhân nào mà họ cung cấp.
2. Bên tham gia công ước cung cấp thông tin có
thể gia hạn thời gian lưu giữ như đề cập trong đoạn 1 của Điều này nếu việc lưu
giữ các dữ liệu can nhân của họ là cần thiết cho việc cho mục đích mà họ cung cấp.
Nếu không có sự gia hạn thời gian, thì các dữ liệu cá nhân sẽ được xoá bỏ trên
hệ thống thông tin tự động trung tâm ngay tại thời điểm quy định mà Bên tham
gia công ước đã cung cấp.
3. Tổng thư ký sẽ thông báo cho Bên tham gia
công ước cung cấp thông tin một tháng trước khi xoá bỏ các dữ liệu cá nhân theo
đoạn 2 Điều này.
4. Đại diện riêng rẽ hoặc các đại diện được chỉ
định theo đoạn 1(f) của Điều 45 sẽ tiến hành các cuộc điều tra để đảm bảo rằng
thời hạn xoá bỏ các dữ liệu cá nhân trong hệ thống thông tin tự động trung tâm
được tuân thủ. Hồ sơ các vụ điều tra sẽ lưu giữ trong hệ thống để báo cáo Uỷ
ban quản lý và sẽ được xoá bỏ sau 12 tháng.
Điều 38
Truy cập thông tin
1. Các quan chức có thẩm quyền và quan chức hội
đồng được chỉ định theo đoạn 3 và 4 của Điều 31 sẽ có quyền truy cập vào hệ thống
thông tin tự động trung tâm.
2. Vì các mục đích của Điều 27 và không phương hại
đối với đoạn 7 của Điều này, các Bên tham gia công ước sẽ bổ nhiệm các quan chức
trong Cơ quan Hải quan của mình, và Tổng thư ký sẽ bổ nhiệm các quan chức hội đồng,
những người có quyền truy cập thông tin trong hệ thống thông tin tự động trung
tâm.
3. Việc truy cập vào hệ thống phải tuân theo các
thủ tục đề cập tại khoản 2 Điều 32. Vì mục đích của việc áp dụng Điều 32, đội
quản lý sẽ truy cập thông tin trong hệ thống thông tin tự động trung tâm.
4. Uỷ ban quản lý sẽ cho phép các tổ chức chính
phủ, khu vực và quốc tế truy cập các thông tin phi cá nhân trong hệ thống thông
tin tự động trung tâm trên cơ sở có đi có lại và tuân thủ các điều kiện đưa ra
của Uỷ ban quản lý .
5. Đại diện hoặc các đại diện do Uỷ ban quản lý
chỉ định theo khoản 1(f) Điều 45 sẽ truy cập vào hệ thống thông tin tự động
trung tâm.
6. Mỗi Bên tham gia công ước sẽ thông báo cho Tổng
thư ký về các quan chức mà họ đã bổ nhiệm theo khoản 2 của Điều này. Tổng thư
ký sẽ thông báo lại cho tất cả các Bên tham gia công ước cùng với bất cứ thông
tin về các quan chức Hội đồng được bổ nhiệm theo cùng điều khoản này. Thông tin
đề cập trong khoản này sẽ được đưa vào hệ thống trung tâm thông tin tự động ,
nhưng không lệ thuộc vào các quy định của Chương VII.
7. Các Bên tham gia công ước có thể chỉ ra người
sẽ được truy cập hoặc không được truy cập đối với các dữ liệu cá nhân mà họ cung
cấp.
8. Quyền của các thể nhân đối với các dữ liệu cá
nhân trong hệ thống thông tin tự động trung tâm, đặc biệt là quyền truy cập của
họ, sẽ có hiệu lực phù hợp với các quy định hành chính và pháp lý của Bên tham
gia công ước trong lãnh thổ mà các quyền đó được yêu cầu.
Điều 39
Thay đổi thông tin phi
cá nhân trong hệ thống trung tâm thông tin tự động
1. Thông tin phi cá nhân trong hệ thống thông
tin tự động trung tâm chỉ được sửa đổi, bổ sung, sửa chữa hoặc xoá bỏ theo sự
khởi xướng của Bên tham gia công ước cung cấp.
2. Thông tin phi cá nhân sẽ được sửa đổi, bổ
sung, sửa chữa hoặc xoá bỏ theo các thủ tục do Nhóm quản lý thiết lập và thực
hiện theo khoản 2 và 3 Điều 32.
Điều 40
Sửa đổi dữ liệu cá
nhân trong hệ thống trung tâm thông tin tự động
1. Dữ liệu cá nhân trong hệ thống trung tâm
thông tin tự động chỉ được sửa đổi, bổ sung, sửa chữa hoặc xoá bỏ theo sự khởi
xướng của Bên tham gia công ước cung cấp.
2. Nếu một Bên tham gia công ước thông báo rằng
dữ liệu cá nhân mà họ cung cấp là không chính xác hoặc đã đưa vào hoặc đã lưu
giữ trong hệ thống trung tâm thông tin tự động là trái với Công ước này, thì họ
sẽ thu xếp việc sửa đổi, bổ sung, sửa chữa hoặc xoá bỏ dữ liệu cá nhân này
không để chậm trễ. Bên tham gia công ước có liên quan sẽ thu xếp với Tổng thư
ký để thông báo đối với những người đã được yêu cầu truy cập các dữ liệu cá
nhân như đề cập trong khoản 7 Điều 38 về việc sửa đổi, bổ sung, sửa chữa hoặc
xoá bỏ các dữ liệu cá nhân.
3. Nếu một Bên tham gia công ước có thông tin gợi
ý rằng bất cứ dữ liệu cá nhân nào không chính xác hoặc đã được đưa vào hoặc được
lưu dữ trong hệ thống trung tâm tự động trái với công ước này thì bên tham gia
công ước sẽ được thông báo càng sớm càng tốt. Bên tham gia công ước sẽ kiểm tra
các dữ liệu có liên quan nếu cần thiết sẽ sắp xếp việc sửa đổi bổ sung, hoặc
xoá bỏ không để chậm trễ. Bên tham gia công ước cung cấp thông tin sẽ thu xếp với
tổng thư ký thông báo việc này cho các đối tượng truy cập thông tin này như đề
cập trong khoản 7 điều 38 về sửa đổi, bổ sung, hoặc xoá bá.
4. Nếu khi hệ thống trung tâm thông tin tự động
bao gồm các thông tin cá nhân, bên tham gia công ước dữ liệu cá nhân của họ
xung đột với dữ liệu cá nhân của bên tham gia công ước khác cung cấp, thì họ sẽ
thông báo ngay lập tức với bên tham gia công ước cung cấp dữ liệu. Các bên tham
gia công ước có liên quan sẽ cố gắng giải quyết vấn đề này. Nếu giải quyết vấn
đề này dẫn đến việc sửa đổi, bổ sung, xoá bỏ dữ liệu cá nhân, thì bên tham gia
công ước cung cấp tài liệu thu xếp với Tổng thư ký để thông báo những đối tượng
truy cập thông tin này như đề cập trong khoản 7 điều 38 về sửa đổi, bổ sung, hoặc
xoá bá.
5. Khi toà án hoặc bất cứ cơ quan có thẩm quyền
nào trong lãnh thổ của bất kỳ bên tham gia công ước nào đưa ra quyết định cuối cùng
liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, sửa chữa hoặc xoá bỏ thông tin cá nhân
trong hệ thống trung tâm thông tin tự động, bên tham gia công ước tại lãnh thổ
mà quyết định được đưa ra nên thu xếp, nếu họ cung cấp thông tin cho việc sửa đổi,
bổ sung, xoá bỏ dữ liệu cá nhân không chậm trễ hoặc nếu thông tin được cung cấp
bởi bên tham gia công ước khác cần thông báo bên tham gia cung cấp thông tin về
quyết định. Bên tham gia cung cấp thông tin cần thu xếp cho việc sửa đổi bổ
sung, sửa chữa hoặc xoá bỏ dữ liệu mà không có sự trì hoãn.
Điều 41
Trách nhiệm và Nghĩa vụ
1. Bên tham gia công ước phải có trách nhiệm,
trong chừng mực có thể, về sự chính xác và trung thực và tính pháp lý của thông
tin lưu trong hệ thống trung tâm thông tin tự động.
2. Bên tham gia công ước phải có nghĩa vụ, phù hợp
với các điều khoản quy định pháp lý và hành chính đối với các thiệt hại gây cho
một người nào đó thông qua việc sử dụng thông tin có được từ hệ thống trung tâm
thông tin tự động bởi bên tham gia công ước. Đây cũng có thể là trường hợp thiệt
hại gây ra bởi bên cung cấp thông tin cung cấp thông tin sai hoặc thông tin
trái với công ước này.
3. Nếu bên tham gia công ước nhận thấy nghĩa vụ
pháp lý đối với thiệt hại theo khoản 2 điều này không phải là của bên tham gia
công ước cung cấp thông tin, bên tham gia công ước liên quan nên đồng ý về điều
kiện hoàn trả cho bên tham gia công ước có nghĩa vụ pháp lý các khoản tiền bên
này đã trả .
4. Bên tham gia công ước phải có trách nhiệm
pháp lý phù hợp với các quy định pháp lý và quy định hành chính đối với các thiệt
hại gây cho các cá nhân thông qua việc sử dụng thông tin bởi công chức hội đồng
có được từ hệ thống trung tâm thông tin tự động trái với công ước này đối với
trường hợp thông tin bao gồm trong hệ thống cung cấp bởi bên tham gia công ước.
5. Nếu thiệt hại gây ra bởi toà án theo khoản 4
của điều này thì bên tham gia công ước liên quan cần phải đưa ra quyết định cho
Uỷ ban quản lý chịu trách nhiệm về việc đưa ra quyết định khuyến nghị cho hội đồng
liên quan đến việc hoàn tiền.
Chương XI
MIỄN TRỪ VÀ BẢO LƯU
Điều 42.
Miễn trừ
1. Nếu có bất kỳ yêu cầu hỗ trợ theo công ước mà
xâm phạm đến chủ quyền, luật hoặc các quy định của điều ước, đến an ninh, chính
sách cộng đồng hoặc lợi ích quốc gia của bên tham gia công ước được yêu cầu, hoặc
làm phương hại đến luật thương mại hoặc lợi ích chuyên ngành thì sự yêu cầu hỗ
trợ có thể bị từ chối bởi bên tham gia công ước này hoặc cung cấp cho các đối
tượng các điều kiện mà họ yêu cầu.
2. Khi yêu cầu về hành chính không thể tuân theo
nếu một yêu cầu tương tự được đưa ra bởi cơ quan được yêu cầu thì họ sẽ tập
trung vào tính thực tế của yêu cầu đó. Thực hiện theo yêu cầu phải theo ý muốn
của cơ quan yêu cầu.
3. Hỗ trợ có thể bị hoãn lại nếu có cơ sở tin rằng
nó sẽ xâm phạm đến bất cứ cuộc điều tra đang tiến hành, sự khởi tố, hoặc khởi tố.
Trong trường hợp này, cơ quan được yêu cầu bàn bạc với cơ quan yêu cầu để xác định
nếu sự hỗ trợ có thể được đáp ứng theo điều kiện của cơ quan được yêu cầu một
cách cụ thể.
4. Nếu bên được yêu cầu thấy rằng nỗ lực để thực
hiện các yêu cầu rõ ràng không cân đối với lợi ích của cơ quan yêu cầu, họ có
thể từ chối yêu cầu hỗ trợ.
5. Khi sự hỗ trợ bị từ chối hoặc hoãn, lý do cho
sự từ chối hoặc trì hoãn cần phải được đưa ra.
Điều 43
Bảo lưu
1. Điều 9.10.12.14.15.16.17.19.20,21,22,23,29,30
một phần hoặc bảo lưu toàn phần hoặc một phần.
2. Bên tham gia công ước có thể công nhận tất cả
các điều 9,10,12,14,15,16,17,19,20,21,22,23,29 và 30 trừ phi vào thời điểm ký kết,
thông qua công ước nó đã thông báo với Tổng thư ký về bất cứ sự bảo lưu nào
liên quan đến những điều khoản này
3. Bên tham gia công ước thực hiện bảo lưu mà
không huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ khi thông báo với người nhận thông tin cụ thể
về sự huỷ bỏ này
Chương XII
CHI PHÍ
Điều 44
1. Đối tượng của khoản 2
và 3 điều này, chi phí cho việc tham gia công ước này do bên tham gia công ước
yêu cầu chịu
2. Chi phí và các khoản phí khác được trả cho
chuyên gia và nhân chứng cũng như các chi phí biên dịch và phiên dịch trừ cán bộ
chính phủ do bên tham gia công ước yêu cầu chịu
3. Nếu việc thực hiện yêu cầu phải mất một khoản
chi phí thực tế hoặc các khoản chi đặc biệt khác, bên tham gia công ước cần xác
định điều kiện của các yêu cầu cũng như các chi phí
Chương XIII
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI
CÙNG
Điều 45
Quản lý Công ước
1. Một Uỷ ban hành chính sẽ được thành lập nhằm:
a) xem xét những vấn đề liên quan đến việc thực
hiện và quản lý Công ước này và những điểm sửa đổi Công ước ;
b) khuyến nghị với các Bên ký kết về những sửa đổi
đối với Công ước;
c) khuyến nghị với các Bên ký kết về các biện
pháp để đảm bảo sự giải thích và áp dụng thống nhất Công ước này;
d) quyết định thành phần của Nhúm Quản lý nêu tại
đoạn 1 Điều 32;
e) xem xét và thông qua các thủ tục kỹ thuật và
thực hiện nêu tại đoạn 2 của Điều 32 liên quan đến hệ thống thông tin tự động tập
trung;
f) đề cử một hay nhiều đại diện độc lập để thực
hiện các hoạt động xá minh nêu tại đoạn 2 Điều 33 và đoạn 4 Điều 37 và xác định
phạm vi, tần suất và các điều khoản và điều kiện khác của các hoạt động xác
minh đó;
g) xác định các điều kiện nêu tại đoạn 3 Điều 36
liên quan đến việc sử dụng các thông tin từ hệ thống thông tin tự động tập
trung bởi các nhân viên của Hội đồng;
h) xác định các điều kiện nêu tại đoạn 4 Điều 38
liên quan đến việc cho phép tiếp cận những thông tin phi cá nhân trong hệ thống
thông tin tự động tập trung bởi các tổ chức chính phủ quốc tế và khu vực;
i) đưa ra các khuyến nghị với Hội đồng liên quan
đến việc bồi hoàn theo đoạn 5 Điều 41;
j) duy trì các mối quan hệ với các tổ chức quốc
tế Liên quan khác;
k) xem xét các vấn đề khác có liên quan đến Công
ước này;
l) thông báo các quyết định của mình cho Uỷ ban
Kiểm soát và Hội đồng.
2. Uỷ ban quản lý sẽ quyết định về việc sửa đổi
các danh mục nêu tại Điều 10, 28 và 29, nếu cần thiết, mà không cần viện dẫn đến
Điều 49 và Liên quan đến việc thực hiện những quyết định này.
3. Tất cả các Bên ký kết Công ước này sẽ là
thành viên của Uỷ ban quản lý .
4. Mọi chủ thể có đủ điều kiện trở thành Bên ký
kết của Công ước này theo các quy định tại Điều 46 có thể được mời tham dự các
cuộc họp của Uỷ ban quản lý với tư cách quan sát viên. Tư cách và các quyền của
quan sát viên đó sẽ do Uỷ ban quản lý quyết định. Uỷ ban quản lý cũng sẽ mời đại
diện của các tổ chức quốc tế tham dự các cuộc họp của uỷ ban với tư cách quan
sát viên.
5. Uỷ ban quản lý sẽ xây dựng các quy tắc về thủ
tục theo nguyên tắc đa số không ít hơn hai phần ba số Bên tham gia Công ước. Ở
thời điểm Công ước có hiệu lực và chưa có các quy tắc về thủ tục của Uỷ ban quản
lý, các quy tắc về thủ tục của Hội đồng sẽ được áp dụng cho đến khi Uỷ ban quản
lý thông qua quy tắc riêng của mình.
6. Không ảnh hưởng đến các quy định tại đoạn 5 của
Điều này, các vấn đề liên quan đến Công ước này tại Uỷ ban quản lý sẽ được quyết
định theo sự nhất trớ của các Bên có mặt. Nếu không thể quyết định theo sự đồng
thuận, vấn đề sẽ được quyết định theo đa số tối thiểu của các Bên có mặt. Trong
mọi trường hợp, đối với việc sửa đổi các danh mục nêu tại đoạn 2 Điều 10, đoạn
1 Điều 28, đoạn 1 Điều 29, cũng như việc chỉ định một hay nhiều đại diện theo
đoạn 1(f) của Điều này, quyết định sẽ được đưa ra theo đa số không ít hơn hai
phần ba số Bên có mặt và có quyền biểu quyết. Đối với việc cho phép tiếp cận
các thông tin phi cá nhân nêu tại đoạn 4 Điều 38, quyết định sẽ được đưa ra
theo số phiếu tuyệt đối của các Bên có mặt.
7. Mỗi Bên ký kết có quyền bỏ một phiếu. Khi đoạn
3 và 4 Điều 46 được áp dụng, các Liên minh Hải quan hay Kinh tế là các Bên ký kết,
khi bỏ phiếu, sẽ chỉ có một số phiếu bằng tổng số phiếu phân bổ cho các Thành
viên của Liên minh đó và là Bên ký kết.
8. Uỷ ban quản lý sẽ họp ít nhất một lần một
năm. Hàng năm Uỷ ban sẽ bầu Chủ tịch và Phú chủ tịch. Các cơ quan hải quan của
các Bên ký kết sẽ gửi tới Tổng thư ký các yêu cầu bổ sung các nội dung trong
chương trình nghị sự của các cuộc họp của Uỷ ban quản lý. Tổng thư ký sẽ gửi
thư mời và chương trình nghị sự dự kiến tới các Cơ quan Hải quan của các Bên ký
kết và tới các quan sát viên nêu tại đoạn 4 Điều này ít nhất là 6 tuần trước cuộc
họp của Uỷ ban.
9. Hội đồng sẽ cung cấp cho Uỷ ban quản lý các dịch
vụ thư ký.
Điều 46
Ký, phê chuẩn và gia
nhập
1. Mọi thành viên của Hội đồng và mọi thành viên
của Liên hợp quốc hay các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc có thể trở thành
Bên ký kết của Công ước này:
a) bằng việc ký Công ước mà không bảo lưu đối với
việc phê chuẩn;
b) bằng việc gửi công cụ phê chuẩn sau khi ký
Công ước với điều kiện phải phê chuẩn; hoặc
c) bằng cách gia nhập Công ước.
2. Công ước sẽ được mở cho việc ký kết đến 28
tháng 6 năm 2004 tại trụ sở của Hội đồng tại Brỳcxen bởi các thành viên nêu tại
đoạn 1 Điều này. Sau đó, Công ước sẽ mở cho việc gia nhập.
3. Mọi Liên minh Hải quan và Liên minh Kinh tế
có thể trở thành Bên ký kết của Công ước này theo các quy định tại đoạn 1 và 2
của Điều này. Liên minh hải quan hay Liên minh kinh tế đó sẽ thông báo cho Tổng
thư ký về các thành viên thuộc Liên minh đó, cũng như về thẩm quyền cả Liên
minh liên quan đến các vấn đề mà Công ước điều chỉnh. Liên minh hải quan và
kinh tế đó cũng sẽ thông báo cho Tổng thư ký về những thay đổi cơ bản về thẩm
quyền của mình.
4. Một Liên minh hải quan hay kinh tế là Bên ký
kết của Công ước này sẽ, đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, thực
thi dưới danh nghĩa của mình những quyền và nghĩa vụ của mình mà Công ước dành
cho các Thành viên của Liên minh đó và là Bên ký kết của Công ước này. Trong
trường hợp đó, các Thành viên của Liên minh đó sẽ không có quyền thực thi riêng
rẽ các quyền của mình, kể cả quyền bỏ phiếu.
5. Mọi Bên ký kết phê chuẩn hay gia nhập Công ước
sẽ có nghĩa vụ thực hiện các sửa đổi đối với Công ước đó có hiệu lực tại thời
điểm nộp công cụ phê chuẩn hay gia nhập.
Điều 47
Áp dụng về lãnh thổ
1. Mọi Bên tham gia có thể tuyên bố vào bất cứ
thời điểm nào thông qua việc nộp công cụ thông báo rằng Công ước này có hiệu lực
ở toàn bộ nay bất cứ phần lãnh thổ nào mà Bên đó chịu trách nhiệm về các vấn đề
quan hệ quốc tế. Thông báo đó sẽ có hiệu lực sau 3 tháng kể từ ngày tiếp nhận
thông báo. Tuy nhiên, Công ước này sẽ chưa có hiệu lực ở mọi lãnh thổ được nêu
trong thông báo trước khi Công ước này có hiệu lực đối với Bên ký kết Liên
quan.
2. Mọi Bên ký kết đó gửi thông báo theo đoạn 1
Điều này về việc mở rộng phạm vi hiệu lực đến các lãnh thổ khác mà mình chịu
trách nhiệm về các mối quan hệ quốc tế có thể thông báo, theo thủ tục nêu tại
Điều 52 của Công ước này, về việc một lãnh thổ không áp dụng Công ước này nữa.
Điều 48
Thực hiện và áp dụng
Công ước
1. Trong việc áp dụng Công ước này, các Bên ký kết
sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo, ở phạm vi lớn nhất có thể, rằng
các quan chức chịu trách nhiệm về việc điều tra hoặc chống các vi phạm hải quan
của mình duy trì được mối quan hệ cá nhân và trực tiếp với nhau.
2. Hai hay nhiều Bên ký kết có thể quyết định về
các thoả thuận nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và áp dụng Công ước này giữa
các Bên đó.
Điều 49
Sửa đổi Công ước
1. Văn bản của mọi điểm sửa đổi được Uỷ ban quản
lý khuyến nghị lờn các Bên ký kết theo đoạn 1(b) Điều 45 sẽ được Tổng thư ký gửi
đến các Bên ký kết và các Thành viên của Hội đồng mà chưa trở thành Bên ký kết
của Công ước.
2. Mọi sửa đổi đối với Công ước sẽ có hiệu lực
sau 3 tháng kể từ khi hết thời hạn 24 tháng tính từ khi gửi các sửa đổi dự kiến
theo đoạn 1 Điều này, với điều kiện trong giai đoạn này không có Bên ký kết nào
thông báo ý kiến phản đối tới Tổng thư ký.
3. Nếu một Bên ký kết thông báo sự phản đối đối
với sửa đổi dự kiến được trước khi hết thời hạn 24 tháng nêu tại đoạn 2 Điều
này thì sửa đổi đó được coi là chưa được chấp nhận.
Điều 50
Giải quyết tranh chấp
1. Không ảnh hưởng tới đoạn 1(c) Điều 45, mọi
tranh chấp giữa hai hay nhiều cơ quan hải quan liên quan đến việc giải thích
hay áp dụng Công ước này, trong chừng mực lớn nhất có thể, sẽ được giải quyết bằng
thương lượng.
2. Mọi tranh chấp không thể giải quyết bằng thương
lượng sẽ được các Bên tham khảo ý kiến của Uỷ ban quản lý và Uỷ ban này sẽ xem
xét và đưa ra khuyến nghị về cách giải quyết.
3. Các Bên ký kết có thể thoả thuận trước sẽ chấp
nhận các khuyến nghị của Uỷ ban quản lý là có tính ràng buộc.
4. Các tranh chấp mà không thể tìm được giải
pháp sẽ được giải quyết qua đường ngoại giao.
Điều 51
Hiệu lực
1. Công ước này sẽ có hiệu lực sau ba tháng sau
khi 5 trong số các chủ thể nêu tại các đoạn 1 và 3 Điều 46 đã ký Công ước mà
không cần bảo lưu để thực hiện thủ tục phê chuẩn hoặc đó nộp công cụ phê chuẩn
hoặc gia nhập.
2. Sau khi có hiệu lực theo đoạn 1 Điều này,
Công ước sẽ có hiệu lực đối với các Bên ký kết khác 3 tháng sau khi Bên đó đó
trở thành Bên ký kết Công ước theo các quy định tại Điều 46.
Điều 52
Hết hiệu lực
1. Công ước này có hiệu lực vụ thời hạn nhưng mọi
Bên ký kết có thể chấm dứt hiệu lực vào bất cứ thời điểm nào sau khi Công ước
có hiệu lực theo quy định tại Điều 51.
2. Việc tuyên bố chấm dứt hiệu lực được thông
báo bằng văn bản, được nộp cho ban lưu chiểu.
3. Việc tuyên bố hết hiệu lực sẽ có hiệu lực sau
6 tháng kể từ khi ban lưu chiểu nhận được công cụ thông báo.
Điều 53
Nộp văn kiện gia nhập
1. Công ước này cùng với các chữ ký kèm theo hoặc
không kèm theo bảo lưu để phê chuẩn và văn kiện phê chuẩn hay gia nhập sẽ
được gửi tới Tổng thư ký.
2. Ban lưu chiểu sẽ:
a) nhận và giữ các văn bản gốc của Công ước này;
b) sao các bản sao có xác nhận của bản gốc và gửi
tới các Bên ký kết và những thành viên của Hội đồng mà chưa là Bên ký kết và Tổng
thư ký Liên hợp quốc;
c) Tiếp nhận văn bản ký kèm theo hoặc không kèm
theo bảo lưu để phê chuẩn, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này và nhận và lưu
giữ các văn kiện, thông báo và các văn bản giao dịch Liên quan;
d) nhận và lưu giữ các quy định pháp lý và hành
chính và các tuyên bố bằng văn bản nêu tại đoạn 4 Điều 25;
e) nhận và lưu giữ các thông báo về bảo lưu của
các Bên ký kết theo Điều 43;
f) kiểm tra xem việc ký hay mọi văn kiện,
thông báo hay văn bản giao dịch liên quan đến công ước này có kịp thời và đúng
hình thức hay không, và nếu không, thì thông báo cho Bên ký kết Liên quan;
g) thông báo cho các Bên ký kết, các thành viên
Hội đồng mà chưa là Bên ký kết và Tổng thư ký Liên hợp quốc về:
- thời điểm có hiệu lực của Công ước theo quy định
tại Điều 51 của Công ước này;
- những thông báo nhận được theo Điều 43, 46, 47
và 51 của Công ước này;
- tuyên bố chấm dứt hiệu lực theo Điều 52 Công ước
này;
- mọi sửa đổi được chấp nhận hay bị bác bỏ theo
Điều 49 Công ước này và thời điểm có hiệu lực của những sửa đổi đó; và
- các quyết định do Uỷ ban quản lý đưa ra được
nêu tại đoạn 2 Điều 45 Công ước này.
h) thông báo cho các Bên ký kết về những cơ quan
nêu tại đoạn 3 Điều 2;
i) thông báo cho các Cơ quan hải quan về các đầu
mối Liên lạc chính thức nêu tại đoạn 1 Điều 3.
3. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa một Bên
ký kết với ban lưu chiểu về việc thực hiện chức năng của ban lưu chiểu, ban lưu
chiểu hay Bên ký kết đó sẽ nêu vấn đề này với các Bên ký kết, Bên tham gia khác
hoặc, nếu cần thiết, với Uỷ ban quản lý .
Điều 54
Đăng ký văn bản xác thực
Theo Điều 102 của Hiến chương
Liên hợp quốc, Công ước này sẽ được đăng ký lưu chiểu tại Ban Thư ký Liên hợp
quốc theo yêu cầu của Tổng thư ký.
Để làm bằng, những người có tên dưới đây, với sự
uỷ quyền hợp thức, đã ký công ước này.
Làm tại Brúcxen, ngày 27 tháng 6 năm 2003 bằng
tiếng Anh và tiếng Pháp, có giá trị như nhau trong một bản gốc duy nhất, sẽ được
gửi tới Tổng thư ký và Tổng thư ký sẽ gửi các bản sao có xác nhận tới các chủ
thể nêu tại đoạn 1 và 3 của Công ước.