CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
VỀ ĐƠN GIẢN HOÁ VÀ HÀI HÒA THỦ TỤC HẢI QUAN SỬA ĐỔI 1
LỜI
NÓI ĐẦU
CÁC BÊN THAM GIA vào Công ước
hiện tại được lập ra dưới sự bảo trợ của Hội đồng Hợp tác Hải quan:
NỖ LỰC xoá bỏ sự khác biệt giữa
thủ tục và các thông lệ Hải quan có thể gây trở ngại cho thương mại quốc tế và
các trao đổi quốc tế khác của các Bên tham gia;
MONG MUỐN đóng góp hiệu quả vào
việc phát triển thương mại và các trao đổi đó bằng cách hài hòa và đơn giản hóa
các thủ tục và thông lệ Hải quan và bằng cách tăng cường hợp tác quốc tế;
NHẬN THẤY RẰNG những lợi ích
đáng kể của việc tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế có thể đạt được mà không
làm tổn hại đến các chuẩn mực thích hợp về kiểm tra Hải quan;
CÔNG NHẬN RẰNG việc hài hòa và
đơn giản hóa như vậy có thể thực hiện được bằng cách áp dụng là các nguyên tắc
cụ thể sau đây:
(a) thực hiện những chương
trình nhằm mục đích liên tục hiện đại hóa các thủ tục và thông lệ hải quan và
như vậy sẽ tăng cường hiệu lực và hiệu quả;
(b) áp dụng các thủ tục và
thông lệ hải quan theo phương thức có thể dự đoán được một cách nhất quán và
minh bạch;
(c) cung cấp cho tất cả các bên
hữu quan mọi thông tin cần thiết liên quan đến pháp luật, các quy chế, hướng dẫn
hành chính, thủ tục và thông lệ hải quan;
(d) áp dụng các kĩ thuật hiện đại
như quản lí rủi ro và kiểm tra trên cơ sở kiểm toán, và áp dụng tối đa công nghệ
thông tin;
(e) hợp tác bất cứ khi nào
thích hợp với các cơ quan chính quyền khác trong nước, với Hải quan các nước
khác và với các cộng đồng kinh doanh;
(f) thực hiện các chuẩn mực quốc
tế có liên quan;
(g) tạo điều kiện cho các bên
chịu xử lí được dễ dàng tiếp cận quá trình phúc tra hành chính hay tư pháp.
TIN TƯỞNG RẰNG một văn kiện quốc
tế kết hợp được các mục tiêu và các nguyên tắc mà các Bên tham gia cam kết thi
hành nêu ở trên sẽ đưa đến được mức độ hài hòa và đơn giản hóa cao hơn đối với
các thủ tục và thông lệ hải quan vốn là mục đích cơ bản của Hội đồng Hợp tác Hải
quan, và như vậy sẽ đóng góp quan trọng vào việc tạo thuận lợi cho thương mại
quốc tế.
ĐÃ THOẢ THUẬN như sau:
CHƯƠNG I
ĐỊNH NGHĨA
Điều 1
Trong
Công ước này:
1. “Chuẩn mực” được hiểu
như một quy định mà việc thi hành nó được thừa nhận là cần thiết để đạt được mục
đích hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục và thông lệ hải quan.
2. “Chuẩn mực chuyển tiếp”
là một Chuẩn mực trong Phụ lục tổng quát mà thời hạn để thi hành được phép kéo
dài hơn.
3. “Thông lệ được khuyến nghị”
là một quy định trong Phụ lục chuyên đề được coi như một bước tiến theo hướng
hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục và thông lệ hải quan mà việc thi hành nó
càng được phổ biến càng tốt.
4. “Luật pháp quốc gia”
là các luật, quy chế và các biện pháp khác do cơ quan có thẩm quyền của Bên
tham gia ban hành và được thi hành trên toàn bộ lãnh thổ của Bên tham gia hữu
quan, hoặc các điều ước đang có hiệu lực mà Bên tham gia đó bị ràng buộc.
5. “Phụ lục tổng quát”
là một tập hợp các quy định áp dụng đối với tất cả các thủ tục và thông lệ Hải
quan được đề cập tại Công ước này.
6. “Phụ lục chuyên đề”
là một tập hợp các quy định áp dụng đối với một hay một số các thủ tục và thông
lệ hải quan được đề cập tại Công ước này.
7. “Hướng dẫn” là một tập
hợp các giải thích đối với các quy định của Phụ lục tổng quát, Phụ lục chuyên đề
và các Chương trong đó chỉ dẫn một số phương cách hành động phải theo khi áp dụng
các Chuẩn mực, Chuẩn mực chuyển tiếp và các Thông lệ được Khuyến nghị, cụ thể
là mô tả các thông lệ tốt nhất và đưa ra các ví dụ minh họa về mức độ thuận lợi
cao hơn.
8. “Ủy ban Kĩ thuật Thường
trực” là Ủy ban Kĩ thuật Thường trực của Hội đồng.
9. “Hội đồng” là Tổ chức
được thành lập bởi Công ước thành lập Hội đồng Hợp tác Hải quan, làm tại
Brussels ngày 15 tháng 12 năm 1950.
10. “Liên minh kinh tế hay
Liên minh Hải quan” là một Liên minh được thành lập bởi và bao gồm các quốc
gia, có thẩm quyền thông qua những quy chế của riêng mình, có hiệu lực bắt buộc
đối với các quốc gia tham gia Liên minh về những vấn đề do Công ước này điều chỉnh,
và có thẩm quyền quyết định việc kí kết, phê chuẩn hay tham gia vào Công ước
này sao cho phù hợp với các thủ tục nội bộ của Liên minh.
CHƯƠNG II
CƠ CẤU VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Phạm vi điều chỉnh của Công ước
Điều 2
Mỗi Bên
tham gia cam kết thúc đẩy việc đơn giản hoá và hài hoà các thủ tục hải quan và,
để đạt được mục đích đó, theo các quy định của Công ước này, phải tuân thủ các
Chuẩn mực, Chuẩn mực chuyển tiếp và các Thông lệ được Khuyến nghị trong các Phụ
lục của Công ước. Tuy nhiên, không có gì hạn chế một Bên tham gia đưa ra các điều
kiện thuận lợi hơn so với quy định của Công ước, và mỗi Bên tham gia được khuyến
nghị nên tạo các điều kiện thuận lợi hơn ở mức độ càng nhiều càng tốt.
Điều 3
Các quy định
của Công ước này không ngăn cản việc thi hành luật pháp quốc gia liên quan đến
các quy định cấm hay hạn chế đối với hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra hải
quan.
Kết cấu của Công ước
Điều 4
1. Công ước
bao gồm Nội dung chính, một Phụ lục Tổng quát và các Phụ lục Chuyên đề.
2. Phụ lục tổng quát và mỗi Phụ
lục chuyên đề của Công ước này, về nguyên tắc, bao gồm các Chương của Phụ lục
và bao gồm:
(a) các định nghĩa; và
(b) các Chuẩn mực, một số trong
Phụ lục tổng quát là các Chuẩn mực chuyển tiếp.
3. Mỗi Phụ lục Chuyên đề cũng
có các Thông lệ được Khuyến nghị.
4. Mỗi Phụ lục đều có các Hướng
dẫn kèm theo, nội dung của các Hướng dẫn không có hiệu lực bắt buộc đối với các
Bên tham gia.
Điều 5
Vì những
mục đích của Công ước này, bất cứ một Phụ lục chuyên đề (các Phụ lục chuyên đề)
hay Chương (các Chương) của Phụ lục chuyên đề mà một Bên tham gia chấp nhận thì
đều được coi như một phần không tách rời của Công ước, và đối với Bên tham gia
đó bất cứ sự dẫn chiếu nào đến Công ước đều phải được coi là có bao gồm cả dẫn
chiếu đến Phụ lục hay Chương.
CHƯƠNG III
QUẢN LÍ CÔNG ƯỚC
Ủy ban quản lí
Điều 6
1. Ủy ban
Quản lí được thành lập để xem xét việc thực hiện Công ước, các biện pháp để đảm
bảo tính thống nhất trong việc giải thích và áp dụng Công ước, và tất cả các đề
nghị sửa đổi bổ sung đối với Công ước.
2. Các Bên tham gia đều là các
thành viên của Ủy ban Quản lí Công ước.
3. Cơ quan quản lí có thẩm quyền
của bất cứ thực thể nào đủ tiêu chuẩn để trở thành Bên tham gia Công ước này
theo các quy định của Điều 8 hay của bất cứ Thành viên nào của Tổ chức Thương mại
Thế giới đều có quyền tham dự các kì họp của Ủy ban Quản lí với tư cách quan
sát viên. Tư cách và quyền hạn của các quan sát viên như vậy sẽ được xác định
theo Quyết định của Hội đồng. Quyền hạn đề cập trên đây không được thi hành trước
khi Quyết định đó có hiệu lực.
4. Ủy ban Quản lí có thể mời đại
diện của các tổ chức quốc tế liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ đến dự
các phiên họp của Ủy ban Quản lí với tư cách quan sát viên.
5. Ủy ban Quản lí:
(a) phải đề xuất với các Bên
tham gia:
i) các sửa đổi bổ sung với nội
dung chính của Công ước;
ii) các sửa đổi bổ sung đối với
Phụ lục Tổng quát, các Phụ lục Chuyên đề và các Chương của chúng cũng như việc
bổ sung các Chương mới vào Phụ lục Tổng quát; và
iii) việc bổ sung các Phụ lục
Chuyên đề mới và bổ sung các Chương mới vào Phụ lục Chuyên đề;
(b) có thể quyết định sửa đổi bổ
sung các Thông lệ được Khuyến nghị hay bổ sung các Thông lệ được Khuyến nghị mới
vào Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của chúng theo quy định của Điều 16;
(c) phải xem xét việc thi hành
các quy định của Công ước này theo khoản 4 Điều 13;
(d) phải rà soát và cập nhật
các Hướng dẫn;
(e) phải xem xét tất cả các vấn
đề khác có liên quan đến Công ước có thể tham chiếu đến Uỷ ban;
(f) phải thông báo cho Ủy ban
Kĩ thuật Thường trực và Hội đồng về các quyết định của mình.
6. Các cơ quan có thẩm quyền của
các Bên tham gia phải thông báo cho Tổng Thư kí Hội đồng các đề xuất theo quy định
tại các khoản 5 (a), (b), (c) hay (d) Điều này và những lí do đưa ra các đề xuất
đó, cùng với những đề nghị về việc đưa thêm các đề mục vào Chương trình nghị sự
các kì họp của Ủy ban quản lí. Tổng Thư kí Hội đồng phải thông báo các đề xuất
đó đến các cơ quan có thẩm quyền của các Bên tham gia và của các quan sát viên
đã đề cập tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
7. Ủy ban Quản lí nhóm họp ít
nhất mỗi năm một lần. Hàng năm Ủy ban phải bầu ra một Chủ tịch và một Phó Chủ tịch.
Tổng Thư kí Hội đồng phải gửi giấy mời và dự thảo Chương trình nghị sự đến các
cơ quan có thẩm quyền của các Bên tham gia và các quan sát viên đã nói tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều này ít nhất là sáu tuần trước khi Ủy ban quản lí nhóm họp.
8. Trường hợp không đạt được đồng
thuận cho một quyết định, các vấn đề được đưa ra trước Ủy ban Quản lí sẽ được
quyết định bằng cách biểu quyết của các Bên tham gia có mặt. Những đề xuất theo
quy định tại các khoản 5 (a), (b), (c) của Điều này phải được thông qua với đa
số hai phần ba số ý kiến biểu quyết. Tất cả các vấn đề khác được Ủy ban Quản lí
quyết định với đa số phiếu thông thường.
9. Khi áp dụng khoản 5 Điều 8
Công ước này trong trường hợp phải biểu quyết, các Liên minh Kinh tế hoặc Hải
quan là các Bên tham gia sẽ chỉ có một số lượng phiếu tương đương với tổng số
phiếu được phân cho các Thành viên của các Liên minh là Bên tham gia.
10. Trước khi bế mạc các kì họp,
Ủy ban Quản lí phải thông qua 1 bản báo cáo. Bản báo cáo này được chuyển cho Hội
đồng và cho các Bên tham gia cũng như các quan sát viên quy định tại các khoản
2, 3 và 4.
11. Nếu không có những quy định
phù hợp tại Điều này, các Quy tắc Thủ tục của Hội đồng sẽ được áp dụng, trừ khi
Ủy ban Quản lí có quyết định khác.
Điều 7
Khi biểu
quyết tại Ủy ban Quản lí, mỗi Phụ lục Chuyên đề và mỗi Chương của một Phụ lục
Chuyên đề đều phải được biểu quyết riêng.
1. Mỗi Bên tham gia đều có quyền
biểu quyết về những vấn đề liên quan đến việc giải thích, áp dụng hay sửa đổi bổ
sung nội dung chính của Công ước và Phụ lục Tổng quát của Công ước.
2. Đối với những vấn đề liên
quan đến một Phụ lục Chuyên đề hay Chương của một Phụ lục Chuyên đề đã có hiệu
lực, chỉ có những Bên tham gia nào đã chấp nhận Phụ lục Chuyên đề đó hay Chương
đó mới có quyền biểu quyết.
3. Mỗi Bên tham gia đều có quyền
biểu quyết về các dự thảo của các Phụ lục Chuyên đề mới hay các Chương mới của
một Phụ lục Chuyên đề.
CHƯƠNG IV
BÊN THAM GIA
Phê chuẩn Công ước
Điều 8
1. Bất cứ
Thành viên nào của Hội đồng và bất cứ Thành viên nào của Liên hợp quốc hay của
các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc cũng đều có thể trở thành Bên tham gia
Công ước này:
(a) bằng cách kí Công ước mà không
cần bảo lưu phê chuẩn;
(b) bằng cách nộp văn kiện phê
chuẩn sau khi đã kí nếu phải qua phê chuẩn; hay
(c) bằng cách gia nhập Công ước.
2. Công ước này sẽ để ngỏ cho đến
30/06/1974 để các Thành viên nêu trong khoản 1 của Điều này kí kết tại trụ sở của
Hội đồng tại Brussels. Sau đó Công ước sẽ được mở để các Thành viên đó gia nhập.
3. Vào thời điểm kí kết, phê
chuẩn hay gia nhập Công ước này, các Bên tham gia phải chỉ rõ những Phụ lục
Chuyên đề nào hay những Chương nào của Phụ lục Chuyên đề được Bên tham gia đó
chấp nhận. Sau đó Bên tham gia đó có thể thông báo cho người lưu chiểu về việc
chấp nhận thêm một hay nhiều Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của Phụ lục
Chuyên đề.
4. Các Bên tham gia chấp nhận bất
cứ Phụ lục chuyên đề mới hay bất cứ Chương mới của Phụ lục Chuyên đề phải thông
báo cho cơ quan lưu chiểu theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
(a) bất cứ Liên minh Kinh tế
hay Liên minh Hải quan nào, theo quy định của các khoản 1, 2 và 3 Điều này, đều
có thể trở thành Bên tham gia của Công ước này. Liên minh kinh tế hay Liên minh
Hải quan đó phải thông báo cho người lưu chiểu về thẩm quyền của mình đối với
những vấn đề do Công ước này điều chỉnh. Liên minh Kinh tế hay Liên minh Hải
quan đó cũng phải thông báo cho người lưu chiểu về những thay đổi cơ bản trong
phạm vi thẩm quyền của mình.
(b) một Liên minh Kinh tế hay
Liên minh Hải quan là Bên tham gia Công ước, đối với những vấn đề trong phạm vi
thẩm quyền của mình, phải thực hiện các quyền hạn dưới danh nghĩa riêng của
mình, và thi hành các nghĩa vụ mà Công ước ấn định cho mọi thành viên của Liên
minh đó, đồng thời cũng là Bên tham gia Công ước. Trong trường hợp như vậy, các
Thành viên của Liên minh sẽ không có quyền đơn lẻ thực hiện các quyền hạn đó, kể
cả quyền biểu quyết.
Điều 9
1. Bất cứ
Bên tham gia nào khi phê chuẩn Công ước này hay gia nhập Công ước cũng sẽ bị
ràng buộc bởi các sửa đổi bổ sung Công ước, kể cả Phụ lục Tổng quát đã có hiệu
lực vào ngày gửi văn kiện phê chuẩn hay tham gia.
2. Bất cứ Bên tham gia nào khi
chấp nhận một Phụ lục Chuyên đề hay một Chương của Phụ lục Chuyên đề cũng sẽ bị
ràng buộc bởi các sửa đổi bổ sung đối với các Chuẩn mực có trong Phụ lục Chuyên
đề đó hay Chương đó, các sửa đổi bổ sung này sẽ có hiệu lực vào ngày Bên tham
gia đó thông báo về việc chấp nhận của mình cho người lưu chiểu. Bất cứ Bên
tham gia nào khi chấp nhận một Phụ lục Chuyên đề hay một Chương của Phụ lục
Chuyên đề cũng sẽ bị ràng buộc bởi các sửa đổi bổ sung vào các Thực hành Khuyến
nghị có trong Phụ lục Chuyên đề đó hay Chương đó, mà các sửa đổi bổ sung này đã
có hiệu lực vào ngày Bên tham gia đó thông báo về việc chấp nhận của mình cho
người lưu chiểu, trừ khi Bên tham gia đó có bảo lưu đối với một hay nhiều Thông
lệ được Khuyến nghị theo quy định của Điều 12 Công ước này.
Thi hành Công ước
Điều 10
1. Bất
kì Bên tham gia nào, vào thời điểm kí Công ước mà không bảo lưu việc phê chuẩn,
hay vào thời điểm gửi văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập, hay vào bất kì
thời gian nào sau đó, đều có thể tuyên bố bằng cách gửi thông báo cho người lưu
chiểu rằng Công ước sẽ được áp dụng cho toàn bộ hay bất kì phần lãnh thổ nào mà
Bên kí kết đó chịu trách nhiệm về các quan hệ quốc tế. Một thông báo như vậy sẽ
có hiệu lực sau ba tháng kể từ ngày người lưu chiểu nhận được thông báo. Tuy
nhiên, Công ước không áp dụng đối với những lãnh thổ được liệt kê trong thông
báo trước khi Công ước có hiệu lực đối với Bên tham gia hữu quan.
2. Bất kì Bên tham gia nào đã gửi
thông báo như quy định tại khoản 1 Điều này nhằm áp dụng Công ước cho các lãnh
thổ mà Bên tham gia đó chịu trách nhiệm về các quan hệ quốc tế đều có thể thông
báo cho người lưu chiểu, theo thủ tục quy định tại Điều 19 của Công ước này, về
việc lãnh thổ đang đề cập không còn áp dụng Công ước này nữa.
Điều 11
Để áp dụng
Công ước này, một Liên minh Kinh tế hay Liên minh Hải quan là Bên tham gia phải
thông báo cho Tổng Thư kí Hội đồng về những vùng lãnh thổ tạo thành Liên minh
Kinh tế hay Liên minh Hải quan đó, và những vùng lãnh thổ này được coi như hợp
thành một lãnh thổ duy nhất.
Chấp nhận các quy định và các điều kiện bảo lưu
Điều 12
1. Tất cả
các Bên tham gia đều bắt buộc phải chấp nhận Phụ lục Tổng quát.
2. Mỗi Bên tham gia có thể chấp
nhận một hoặc nhiều Phụ lục Chuyên đề hay một hoặc nhiều Chương của Phụ lục
Chuyên đề. Bên tham gia nào đã chấp nhận một Phụ lục chuyên đề hay Chương của
Phụ lục chuyên đề sẽ phải chấp nhận tất cả các Chuẩn mực có trong đó. Bên tham
gia nào đã chấp nhận một Phụ lục chuyên đề hay Chương của Phụ lục chuyên đề sẽ
phải chấp nhận tất cả các Thông lệ được Khuyến nghị có trong đó, trừ trường hợp
vào thời điểm chấp nhận hay vào bất kì thời gian nào sau đó, Bên tham gia đó
thông báo cho người lưu chiểu về Thông lệ được Khuyến nghị mà Bên tham gia đó bảo
lưu, có nêu rõ những khác biệt đang tồn tại giữa những quy định của luật pháp
quốc gia và những quy định của Thông lệ được Khuyến nghị có liên quan. Bất kì
Bên tham gia nào đã tham gia bảo lưu đều có thể rút bỏ chúng, một phần hay toàn
bộ, vào bất cứ thời gian nào bằng cách gửi thông báo cho người lưu chiểu nêu rõ
thời điểm khi việc rút bỏ đó bắt đầu có hiệu lực.
3. Mỗi Bên tham gia chấp nhận một
Phụ lục Chuyên đề hay Chương có trong Phụ lục Chuyên đề cần xem xét khả năng
rút bỏ những bảo lưu đối với các Thông lệ được Khuyến nghị đã có hiệu lực theo
quy định tại khoản 2 và thông báo cho Tổng Thư kí Hội đồng về kết quả của việc
xem xét đó ba năm một lần bắt đầu từ ngày Công ước này có hiệu lực đối với Bên
tham gia đó, chỉ rõ những quy định của luật pháp quốc gia, mà theo quan điểm của
Bên tham gia đó, còn mâu thuẫn với việc rút bỏ những bảo lưu.
Thực hiện các quy định
Điều 13
1. Mỗi
Bên tham gia đều phải thực hiện các Chuẩn mực trong Phụ lục Tổng quát và trong
các Phụ lục Chuyên đề cũng như các Chương của Phụ lục Chuyên đề mà họ chấp nhận
trong thời hạn 36 tháng sau khi các Phụ lục hay các Chương đó có hiệu lực đối với
Bên tham gia đó.
2. Mỗi Bên tham gia phải thực
hiện các Chuẩn mực chuyển tiếp trong Phụ lục tổng quát trong thời hạn 60 tháng
kể từ ngày Phụ lục tổng quát có hiệu lực đối với Bên tham gia đó.
3. Mỗi Bên tham gia phải thực hiện
các Thông lệ được Khuyến nghị có trong các Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của
Phụ lục Chuyên đề đã chấp nhận trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày các Phụ lục
Chuyên đề hay các Chương của Phụ lục Chuyên đề có hiệu lực đối với Bên tham gia
đó, trừ trường hợp bảo lưu đã được chấp nhận đối với một hay nhiều các Thông lệ
được Khuyến nghị đó:
(a) nếu những thời gian quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều này, trên thực tế, không đủ để Bên tham gia thực hiện
các quy định của Phụ lục Tổng quát, thì Bên tham gia đó có thể yêu cầu Ủy ban
Quản lí, trước khi hết thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, gia hạn
thêm thời hạn đó. Khi đưa ra các yêu cầu, Bên tham gia phải nêu rõ (những) quy
định nào của Phụ lục tổng quát yêu cầu được tăng thêm thời hạn và những lí do để
đưa ra yêu cầu như vậy;
(b) Trong những trường hợp ngoại
lệ, Ủy ban Quản lí có thể quyết định cho phép gia hạn. Bất cứ quyết định nào của
Ủy ban Quản lí về việc cho gia hạn này đều phải trình bày rõ những hoàn cảnh đặc
biệt là cơ sở cho quyết định đó và thời hạn tăng thêm trong bất kì trường hợp
nào cũng không được quá một năm. Khi hết thời hạn được tăng thêm, Bên tham gia
phải thông báo cho người lưu chiểu về việc thực hiện những quy định mà thời hạn
thực hiện đối với chúng đã được tăng thêm.
Giải quyết tranh chấp
Điều 14
1. Bất
kì một tranh chấp nào giữa hai hay nhiều hơn các Bên tham gia liên quan đến việc
giải thích và áp dụng Công ước này phải cố gắng giải quyết bằng thương lượng giữa
các Bên tham gia đó.
2. Bất kì một tranh chấp nào
không giải quyết được bằng thương lượng cần phải được các Bên tham gia hữu quan
gửi đến Ủy ban Quản lí, Ủy ban này sẽ xem xét tranh chấp và đưa ra các khuyến
nghị để giải quyết tranh chấp đó.
3. Các Bên tham gia có tranh chấp
có thể thỏa thuận trước với nhau về việc chấp nhận các khuyến nghị của Ủy ban
Quản lí là bắt buộc.
Sửa đổi Công ước
Điều 15
1. Bất
kì văn bản bổ sung nào được Ủy ban Quản lí khuyến nghị đối với các Bên tham gia
theo quy định của các đoạn i) và ii) điểm (a) khoản 5 Điều 6 đều phải được Tổng Thư kí Hội đồng thông báo đến tất cả
các Bên tham gia và đến các Thành viên của Hội đồng không phải là Bên tham gia
Công ước.
2. Các sửa đổi Nội dung chính của
Công ước sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên tham gia sau mười hai tháng kể từ
ngày gửi các văn bản chấp nhận của các Bên tham gia có mặt tại kì họp của Ủy
ban Quản lí khi những sửa đổi bổ đó được khuyến nghị, với điều kiện không có ý
kiến phản đối nào được các Bên tham gia gửi đến trong thời hạn mười hai tháng kể
từ ngày thông báo về các sửa đổi nói trên.
3. Bất kì một sửa đổi được khuyến
nghị nào đối với Phụ lục Tổng quát hay các Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của
chúng đều được coi là đã được chấp nhận sau sáu tháng kể từ ngày các sửa đổi được
khuyến nghị đó đã được thông báo cho các Bên tham gia, trừ trường hợp:
(a) có ý kiến phản đối từ một
Bên tham gia hoặc, trong trường hợp một Phụ lục Chuyên đề hay Chương của Phụ lục
Chuyên đề, của Bên tham gia chấp nhận Phụ lục Chuyên đề đó hay Chương đó; hay
(b) một Bên tham gia thông báo
cho Tổng Thư kí Hội đồng rằng, mặc dù Bên tham gia đó có ý định chấp nhận sửa đổi
được khuyến nghị, nhưng những điều kiện cần thiết cho việc chấp nhận đó còn
chưa được hoàn tất.
4. Nếu một Bên tham gia gửi
thông báo đến Tổng Thư kí Hội đồng như được quy định tại khoản 3 (b) Điều này,
thì chừng nào Bên tham gia đó còn chưa thông báo cho Tổng Thư kí Hội đồng về việc
chấp nhận sửa đổi được khuyến nghị, họ vẫn có thể đưa ra ý kiến phản đối sửa đổi
bổ sung đó trong thời hạn mười tám tháng kể từ ngày hết thời hạn sáu tháng đã đề
cập tại khoản 3 Điều này.
5. Nếu một ý kiến phản đối sửa
đổi được khuyến nghị nói trên được thông báo phù hợp với các điều kiện trong
khoản 3 điểm (a) hay khoản 4 Điều này, sửa đổi đó được coi là không được chấp
nhận và sẽ không có hiệu lực.
6. Nếu bất kì Bên tham gia nào
đã gửi thông báo phù hợp với khoản 3 (b) Điều này, thì sửa đổi sẽ vẫn được coi
là được chấp nhận vào ngày sớm hơn trong hai thời điểm sau:
(a) ngày mà tất cả các Bên tham
gia đã gửi thông báo như vậy thông báo cho Tổng Thư kí Hội đồng về sự chấp nhận
của họ đối với sửa đổi được khuyến nghị, với điều kiện là tất cả các ý kiến chấp
nhận đó được thông báo trước khi hết thời hạn sáu tháng đã đề cập tại khoản 3
Điều này, ngày đó được coi như là ngày hết thời hạn sáu tháng đã nói trên đây;
(b) ngày hết thời hạn mười tám
tháng đã đề cập tại khoản 4 Điều này.
7. Mọi sửa đổi Phụ lục Tổng
quát hay Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của chúng được coi là đã được chấp nhận
sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày sửa đổi đó được coi là được chấp nhận
hay, nếu có một thời hạn khác được quy định trong sửa đổi được khuyến nghị, vào
ngày kết thúc thời hạn đó tính từ ngày sửa đổi đó được chấp nhận.
8. Tổng Thư kí Hội đồng phải
thông báo càng sớm càng tốt cho các Bên tham gia Công ước về bất cứ ý kiến phản
đối nào được đưa ra phù hợp với khoản 3(a) Điều này đối với sửa đổi được khuyến
nghị, và về mọi thông báo nhận được phù hợp với khoản 3(b) Điều này. Tổng Thư
kí Hội đồng sau đó phải thông báo cho các Bên tham gia về các ý kiến phản đối
hay chấp nhận sửa đổi được khuyến nghị của (các) Bên tham gia đã gửi thông báo
đó.
Điều 16
1. Không
phụ thuộc vào thủ tục sửa đổi quy định tại Điều 15 Công ước này, Ủy ban Quản lí theo quy định của Điều 6 có thể quyết định
sửa đổi bất cứ Thông lệ được Khuyến nghị nào hay ghép thêm các Thông lệ được
khuyến nghị mới vào Phụ lục Chuyên đề hay Chương của Phụ lục Chuyên đề. Mỗi Bên
tham gia sẽ được Tổng Thư kí Hội đồng mời tham gia các cuộc thảo luận của Ủy
ban Quản lí. Văn bản sửa đổi hay văn bản các Thông lệ được Khuyến nghị mới được
quyết định như trên sẽ được Tổng Thư kí Hội đồng thông báo đến các Bên tham gia
và đến các Thành viên Hội đồng không phải là các Bên tham gia Công ước.
2. Mọi sửa đổi bổ sung hoặc
ghép thêm các Thông lệ được Khuyến nghị mới được quyết định theo quy định của
khoản 1 Điều này sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày có thông báo của Tổng
Thư kí Hội đồng. Mỗi Bên tham gia đã chấp nhận một Phụ lục Chuyên đề hay một
Chương của Phụ lục Chuyên đề là đối tượng của việc sửa đổi như vậy hay của việc
ghép các Thông lệ được Khuyến nghị mới được coi như chấp nhận các sửa đổi đó
hay các Thông lệ được Khuyến nghị mới đó trừ khi đã đưa ra bảo lưu theo các thủ
tục quy định tại Điều 12 Công ước này.
Thời hạn gia nhập
Điều 17
1. Công
ước này được mở vô thời hạn nhưng bất cứ Bên tham gia nào cũng có thể tuyên bố
rút khỏi Công ước vào bất kì thời gian nào sau khi Công ước đã có hiệu lực theo
quy định của Điều 18 Công ước.
2. Việc rút khỏi Công ước phải
được thông báo bằng một văn bản gửi cho cơ quan lưu chiểu.
3. Việc rút khỏi Công ước sẽ có
hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày cơ quan lưu chiểu nhận được văn bản tuyên bố
rút khỏi Công ước.
4. Các quy định của khoản 2 và
3 Điều này cũng áp dụng đối với các Phụ lục Chuyên đề và các Chương của Phụ lục
Chuyên đề, mà đối với chúng bất cứ Bên tham gia nào cũng có thể rút khỏi vào bất
kì thời hạn nào sau khi chúng đã có hiệu lực.
5. Bên tham gia nào đã rút khỏi
Phụ lục Tổng quát sẽ được coi là đã rút khỏi Công ước. Trong trường hợp này,
cũng áp dụng các quy định của khoản 2 và 3.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Hiệu lực của Công ước
Điều 18
1. Công
ước này sẽ có hiệu lực ba tháng sau khi đã có năm trong số các thực thể được đề
cập tại khoản 1 và 5 Điều 8 Công ước này kí
Công ước mà không bảo lưu việc phê chuẩn hay đã gửi các văn kiện phê chuẩn hoặc
gia nhập của họ.
2. Công ước này sẽ có hiệu lực
đối với bất cứ Bên tham gia nào ba tháng sau khi họ trở thành Bên tham gia phù
hợp với các quy định của Điều 8.
3. Phụ lục Chuyên đề và Chương
của Phụ lục Chuyên đề của Công ước sẽ có hiệu lực ba tháng sau khi đã có năm
Bên tham gia chấp nhận Phụ lục Chuyên đề đó hay Chương đó.
4. Sau khi Phụ lục Chuyên đề
hay Chương của Phụ lục Chuyên đề đã có hiệu lực theo khoản 3 Điều này, Phụ lục
Chuyên đề đó hay Chương đó sẽ có hiệu lực đối với mỗi Bên tham gia ba tháng sau
khi Bên tham gia đó thông báo về việc chấp nhận của mình. Tuy nhiên, không Phụ
lục Chuyên đề nào hay Chương nào của Phụ lục Chuyên đề có hiệu lực đối với một
Bên tham gia trước khi Công ước có hiệu lực đối với Bên tham gia đó.
Lưu chiểu Công ước
Điều 19
1. Công
ước, tất cả các văn bản kí kết có hay không có bảo lưu việc phê chuẩn và tất cả
các văn kiện phê chuẩn hay gia nhập Công ước đều phải được Tổng Thư kí Hội đồng
lưu chiểu.
2. Cơ quan lưu chiểu phải:
(a) nhận và lưu chiểu các văn bản
gốc của Công ước;
(b) chuẩn bị các bản sao được
chứng thực của các văn bản gốc của Công ước và gửi chúng cho các Bên tham gia
và cho các Thành viên của Hội đồng không phải là Bên tham gia và cho Tổng Thư
kí Liên hợp quốc;
(c) nhận các văn bản kí kết có
hay không có bảo lưu việc phê chuẩn, văn bản phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước,
và nhận và lưu chiểu các văn kiện, thông báo, công văn có liên quan đến Công ước;
(d) kiểm tra xem các văn bản kí
kết hay các văn kiện, thông báo hay công văn liên quan đến Công ước có hợp thức
hợp lệ không và, nếu cần thiết, thông báo về việc này đến Bên tham gia hữu
quan;
(e) thông báo cho các Bên tham
gia, các Thành viên của Hội đồng không phải là Bên tham gia, và cho Tổng Thư kí
Liên hợp quốc về:
- Các văn bản kí kết, phê chuẩn,
gia nhập hay chấp nhận các Phụ lục và các Chương theo quy định của Điều 8 Công
ước;
- các Chương mới của Phụ lục Tổng
quát và các Phụ lục Chuyên đề mới hay các Chương mới của Phụ lục Chuyên đề mà Ủy
ban Quản lí quyết định khuyến nghị đưa vào Công ước;
- ngày có hiệu lực của Công ước,
của Phụ lục Tổng quát và Phụ lục Chuyên đề hay Chương của Phụ lục Chuyên đề
theo quy định của Điều 18 Công ước;
- những thông báo nhận được
theo quy định của các Điều 8, 10, 11, 12 và 13 của Công ước;
- việc rút chấp nhận các Phụ lục/các
Chương của các Bên tham gia;
- các bãi ước theo quy định của
Điều 17 Công ước; và
- sửa đổi được chấp nhận theo
quy định của Điều 15 Công ước và ngày sửa đổi đó có hiệu lực.
3. Trong trường hợp có khác biệt
giữa một Bên tham gia và cơ quan lưu chiểu về việc thực hiện chức năng của cơ
quan lưu chiểu, thì cơ quan lưu chiểu hay Bên tham gia đó phải đưa vấn đề ra
trước các Bên tham gia hay kí kết khác hay, tùy trường hợp, ra trước Ủy ban Quản
lí hay Hội đồng.
Đăng kí và các văn bản gốc
Điều 20
Theo
Điều 102 Hiến chương Liên hợp quốc, Công ước phải
được đăng kí với Ban Thư kí Liên hợp quốc theo đề nghị của Tổng Thư kí Hội đồng.
Với sự chứng kiến của những người
kí tên dưới đây, đã được ủy quyền hợp lệ, đã kí vào Công ước.
LÀM TẠI Kyoto, ngày mười tám
tháng Năm năm một nghìn chín trăm bảy ba bằng tiếng Anh và tiếng Pháp, cả hai bản
có giá trị như nhau trong một là bản gốc duy nhất sẽ được lưu chiểu tại Tổng
Thư kí Hội đồng, người sẽ gửi các bản sao được chứng thực cho tất cả các thực
thể đã được nêu tại khoản 1 Điều 8 của Công ước.
1 Phụ lục 1 của Nghị định thư sửa đổi
Công ước quốc tế về Đơn giản hoá và hài hoà thủ tục Hải quan (Kyoto-1973)