Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 14/2015/TT-BTC phân loại kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu

Số hiệu: 14/2015/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 30/01/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, PHÂN TÍCH ĐỂ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA; PHÂN TÍCH ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, KIỂM TRA AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 55/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuếLuật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định 20/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 49/QĐ-CTN ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc Việt Nam tham gia Công ước Quốc tế về Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa;

Thực hiện Nghị định thư quy định việc thực hiện Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn việc phân loại hàng hóa, sử dụng kết quả phân tích để phân loại hàng hóa, sử dụng kết quả phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

2. Người khai hải quan, cơ quan hải quan, công chức hải quan và các tổ chức, cá nhân khác khi thực hiện các công việc có liên quan đến phân loại hàng hóa, thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng thực hiện Thông tư này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công ước Quốc tế về Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (International Convention on the Harmonized Commodity Description and Coding System) (gọi tắt là Công ước HS) là Công ước do Hội đồng hợp tác Hải quan, nay gọi là Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) thông qua ngày 14 tháng 6 năm 1983 tại Bruxelles, Vương quốc Bỉ về “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa”.

2. Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới (sau đây gọi tắt Hệ thống HS), là hệ thống bao gồm danh mục những nhóm hàng, phân nhóm hàng cùng các mã số có liên quan, chú giải pháp lý Phần, Chương, Phân nhóm và các Quy tắc tổng quát.

3. Danh mục hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới (sau đây gọi tắt Danh mục HS) là danh mục những nhóm hàng (mã 4 chữ số), phân nhóm hàng (mã 6 chữ số), chú giải pháp lý Phần, Chương, Phân nhóm được sắp xếp một cách có hệ thống ứng với tên, mô tả và mã số hàng hóa.

4. Quy tắc tổng quát là các quy tắc chung để giải thích Hệ thống HS nhằm phân loại hàng hóa vào một nhóm, phân nhóm nhất định.

5. Chú giải pháp là những nội dung giải thích các phần, chương và phân nhóm được gắn kèm ở đầu các Phần, Chương của danh mục HS.

6. Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN (sau đây gọi tắt là Danh mục AHTN) là danh mục hàng hóa của các nước ASEAN, được xây dựng trên cơ sở Hệ thống HS của Tổ chức Hải quan Thế giới.

7. Phân tích hàng hóa là việc các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan hải quan phân tích mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật để xác định:

a) Thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng làm cơ sở phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

b) Các tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc gia do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành hoặc tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chuyên ngành (kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm) làm căn cứ quyết định thông quan hàng hóa.

8. Giám định hàng hóa là việc cơ quan hải quan trưng cầu giám định tại các tổ chức giám định theo quy định của pháp luật để phân tích, xác định cấu tạo, thành phần, tính chất lý, hóa, công dụng của hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan để xác định tên hàng, áp mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 3. Phân tích để phân loại hàng hóa

1. Trường hợp cơ quan hải quan không đủ cơ sở để xác định tính chính xác việc phân loại hàng hóa của người khai hải quan thì thực hiện phân tích để phân loại hàng hóa.

2. Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện thực hiện phân tích hàng hóa thì sử dụng dịch vụ giám định của các tổ chức giám định theo quy định của pháp luật về dịch vụ giám định thương mại để làm cơ sở thực hiện.

3. Để phân loại hàng hóa, người khai hải quan có thể sử dụng các dịch vụ giám định hàng hóa của các tổ chức giám định theo quy định của pháp luật hoặc cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để xác định các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Mục 2. PHÂN LOẠI HÀNG HÓA

Điều 4. Nguyên tắc phân loại hàng hóa

1. Một mặt hàng chỉ có một mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

2. Khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải tuân thủ:

a) Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

b) Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 15/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan;

c) Các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 5. Sử dụng kết quả phân loại

1. Kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để áp dụng chính sách quản lý hàng hóa trên cơ sở thực hiện quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ áp dụng tại Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

2. Kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để áp dụng mức thuế đối với một mặt hàng trên cơ sở thực hiện quy định tại các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai và điều kiện, thủ tục, hồ sơ để được áp dụng mức thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 6. Phân loại, áp dụng mức thuế đối với một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp thực hiện phân loại hàng hóa theo quy định tại Điều 4 Thông tư này nhưng chưa xác định được mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì sử dụng các tài liệu sau:

a) Chú giải chi tiết Danh mục HS;

b) Tuyển tập ý kiến phân loại của WCO;

c) Chú giải bổ sung Danh mục AHTN;

d) Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

2. Trường hợp có sự khác biệt về mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mô tả hàng hóa theo Danh mục HS thì áp dụng trực tiếp mô tả hàng hóa theo Danh mục HS để hướng dẫn phân loại và xử lý khiếu nại theo nguyên tắc áp dụng quy định của Điều ước quốc tế.

Tổng cục Hải quan thực hiện công khai các tài liệu ở khoản 1, khoản 2 Điều này trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.

3. Trường hợp có ý kiến khác nhau về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế khi áp dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, tiêu chuẩn chuyên ngành, Bộ Tài chính thống nhất với các Bộ quản lý chuyên ngành liên quan để xử lý.

4. Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan hữu quan khác ban hành văn bản sửa đổi, hướng dẫn phân loại, làm ảnh hưởng tới quá trình khai báo hải quan về mã số, mức thuế và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của người khai hải quan, người nộp thuế thì thực hiện phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế kể từ ngày văn bản sửa đổi hướng dẫn phân loại có hiệu lực pháp luật theo quy định.

Điều 7. Phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

1. Người khai hải quan nhập khẩu máy liên hợp (gồm hai hay nhiều máy) hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được lựa chọn phân loại theo quy định tại Chú giải pháp lý 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại theo từng máy móc, thiết bị.

2. Trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy theo quy định tại Chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, không phân biệt các máy đó được nhập khẩu từ nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau thì người khai hải quan, cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4 dưới đây.

3. Thủ tục thực hiện đối với người khai hải quan:

a) Người khai hải quan đăng ký Danh mục máy móc, thiết bị, sau đây gọi tắt là danh mục, bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 01/ĐKDMTB/2015, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này), kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu số 02/PTDTL-DMTB/2015, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) trước khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên tại Chi cục hải quan nơi thuận tiện nhất.

b) Trường hợp Danh mục đã đăng ký nhưng người khai hải quan cần sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan nộp Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi sửa đổi, bổ sung cho Chi cục hải quan đăng ký Danh mục trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa lần đầu hoặc trước thời điểm nhập khẩu máy móc thiết bị cho lô hàng tiếp theo có sửa đổi, bổ sung Danh mục.

c) Trường hợp mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi thì người khai hải quan có văn bản gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục lần đầu đề nghị cấp lại Danh mục; lập phiếu theo dõi trừ lùi mới trong đó tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số tờ khai và số lượng máy móc, thiết bị trong Danh mục đã nhập khẩu gửi cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng tiếp theo.

4. Thủ tục thực hiện đối với cơ quan hải quan:

a) Khi tiếp nhận Danh mục:

a.1) Ngay sau khi người khai hải quan đăng ký danh mục theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục đồng thời là Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm tiếp nhận, lập sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục nhập khẩu và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi); thực hiện phân loại và trừ lùi theo hướng dẫn tại điểm b dưới đây.

Trường hợp người khai hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác với Chi cục Hải quan đăng ký Danh mục thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tiếp nhận Danh mục kèm phiếu theo dõi trừ lùi do người khai hải quan đăng ký; thực hiện phân loại và trừ lùi theo hướng dẫn tại điểm b dưới đây.

a.2) Trường hợp người khai hải quan cần thay đổi, bổ sung Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi thì Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục cần thay đổi, bổ sung và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi cần thay đổi, bổ sung (lưu 01 bản chính Danh mục, giao người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để thực hiện khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa thực tế nhập khẩu) theo quy định.

a.3) Trường hợp người khai hải quan mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi: trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan, Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục đồng thời là Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục; kiểm tra các nội dung tự kê khai trên Phiếu theo dõi trừ lùi mới do người khai hải quan lập, đối chiếu với các thông tin trên hệ thống của Hải quan để xác nhận Phiếu theo dõi trừ lùi các máy móc, thiết bị chưa nhập khẩu.

Trường hợp người khai hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác với Chi cục Hải quan đăng ký Danh mục thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng tiếp theo tiếp nhận Phiếu theo dõi trừ lùi mới do người khai hải quan lập, thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác nhận Phiếu theo dõi trừ lùi tương tự như nội dung hướng dẫn đối với Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục, đồng thời là Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

b) Khi làm thủ tục nhập khẩu: Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với phiếu theo dõi trừ lùi để trừ lùi những máy móc, thiết bị người khai hải quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định. Lưu 01 bản chụp Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ lùi vào hồ sơ hải quan.

Hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận “đã nhập hết hàng hóa theo danh mục số....” lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến Chi cục Hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.

Trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận đăng ký danh mục đồng thời là Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị như đã nêu tại điểm a.1 trên, sau khi lãnh đạo Chi cục đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi, Chi cục lưu bản chính, cấp cho người khai Hải quan 01 bản chụp, chuyển 01 bản chụp phiếu theo dõi trừ lùi kèm hồ sơ đăng ký danh mục để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.

5. Trường hợp khai bổ sung (nếu có) thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

6. Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị đồng bộ, toàn bộ trước đây đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận máy chính, hàng hóa thực nhập đã được phân loại theo máy chính, phần còn lại nhập khẩu được tiếp tục thực hiện phân loại theo máy chính.

Điều 8. Phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời

1. Hàng hóa là những máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thường do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc vận chuyển thực hiện phân loại theo quy tắc 2a của 6 (sáu) quy tắc tổng quát giải thích Hệ thống HS.

Trường hợp hàng hóa được nhập khẩu từ nhiều nguồn, nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau thì người khai hải quan, cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 dưới đây.

2. Thủ tục thực hiện đối với người khai hải quan:

a) Người khai hải quan thực hiện đăng ký Danh mục các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị, sau đây gọi là Danh mục, bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 03/DMTBĐKNK-TDTL/2015 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo 01 Phiếu theo dõi trừ lùi các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị (theo mẫu số 04/PTDTL-TBNC/2015, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) trước khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên với Chi cục hải quan nơi thuận tiện nhất;

b) Trường hợp Danh mục đã đăng ký nhưng cần sửa đổi, bổ sung các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị thì người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung và nộp Danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi sửa đổi, bổ sung cho Chi cục hải quan nơi đăng ký Danh mục trước thời điểm nhập khẩu lần đầu hoặc trước thời điểm nhập khẩu máy móc thiết bị cho lô hàng tiếp theo có sửa đổi, bổ sung Danh mục.

c) Trường hợp mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị thì người khai hải quan thực hiện tương tự theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 7 Thông tư này.

3. Thủ tục thực hiện đối với cơ quan hải quan:

a) Khi tiếp nhận Danh mục:

a.1) Ngay sau khi người khai hải quan đăng ký Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi, Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục đồng thời là Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm tiếp nhận, lập phiếu theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi); thực hiện phân loại, tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa thực tế nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm b dưới đây.

Trường hợp, người khai hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác với Chi cục Hải quan đăng ký danh mục thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tiếp nhận 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi; thực hiện phân loại, tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và thực hiện trừ lùi theo hướng dẫn tại điểm b dưới đây.

a.2) Trường hợp người khai hải quan cần thay đổi, bổ sung Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị thì thực hiện tương tự theo quy định tại tiết điểm a.2, khoản 4, Điều 7 Thông tư này.

a.3) Trường hợp người khai hải quan mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị: thực hiện tương tự theo quy định tại điểm a.3, khoản 4, Điều 7 Thông tư này.

b) Khi làm thủ tục nhập khẩu: Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với phiếu theo dõi trừ lùi để trừ lùi các chi tiết, linh kiện rời người khai hải quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định. Lưu 01 bản chụp Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ lùi vào hồ sơ hải quan.

Hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, lãnh đạo Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận “đã nhập hết hàng hóa theo danh mục số...” lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan và lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến Chi cục Hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.

Trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận đăng ký Danh mục đồng thời là Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu các chi tiết, linh kiện rời như đã nêu tại điểm a.1 trên, sau khi lãnh đạo Chi cục đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi, Chi cục lưu bản chính, cấp cho người khai Hải quan 01 bản chụp, chuyển 01 bản chụp phiếu theo dõi trừ lùi kèm hồ sơ đăng ký danh mục để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.

4. Trường hợp khai bổ sung (nếu có) thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Mục 3. PHÂN TÍCH, GIÁM ĐỊNH ĐỂ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA; PHÂN TÍCH ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, KIỂM TRA AN TOÀN THỰC PHẨM

Điều 9. Hồ sơ yêu cầu phân tích để phân loại

Cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích hàng hóa có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ yêu cầu phân tích; hồ sơ gồm:

1. Phiếu yêu cầu phân tích kiêm Biên bản lấy mẫu hàng hóa (theo mẫu số 05/PYCPT/2014 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này).

2. Phiếu ghi số, ngày văn bản, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan đến mẫu hàng hóa.

3. Mẫu hàng hóa yêu cầu phân tích.

Điều 10. Mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phân tích để phân loại

1. Lấy mẫu hàng hóa

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phân tích theo quy định tại Khoản 5 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015. Việc lấy mẫu thực hiện theo phiếu yêu cầu phân tích kiêm Biên bản lấy mẫu hàng hóa (theo mẫu số 05/PYCPT/2015 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này). Mẫu được lấy từ chính lô hàng cần phân tích và mang tính đại diện; phải đủ về số lượng, khối lượng để phục vụ cho việc trưng cầu giám định hoặc giải quyết khiếu nại. Khi lấy mẫu phải có đại diện của người khai hải quan. Mẫu phải được các bên ký xác nhận và niêm phong. Khi bàn giao mẫu phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận của các bên.

Trường hợp lấy mẫu nhưng vắng mặt người khai hải quan, cơ quan hải quan lấy mẫu với sự chứng kiến của cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi và phải có ký xác nhận của các bên chứng kiến.

b) Số lượng mẫu: 02 mẫu.

Trường hợp không thể lấy đủ số lượng mẫu thì lấy 01 mẫu và gửi kèm catalogue, hình ảnh của mẫu.

Trường hợp người khai hải quan chỉ nhập khẩu 01 mẫu thì không thực hiện lấy mẫu.

c) Giao nhận mẫu: Cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích trực tiếp gửi mẫu. Trường hợp người khai hải quan đề nghị được trực tiếp chuyển mẫu thì phải chịu trách nhiệm về tính toàn vẹn của mẫu và thời gian gửi mẫu.

Mẫu chỉ có giá trị pháp lý khi còn nguyên niêm phong.

2. Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan lấy mẫu thực hiện phân tích.

3. Sử dụng mẫu hàng hóa:

a) Phân tích: cơ quan hải quan tiếp nhận mẫu (theo mẫu số 06/PTNYCPT/2015 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này) và thực hiện phân tích;

b) Lưu mẫu: trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo kết quả phân loại trừ những loại hàng hóa đặc biệt như hàng hóa dễ gây nguy hiểm, hàng hóa đã bị biến chất hoặc hàng hóa không thể lưu giữ được trong thời gian trên.

Mẫu lưu được sử dụng khi người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân tích và đề nghị trưng cầu giám định tại các tổ chức có chức năng theo quy định của pháp luật hoặc giải quyết khiếu nại.

c) Trả lại mẫu hàng hóa:

Trường hợp người khai hải quan yêu cầu trả lại mẫu thì cơ quan hải quan lập biên bản trả mẫu cho người khai hải quan (theo mẫu số 07/BBTLMHH/2015) và không chịu trách nhiệm về phẩm chất hàng hóa đối với những mẫu được trả lại do đã chịu tác động của quá trình phân tích mẫu. Trường hợp trả lại mẫu hàng hóa đang trong thời hạn lưu mẫu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, người khai hải quan đã công nhận kết quả phân tích thì không được khiếu nại về kết quả phân tích.

d) Hủy mẫu hàng hóa đã phân tích:

Cơ quan hải quan hủy mẫu khi mẫu hết hạn lưu giữ theo quy định; mẫu hàng hóa dễ gây nguy hiểm; mẫu hàng hóa đã bị biến chất hoặc mẫu hàng hóa không còn khả năng lưu giữ. Quyết định hủy mẫu và biên bản hủy mẫu được lưu theo quy định về lưu giữ hồ sơ.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể về quy trình kỹ thuật, chứng từ đối với việc lấy mẫu, quyết định hủy mẫu.

5. Trường hợp cơ quan hải quan gửi mẫu trưng cầu giám định tại các tổ chức giám định thì lập hồ sơ, thực hiện thủ tục gửi mẫu giám định theo quy định của pháp luật về dịch vụ giám định thương mại.

Điều 11. Thông báo kết quả phân loại

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích thì không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Thông báo kết quả phân loại hàng hóa (theo mẫu số 08/TBKQPL/2015 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

a) Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả phân tích đáp ứng nhóm tiêu chí a.1 và a.3 hoặc nhóm tiêu chí a.2 và a.3 dưới đây, thời hạn thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa không quá 05 ngày làm việc, trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích thì không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích:

a.1) Tên hàng: Tên hàng kết luận trong Thông báo kết quả phân tích theo các tiêu chí của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam giống với kết luận tại mục “Tên gọi theo cấu tạo, công dụng” tại Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành trước đây.

a.2) Bản chất hàng hóa: Chủng loại, thành phần, công dụng của hàng hóa tại thông báo kết quả phân tích giống chủng loại, thành phần, công dụng của hàng hóa tại Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành trước đây.

a.3) Mã số hàng hóa: là mã số đã nêu tại Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trường Tổng cục Hải quan đã ban hành trước đây.

b) Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả phân tích không thuộc trường hợp nêu tại điểm a nêu trên, thời hạn thông báo kết quả phân loại thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

c) Trường hợp hồ sơ yêu cầu phân tích có từ 02 mẫu hàng hóa trở lên, mẫu hàng hóa phức tạp cần phải có thêm thời gian thì thời hạn phân tích, phân loại và thông báo kết quả phân loại cho người khai hải quan được kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.

2. Trường hợp cơ quan hải quan gửi mẫu trưng cầu giám định tại các tổ chức giám định thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, trường hợp mẫu hàng hóa phức tạp cần có thêm thời gian thì không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định hàng hóa, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Thông báo kết quả phân loại hàng hóa (theo mẫu số 08/TBKQPL/2015 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Đối với mẫu hàng hóa có kết quả giám định thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì thời hạn thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định hàng hóa.

3. Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là cơ sở để xác định mức thuế, thực hiện chính sách quản lý hàng hóa; được cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.

4. Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thì thực hiện khiếu nại theo Luật Khiếu nại hoặc trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 12. Hồ sơ và mẫu hàng hóa phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm

Hồ sơ yêu cầu phân tích và mẫu hàng hóa thực hiện theo các quy định và hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành về kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.

Điều 13. Phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm

1. Trường hợp Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành giao nhiệm vụ, chỉ định cho cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì cơ quan hải quan căn cứ các điều kiện, tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành để thực hiện phân tích hàng hóa.

Cơ quan hải quan thông báo các mặt hàng được Bộ quản lý chuyên ngành giao, chỉ định để thực hiện việc kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.

2. Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm phải thể hiện đầy đủ kết quả phân tích và kết luận mẫu hàng theo các tiêu chí theo quy định của các Bộ chuyên ngành.

3. Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm là cơ sở để quyết định thông quan hàng hóa.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm (theo mẫu số 09/TBKQKT-CL-ATTP/2015 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này) trong thời hạn quy định của pháp luật về kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.

5. Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì thực hiện khiếu nại theo Luật Khiếu nại hoặc trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.

Mục 4. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Điều 14. Nguồn thông tin xây dựng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Công ước HS và các phụ lục kèm theo;

2. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

3. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;

4. Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính;

5. Nguồn thông tin khác từ:

a) Các văn bản giải quyết khiếu nại về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan;

b) Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

c) Thông báo kết quả xác định trước mã số của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Điều 15. Thẩm quyền thu thập, cập nhật, sửa đổi Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

1. Tổng cục Hải quan tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ, đảm bảo tính đầy đủ, toàn diện, tập trung, thống nhất và cập nhật kịp thời.

2. Thông tin trong cơ sở dữ liệu được bổ sung, sửa đổi khi các nguồn thông tin nêu tại Điều 14 Thông tư này thay đổi.

3. Tổng cục Hải quan công khai các thông tin nêu tại Điều 14 Thông tư này trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan để người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cơ quan hải quan các cấp, công chức hải quan sử dụng.

Mục 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Trường hợp hàng hóa thuộc tờ khai hải quan đăng ký đã được lấy mẫu hàng hóa để phân tích, giám định nhưng đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chưa có kết quả phân tích, giám định thì thực hiện theo quy định của văn bản liên quan có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Trong thời gian chờ Thông tư có hiệu lực thi hành, việc thực hiện phân loại hàng hóa, lấy mẫu, gửi mẫu, lưu mẫu phân tích, thực hiện phân tích, phân loại, giám định tiếp tục thực hiện theo pháp luật áp dụng tại thời điểm trước khi Thông tư này có hiệu lực.

Bãi bỏ Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010; Điều 17, Điều 97 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013; công văn số 1280/BTC-TCHQ ngày 24/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn trừ lùi các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị nguyên chiếc.

2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào Thông tư này ban hành quy trình thủ tục hải quan về phân loại hàng hóa phải phân tích, quy chế phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, quy chế xây dựng, thu thập, cập nhật Cơ sở dữ liệu; xây dựng và đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị máy móc, nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hải quan;

2. Cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện việc phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm theo đúng quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết kịp thời.


Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT; TCHQ (220).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

PHỤ LỤC

DANH MỤC MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính)

Mẫu số

Tên Biểu mẫu

Ký hiệu

Quy định tại

01

Đăng ký Danh mục máy móc thiết bị theo Điều 9

01/ĐKDMTB/2015

Điều 7

02

Phiếu theo dõi trừ lùi

02/PTDTL-DMTB/2015

Điều 7

03

Danh mục hàng hóa các chi tiết, linh kiện rời của máy móc thiết bị nguyên chiếc

03/DMTBĐKNK-NC/2015

Điều 8

04

Phiếu theo dõi trừ lùi các chi tiết, linh kiện rời của máy móc thiết bị nguyên chiếc

04/PTDTL-TBNC/2015

Điều 8

05

Phiếu yêu cầu phân tích kiêm Biên bản lấy mẫu hàng hóa

05/PYCPT/2015

Điều 9

06

Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích

06/PTNYCPT/2015

Điều 10

07

Biên bản trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích

07/BBTLMHH/2015

Điều 10

08

Thông báo kết quả phân loại hàng hóa

08/TBKQPL/2015

Điều 11

09

Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm

09/TBKQKT-CL-ATTP/2015

Điều 13

Mẫu số 01/ĐKDMTB/2015

TÊN NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../……….
V/v Đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu theo Điều 7 Thông tư số 14/2015/TT-BTC

…….., ngày ….. tháng ….. năm ………

Kính gửi: ……………. (2)

Tên người khai hải quan: (1) ………………………..

Mã số thuế: ………………………

Số điện thoại: …………………………; số Fax: …………………………….

Nhập khẩu hàng hóa là máy liên hợp/tổ hợp máy …………… thuộc đối tượng quy định tại Điều 7 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính.

Nay, (1) …………………………………………. đăng ký danh mục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85, Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, đề nghị phân loại theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 14/2015/TT-BTC. Máy thực hiện chức năng chính/bộ phận chính là:.....................................

...................................................................................................................................

Mã số theo Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam ……………………..;

Thời gian dự kiến nhập khẩu từ ……………… đến ………………….;

Địa điểm lắp đặt hàng hóa nhập khẩu ........................................................................

Đăng ký tại cơ quan hải quan: ....................................................................................

Số TT

Tên hàng, quy cách phẩm chất

Đơn vị tính

Số lượng

Trị giá

Trị giá
(dự kiến)

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

1

2

3

(1) …………………………… cam kết kê khai chính xác, trung thực các tài liệu nói trên. ...(1).... sẽ thực hiện đúng quy định hiện hành về xuất nhập khẩu hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết này.

(1) …………………………………… kính đề nghị (2) ………………………………………….. xác nhận danh mục máy móc, thiết bị đề nghị phân loại theo máy thực hiện chức năng chính/bộ phận chính cho …………(1)……………… theo quy định hiện hành./.

Số ….. ngày (đăng ký) Danh mục …… (3)
CƠ QUAN HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

Ngày ... tháng ... năm
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi tên người khai hải quan đăng ký Danh mục;

(2) Ghi tên cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục.

(3) Số, ngày đăng ký danh mục do đơn vị Hải quan làm thủ tục đăng ký danh mục ghi, phù hợp với số thứ tự, ngày đăng ký ghi trong sổ theo dõi đăng ký danh mục.

Cột (5): nếu tại thời điểm đăng ký, người khai hải quan chưa biết được chính xác trị giá hàng nhập khẩu thì ghi trị giá vào cột (6).

Mẫu số 02/PTDTL-DMTB/2015

Số tờ ……..
Tờ số …….

PHIẾU THEO DÕI, TRỪ LÙI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

(Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính)

1. Danh mục hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 7 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính.

2. Tên người khai hải quan …………………………….; Mã số thuế: ...........................

3. Tên máy liên hợp/tổ hợp máy .................................................................................

4. Tên máy thực hiện chức năng chính/bộ phận chính:

………………………………………………………………………………………

5. Mã số theo Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam..................................................

Số TT

Số, ký hiệu, ngày tờ khai hải quan

Tên hàng, quy cách phẩm chất

Lượng

Đơn vị tính

Trị giá (đơn vị tiền tệ)

Hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan

Hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu

Công chức hải quan thống kê, trừ lùi ký tên, đóng dấu công chức

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

……. ngày ... tháng ... năm
CƠ QUAN HẢI QUAN CẤP PHIẾU
THEO DÕI TRỪ LÙI
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

Ghi chú:

- Số tờ, tờ số và các tiêu chí tại các mục 1, 2, 3, 4, 5 do cơ quan Hải quan nơi cấp phiếu theo dõi, trừ lùi ghi. Khi cấp phiếu theo dõi, trừ lùi, nếu 01 phiếu gồm nhiều tờ thì cơ quan Hải quan phải đóng dấu treo lên tất cả các tờ.

- Số liệu tại các cột từ 1 đến 11 của Phiếu do cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa ghi.

- Khi người khai hải quan đã nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh mục đã đăng ký thì Chi cục Hải quan cuối cùng xác nhận lên bản chính “đã nhập hết hàng hóa theo Danh mục số……” và sao 01 bản (đóng dấu sao y bản chính) gửi Chi cục Hải quan nơi cấp Phiếu theo dõi trừ lùi.

Mẫu số 03/DMTBDKNK-NC/2015

DANH MỤC HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

(Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính)

Số ………………; ngày đăng ký ………………..

1- Tên người khai hải quan: ………………………..; Mã số thuế: ...............................

2- Tên thiết bị nguyên chiếc .......................................................................................

3- Mã số theo Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam ...............................................

4- Đăng ký tại cơ quan hải quan ................................................................................

5- Thời gian dự kiến kết thúc nhập khẩu hàng hóa ....................................................

Số TT

Tên hàng hóa

Đơn vị tính

Tổng số lượng

Ghi chú

Tiếng Việt

Tiếng Anh

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1

2

3

Ngày ... tháng ... năm ………..
CƠ QUAN HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
(Ký tên, đóng dấu)

Ngày ... tháng ... năm………
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

Ghi chú:

- Số, ngày đăng ký danh mục do đơn vị Hải quan làm thủ tục đăng ký danh mục ghi, phù hợp với số thứ tự, ngày đăng ký ghi trong sổ theo dõi đăng ký danh mục.

Mẫu số 04/PTDTL-TBNC/2015

Số tờ ………..
Tờ số ……….

PHIẾU THEO DÕI, TRỪ LÙI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

(Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính)

1. Danh mục hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính.

2. Tên người khai hải quan ………………………………; Mã số thuế: .........................

3. Tên thiết bị nguyên chiếc .........................................................................................

4. Mã số theo Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam .................................................

Số TT

Số, ký hiệu, ngày tờ khai hải quan

Số lượng hàng làm thủ tục

Số lượng hàng còn lại

Hải quan nơi làm thủ tục thống kê, trừ lùi (ký tên, đóng dấu)

Công chức hải quan TNTK

Lãnh đạo HQ cửa khẩu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

……. ngày ... tháng ... năm
CƠ QUAN HẢI QUAN CẤP PHIẾU
THEO DÕI TRỪ LÙI
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

Ghi chú:

- Số tờ, tờ số và các tiêu chí tại các mục 1, 2, 3, 4, 5 do cơ quan Hải quan nơi cấp phiếu theo dõi, trừ lùi ghi. Khi cấp phiếu theo dõi, trừ lùi, nếu 01 phiếu gồm nhiều tờ thì cơ quan Hải quan phải đóng dấu treo lên tất cả các tờ.

- Số liệu tại các cột từ 1 đến 6 của Phiếu do cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa ghi.

- Khi người khai hải quan đã nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh mục đã đăng ký thì Chi cục Hải quan cuối cùng xác nhận lên bản chính “đã nhập hết hàng hóa theo Danh mục số ………” và sao 01 bản (đóng dấu sao y bản chính) gửi Chi cục Hải quan nơi cấp Phiếu theo dõi trừ lùi.

Mẫu số 05/PYCPT/2015

TỔNG CỤC HẢI QUAN
TÊN CQ HẢI QUAN YÊU CẦU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………

……….., ngày … tháng … năm …..

PHIẾU YÊU CẦU PHÂN TÍCH HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU KIÊM BIÊN BẢN LẤY MẪU

Kính gửi:…………………………………

1. Tên hàng theo khai báo: .........................................................................................

2. Mã số hàng hóa theo khai báo: ..............................................................................

3. Số tờ khai hải quan: …………………… ngày …………. tháng ……… năm ..........

4. Số giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (nếu có)...... ngày...... tháng …... năm ............

5. Đơn vị XK, NK, .......................................................................................................

6. Ngày lấy mẫu: ………………………… Địa điểm lấy mẫu: ......................................

7. Người lấy mẫu:

- Công chức hải quan 1: ..............................................................................................

- Công chức hải quan 2: ..............................................................................................

- Đại diện người khai hải quan: ...................................................................................

8. Đặc điểm và quy cách đóng gói mẫu: ......................................................................

9. Số lượng mẫu/Chi tiết mẫu (kích thước, đặc điểm): ................................................

10. Hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa (miễn kiểm tra hoặc kiểm tra tỷ lệ hoặc kiểm tra toàn bộ) ………………………………………………………………………………………

11. Mẫu đã được niêm phong hải quan số: ..................................................................

12. Hồ sơ kèm theo:

(1) Hợp đồng thương mại (bản chụp): Có □ Không □

(2) Tài liệu kỹ thuật có liên quan (bản chụp): Có □ Không □

(3) Chứng thư giám định (bản chụp, nếu có): Có □ Không □

(4) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có, ghi rõ loại giấy tờ):

.....................................................................................................................................

13. Nội dung yêu cầu phân tích: (ghi rõ các tiêu chí cần phân tích, Ví dụ: thành phần, bản chất)

.....................................................................................................................................

14. Người khai hải quan yêu cầu lấy lại mẫu: Có □ Không □

Tên người được ủy quyền nhận lại mẫu: .........................................................................

(15) ĐẠI DIỆN NGƯỜI
KHAI HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ, tên)

CÔNG CHỨC HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu công chức)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Lập thành hai bản (1 bản lưu cùng hồ sơ lưu của Hải quan; 1 bản gửi trong hồ sơ phân tích).

- Giao mẫu cho cơ quan phân tích, mở niêm phong, bàn giao chi tiết mẫu.

- (15) Trường hợp vắng mặt đại diện người khai hải quan khi lấy mẫu thì phải có chữ ký của người chứng kiến : doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi trong trường hợp doanh nghiệp vắng mặt;

Mẫu số 06/PTNYCPT/2015

TỔNG CỤC HẢI QUAN
TÊN CQ PHÂN TÍCH HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………./PTPL-NV

………., ngày tháng năm

PHIẾU TIẾP NHẬN YÊU CẦU PHÂN TÍCH HÀNG HÓA XUẤT KHẤU, NHẬP KHẨU

- Thời gian tiếp nhận yêu cầu phân tích: ngày ……….. tháng .... năm ..........................

- Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu số: ………………… ngày ................

- Đơn vị yêu cầu phân tích: ...........................................................................................

- Tên mẫu theo khai báo: ..............................................................................................

- Số tờ khai hải quan: …………………………… ngày ……….. tháng ………. năm .......

- Số giấy chứng nhận xuất xứ (C/O):.... ngày ...... tháng...... năm .................................

- Đơn vị XK, NK/Tổ chức, cá nhân: ...............................................................................

.......................................................................................................................................

- Số lượng mẫu: ............................................................................................................

- Phân công thực hiện phân tích và lưu ý:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

NGƯỜI GIAO
(Ký và ghi rõ họ tên)

NGƯỜI NHẬN
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, và đóng dấu)

Ghi chú: Trường hợp Phiếu yêu cầu phân tích hàng hóa đề nghị xác định trước mã số, không yêu cầu điền các thông tin tờ khai hải quan.

Mẫu số 07/BBTLMHH/2015

TỔNG CỤC HẢI QUAN
TÊN CQ PHÂN TÍCH HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………./PTPL-NV

………., ngày tháng năm

BIÊN BẢN TRẢ LẠI MẪU ĐÃ PHÂN TÍCH

…………… (tên cơ quan phân tích hải quan) quyết định trả lại mẫu đã phân tích như sau:

- Thời gian trả lại mẫu: ………….. giờ …….. ngày ………. tháng ……. năm .............

- Tên mẫu trả lại (theo khai báo): ...............................................................................

- Số tờ khai hải quan: ………………………. Thông báo kết quả phân tích số: ...........

- Số lượng mẫu trả lại: ................................................................................................

- Đơn vị đề nghị trả lại mẫu: ........................................................................................

- Công văn đề nghị trả lại mẫu số: …………………… Ngày.... tháng.... năm ............

- Người nhận lại mẫu (họ tên, thông tin CMTND hoặc hộ chiếu, tên doanh nghiệp, cơ quan xin nhận lại mẫu):

......................................................................................................................................

- Giấy ủy quyền nhận lại mẫu (nếu có): ………………. Ngày.... tháng.... năm ..............

- Người trả lại mẫu: ........................................................................................................

- Lưu ý: ..........................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Chủ hàng cam đoan đã nhận lại mẫu và không khiếu nại về kết quả phân tích đối với mẫu hàng này sau khi đã được nhận lại mẫu.

NGƯỜI NHẬN LẠI MẪU
(Ký, ghi rõ họ, tên)

NGƯỜI TRẢ LẠI MẪU
(Ký, ghi rõ họ, tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)

Ghi chú:

- Công văn đề nghị trả lại mẫu ghi rõ tên người nhận lại mẫu, thông tin CMTND hoặc hộ chiếu và nội dung cam đoan nêu trên;

- Giấy ủy quyền nhận lại mẫu áp dụng cho đại lý hải quan hoặc trường hợp chủ hàng quyết định ủy quyền cho một đại diện hợp pháp để nhận lại mẫu.

Mẫu số 08/TBKQPL/2015

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /TB-TCHQ

Hà Nội, ngày tháng năm

THÔNG BÁO

Về kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số .../2015/TT-BTC ngày ... của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

Trên cơ sở kết quả phân tích của .... (tên cơ quan phân tích hải quan) tại thông báo số... ngày... và đề nghị của ………………………, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại hàng hóa như sau:

1. Tên hàng theo khai báo: …………………………………………………………………………

2. Đơn vị xuất khẩu/nhập khẩu: …………………………………………………………………….

Địa chỉ: …………………………

MST: ……………………………

3. Số, ngày tờ khai hải quan …………………………… tại Chi cục Hải quan ………….. (Cục Hải quan …………………..)

4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa:

5. Kết quả phân loại:

Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:

thuộc nhóm..., phân nhóm..., mã số …………………… tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam./.

Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./.

Nơi nhận:
- LĐ Tổng cục (để báo cáo);
- Các Cục HQ tỉnh,TP (để t/hiện);
- Chi cục HQ: (nơi gửi mẫu phân tích)
- … (đơn vị XK/NK);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, ………. (đơn vị XL)-(CV xử lý hồ sơ) (3b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

Mẫu số 09/TBKQKT-CL-ATTP/2015

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /TB-TCHQ

Hà Nội, ngày tháng năm

THÔNG BÁO

VỀ KẾT QUẢ KIỂM TRA CHẤT IƯỢNG/KIỂM TRA AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm;

Căn cứ ...ủy quyền của Bộ…. cho Tổng cục Hải quan....

Trên cơ sở kết quả phân tích của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa và đề nghị của Giám đốc Trung tâm, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả kiểm tra chất lượng/kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa như sau:

1. Tên hàng theo khai báo: …………………………………………………………………………

2. Đơn vị nhập khẩu: ………………………………………………………………………………..

3. Số, ngày tờ khai hải quan ………………………………………………………………………..

4. Kết quả kiểm tra:

STT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kết quả

Phương pháp thử

Hàm lượng cho phép

….

5. Kết luận:

Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./.


Nơi nhận:
- LĐ Tổng cục;
- Chi cục HQ: (nơi gửi mẫu phân tích)
- Doanh nghiệp XNK (để t/h);
- Các Chi nhánh (để p/h);
- Lưu: VT, TMXL.

TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness

--------------

No: 14/2015/TT-BTC

Hanoi, January 30, 2015

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON CLASSIFICATION OF GOODS, AND ANALYSIS FOR CLASSIFICATION OF GOODS; ANALYSIS FOR QUALITY INSPECTION, FOOD SAFETY INSPECTION FOR FOOD FOR EXPORTED AND IMPORTED PRODUCTS

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014 / QH13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006 and the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13 dated 2012;

Pursuant to the Law on Export and import tax No. 45/2005 / QH11 dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Commerce No. 36/2005 / QH11 dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Product and goods quality No. 55/2007 / QH12 dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law of Food safety No. 55/2010 / QH12 dated June 17, 2010;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Decree No. 83/2013/NĐ-CP dated July 22, 2013 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Tax administration  and the Law on the amendment and supplementation a number of articles of the Law on Tax administration ;

Pursuant to the Government's Decree No. 91/2014 / ND-CP dated October 1, 2014 amending and supplementing a number of articles in the Decrees on tax;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2010/NĐ-CP dated August 13, 2013 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Export and import tax;

Pursuant to the Government’s Decree No. 20/2006/NĐ-CP dated February 20, 2013 detailing the Law on Commerce on business of commercial assessment services;

Pursuant to the Government’s the Government's Decree No. 132/2008/NĐ-CP dated December 31, 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Product and goods quality ;

Pursuant to the Government’s the Government's Decree No. 38/2012/NĐ-CP dated April 25, 2012, detailing the implementation of some articles of the Law of Food safety ;

Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

Implementation of the President of the Socialist Republic of Vietnam's Decision No. 49 / QD-CTN dated March 6, 1998 on participating International Convention of Vietnam on harmonized system of description and coding of goods ;

Implementation of the Protocol defining the implementation of the list of ASEAN Harmonized Tariff;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of Finance promulgates the Circular providing guidance on classification of goods, and analysis for classification of goods; analysis for quality inspection, food safety inspection for food for exported and imported products

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and regulated entities

1. This Circular provides guidance on classification of goods, use of analysis results to classify goods, use of analysis results to inspect quality and food safety for exported, imported goods;

2. customs declarant , customs authority , customs officers and other organizations and individuals performing tasks related to the classification of goods, quality inspection, food safety inspection for exported and imported goods shall be regulated entities of this Circular.

Article 2. Interpretation of terms

In this Circular, the following terms shall be interpreted as follows:

1. International Convention on the Harmonized Commodity Description and Coding System (hereinafter referred to as the HS Convention) is a convention approved by the Customs Cooperation Council, known as the World Customs Organization (WCO) on June 14, 1983 in Brussels, Belgium on “on the Harmonized Commodity Description and Coding System ".

2. the Harmonized Commodity Description and Coding System of World Customs Organization (hereinafter referred to as HS System) is a system including a list of goods groups, goods subgroups and the codes related, legal glossary of Part, Chapter, Section and the general regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. General regulations are general rules for explanation of HS system to classify goods into a certain group or subgroup.

5. Legal glossaries are the explanation content of parts, chapters and sections attached at the beginning of Parts, Chapter of HS system.

6. List of ASEAN Harmonized Tariff Nomenclature (hereinafter referred to as AHTN List) is a list of goods of the ASEAN countries, established on the basis of HS System of World Customs Organization.

7. Goods analysis means professional organizations of customs authority analyze the sample of exported and imported goods using machinery, technical equipment to determine:

a) Composition, structure, physical and chemical properties, use as the basis of classification of goods under the list of exported and imported goods of Vietnam;

b) Quality standards of goods according to national standards issued by State management agencies or international standards for specialized inspection (quality inspection, food safety inspection) as a basis for goods customs clearance decision.

8. Goods assessment means the customs authorities solicit for assessment in the assessment organizations under the provisions of law to analyze, determine the structure, composition, physical and chemical properties, use of goods at the request of the customs authorities to determine goods names and code application of exported and imported goods...

Article 3. Analysis for classification of goods

1. If the customs authorities do not have sufficient basis for determining the accuracy classification of goods of customs declarant, analysis for classification of goods shall be applied.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To classify goods, the customs declarant may use the goods assessment services of assessment organizations in accordance with law or the database on the list of exported, imported goods of Vietnam to determine the information on the composition, physical, chemical properties, features, use of exported and imported goods.

Section 2. CLASSIFICATION OF GOODS

Article 4. Principles of classification of goods

1. One article has only a single code under the list of exported imported goods of Vietnam.

2. Classification of exported goods and imported goods must comply with:

a) Article 26 of the Law on Customs No. 54/2014 / QH13 dated June 23, 2014;

b) Article 16 of the Government’s Decree No. 08/2015 / ND-CP dated January 15, 2015 detailing and implementation measures of the Law on Customs on customs procedures, customs inspection, supervision and control;

c) Guidance contents in this Circular.

Article 5. Use of classification results

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The results of goods classification shall be used to impose a tariff rate on one article on the basis of implementation of the provisions of tax schedule applicable to exported and imported goods taking effect at the time of registration of declarations and conditions, procedures and application to be applied tariff rates specified in the legal documents on taxes on exported and imported.

Article 6. Classification, application of tax rate for some special cases

1. In case of classification of goods under the provisions of Article 4 of this Circular without determination of the unique code for the list of exported, imported goods of Vietnam, the following documents shall be used:

a) The detailed glossary of HS list;

b) The collection of classification of WCO;

c) The additional glossary of AHTN list;

d) The database on the list of exported, imported goods of Vietnam.

2. If there are differences in the description of goods in the list of exported and imported goods of Vietnam and description of goods under HS list, goods description under HS list shall be applied directly to guide classification and handle complaints on the principles of application of provisions of International Agreement.

The General Department of Customs shall publicize the documents in Clauses 1 and 2 of this Article on the electronic information pages of the General Department of Customs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. If the Director of the General Department of Customs, the Minister of Finance and the Heads of other authorities promulgate documents amending and providing guidance on classification, affecting the customs declaration on code, tax rates and the efficiency of production and business operation of the customs declarant, the taxpayer, classification of goods, application of tax rate shall be performed from the date the documents amending and providing guidance on classification take effect in accordance with the law.

Article 7. Classification of combine machines or combination of machines under the Chapter 84, Chapter 85 and Chapter 90 of list of exported and imported goods of Vietnam

1. Customs declarants shall import combine machines (two or more machines) or a combination of machines under Chapter 84, Chapter 85 and Chapter 90 of the list of exported and imported goods of Vietnam classified under provisions in the legal glossaries 3, 4, 5, Part XVI of the list of exported and imported goods of Vietnam classified according to the machinery and equipment.

2. If combine machines or combination of machines are classified as defined in the legal glossaries 3, 4, 5, Part XVI of the list of exported, imported goods of Vietnam, regardless such machines are imported from many sources, on the same trip or multiple trips, carried out the procedures in one or more different checkpoints, the customs declarant, the customs authorities shall comply with the guidance in paragraph 3, paragraph 4 as follows.

3. Procedures for customs declarants:

a) Customs declarants shall register list of machinery, equipment, hereinafter referred to as list, using electronic methods (in the form No. 01 / DKDMTB / 2015, appendix enclosed herewith to this Circular) enclosed with 01 monitoring sheet (in the form No. 02 / PTDTL-DMTB / 2015, appendix enclosed herewith this Circular) before importing the first shipment at Sub-department of Customs in the most convenient place.

b) If the list is registered, but the customs declarants wish to amend and supplement, they shall submit the List and the amended or supplemented monitoring sheet to the Sub-department of Customs and the list shall be registered before machinery, equipment  for the next shipment amended, supplemented the list is imported.

c) If the List and the monitoring Sheet are lost, customs declarants shall submit a written request to the customs authority where the List is registered the first time for regranting the List; establish the new monitoring sheet in which customs declarants declare and take responsibility before law for the number of the declaration and the amount of imported machinery and equipment in the list submitted to the customs authorities where the procedures for import of the next shipments are carried out.

4. Procedures for customs authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) As soon as customs declarants register the list as prescribed in paragraph 3 of this Article, the Sub-department of Customs where the list is registered and procedures for import are carried out shall receive, establish a logbook, stamp and certify in 02 import list and 01 monitoring sheet (store 01 original of the list, give 01 original of the list and 01 original of the monitoring sheet to customs declarants); perform classification and subtraction under the guidance at point b below.

If customs declarants carry out the import procedures at the Sub-department of Customs other than the Sub-department of Customs where they register the list, the Sub-department of Customs where the import procedures is carried out shall receive the List and the monitoring sheet registered by customs declarants ; perform classification and subtraction under the guidance at point b below.

a.2) If the customs declarants wish to change, supplement the List and the monitoring sheet, the Sub-department of Customs where customs declarants register the List shall inspect, establish the tracking sheet, stamp and certify in 02 List needing changing, supplementing and 01 monitoring sheet changing, supplementing (store 01 original of the list, give 01 original of the list and 01 original of the monitoring sheet to customs declarants to present to customs authority where the procedures for importing goods carried out to perform when carrying out the customs procedures for goods physically imported) as prescribed.

a.3) If customs declarants lose the List and the monitoring sheet: base on the request of the customs declarants, the Sub-department of Customs where the List is registered and the procedures for import carried out shall inspect specifically and regrant the List; inspect the contents declared on the new monitoring sheet established by the customs declarants,  compare with the information on the system of Customs for certification of the monitoring sheet of machinery and equipment that have not imported.

If customs declarants carry out the procedures for import at the Sub-department of Customs other than the Sub-department of Customs where the List is registered, and the procedures for import of the next shipments are carried out shall receive the new monitoring sheet established by the customs declarants, inspect, compare and certify the monitoring sheet under the guidance for the Sub-department of Customs where the List is registered, and the procedures for import are carried out.

b) Upon the import procedures: In addition to the customs procedures prescribed, the customs authority shall base on customs dossiers and compare with the monitoring sheet to subtract the machinery, equipment customs declarants physically import and certify as prescribed, store 01 snapshot of the list and the monitoring sheet subtracted in customs dossiers.

When the import of goods in the monitoring sheet is completed, the Head of the Sub-department of Customs where the final procedures are carried out shall certify: " all goods in the list have been imported...." in the original of the monitoring sheet of the customs declarants, store 01 snapshot, give 01 snapshot to the customs declarant s and submit the original to the Sub-department of Customs which grants the monitoring sheet to inspect goods obtained the customs clearance as prescribed.

If the Sub-department of Customs receiving the registration of lists is also the Sub-department of Customs carrying out the procedures for import of machinery and equipment as stated in point a.1, after the Head of the Sub-Department has certified all of imported goods in the monitoring sheet, the Sub-Department shall store the original, grant 01 snapshot for the customs declarants, transfer 01 snapshot of the monitoring sheet enclosed with the registration application for list to inspect the goods obtained the customs clearance as prescribed.

5. Additional declaration (if any) shall comply with the regulations of the Ministry of Finance on customs procedures; inspection and supervision; export tax, import tax and tax management for exported and imported goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Classification of machinery and equipment in unassembled or disassembled forms

1. Machinery and equipment in unassembled or disassembled forms often due to requirement for packaging, preservation or transportation shall be classified under the regulation 2a of 6 (six) general regulations explaining HS System.

If the goods are imported from multiple sources, multiple times, and carried out the procedures in one or more different checkpoint, the customs declarants, the customs authorities shall comply with the guidance in paragraph 2 and paragraph 3 below.

2. Procedures for customs declarants:

a) Customs declarants shall register list of details and discrete parts of machinery, equipment, hereinafter referred to as list, using electronic methods (in the form No. 03 / DMTBDKNK-TDTL / 2015 appendix enclosed herewith this Circular) enclosed with 01 monitoring sheet of the details and discrete parts (in the form No. 04 / PTDTL-TBNC / 2015, appendix enclosed herewith this Circular) before importing the first shipment at Sub-department of Customs in the most convenient place.

b) If the list is registered, but the customs declarants wish to amend and supplement the details and discrete parts of machinery and equipment, they are entitled to amend and supplement and shall submit the List and the amended or supplemented monitoring sheet to the Sub-department of Customs where the List is registered before the first import or before machinery, equipment for the next shipment amended, supplemented the list is imported.

c) In case of loss of the monitoring sheet of details, discrete parts of machinery, equipment, the customs declarants shall perform the same under the provisions of Point c, Clause 3, Article 7 of this Circular .

3. Procedures for customs authority:

a) Upon receipt of the list:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If customs declarants carry out the import procedures at the Sub-department of Customs other than the Sub-department of Customs where they register the list, the Sub-department of Customs where the import procedures is carried out shall receive 01 original of the List and 01 original of the monitoring sheet registered by customs declarants ; perform classification and taxing under the guidance in clause 1 of this Article and subtraction under the guidance at point b below.

a.2) If customs declarants wish to change or supplement the List and the monitoring sheet of details, discrete parts of machinery, equipment, the customs declarants shall perform the same under the provisions of Point a.2, Clause 4, Article 7 of this Circular.

a.3) In case of loss of the List and the monitoring sheet of details, discrete parts of machinery, equipment, the customs declarants shall perform the same under the provisions of Point a, Clause a.3, Article 4 of this Circular .b) Upon the import procedures: In addition to the customs procedures prescribed, the customs authority shall base on customs dossiers and compare with the monitoring sheet to subtract the details, discrete parts declarants physically import and certify as prescribed, store 01 snapshot of the list and the monitoring sheet subtracted in customs dossiers.

When the import of goods in the monitoring sheet is completed, the Head of the Sub-department of Customs where the final procedures are carried out shall certify : " all goods in the list have been imported...." in the original of the monitoring sheet of the customs declarants, store 01 snapshot, give 01 snapshot to the customs declarants and submit the original to the Sub-department of Customs which grants the monitoring sheet to inspect goods obtained the customs clearance as prescribed.

If the Sub-department of Customs receiving the registration of lists is also the Sub-department of Customs carrying out the procedures for import of machinery and equipment as stated in point a.1, after the Head of the Sub-Department has certified all of imported goods in the monitoring sheet, the Sub-Department shall store the original, grant 01 snapshot for the customs declarants, transfer 01 snapshot of the monitoring sheet enclosed with the registration application for list to inspect the goods obtained the customs clearance as prescribed.

4. Additional declaration (if any) shall comply with the regulations of the Ministry of Finance on customs procedures; inspection and supervision; export tax, import tax and tax management for exported and imported goods.

Section 3. ANALYSIS, ASSESSMENT FOR CLASSIFICATION OF GOODS; ANALYSIS FOR QUALITY INSPECTION, FOOD SAFETY INSPECTION

Article 9. Application for analysis to classify

The customs authority which request for the goods analysis shall made and submit an application for analysis, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A form of number, date, documents of customs dossiers related to samples of goods.

3. A sample of goods requested for analysis.

Article 10. Sample of exported, imported goods for analysis for classification

1. Sampling goods shall be as follows

a) Exported and imported goods must be sampled for analysis as prescribed in Paragraph 5 of Article 29 of Decree No. 08/2015 / ND-CP dated January 21, 2015. Sample shall be taken in accordance with the written form of analysis-cum- sampling record of goods (in the form No. 05 / PYCPT / 2015 Appendix enclosed herewith this Circular).  Samples taken from the shipment shall be analyzed and representative; must be sufficient in number and volume to serve the expertise solicitation or resolve complaints. When the sample is taken, there must be a representative of the customs declarant. The sample must be signed by the parties and sealed. When the sample is transferred, there must be a transfer note signed by the parties.

If the sample is taken without the presence of the customs declarant, the customs authorities shall take samples for the presence of state agencies in the checkpoint area, representatives of transportation companies, trading enterprises of port, warehouses and the samples must be signed and certify by the witness parties.

b) Number of samples: 02 samples.

In case of failure of getting enough samples, 01 sample shall be taken and enclosed with catalog, the image of the sample.

If the customs declarants only import 01 sample, sample shall not be taken.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The sample is valid only when the seal is intact.

2. Customs declarants shall present goods for customs authority to take sample for analysis.

3. Using samples of goods shall be as follows:

a) Analysis: customs authority shall receive the sample (Form No. 06 / PTNYCPT / 2015 Appendix enclosed herewith this Circular) and perform analysis;

b) Sample storage: It shall be within 120 days from the date of issue of Notification of classification results excluding special goods such as easy dangerous goods, degraded goods or goods which cannot be stored be in the above time.

Storage sample shall be used in case the customs declarant does not agree with the analysis results and request for solicitation of expertise in the competent organization prescribed by law or in resolving complaints.

c) Return of samples:

If customs declarants request to return the sample, customs authorities shall  make a record to return sample to the customs declarants (Form No. 07 / BBTLMHH / 2015) and shall not responsible for the quality of goods for the sample returned affected by the process of sample analysis. If the goods samples are returned within the sample storage duration under the provisions of point b, paragraph 3 of this Article, and customs declarants have recognized the analysis results, the analysis results shall not be complained.

d) Cancellation of samples analyzed:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The Director of the General Department of Customs shall provide specific guidance on technical procedures and documents for sampling, sample cancellation decision.

5. If customs authorities sent samples solicited for assessment in the assessment organizations, application shall be made, and procedures for sending samples for assessment shall be carried out under the provisions of the legislation on commercial assessment services.

Article 11. Notification of classification results

1. Within 05 working days, if the analysis time depends on the time for analysis technical process requirements, within 20 working days from the date of receipt of an application and a analysis sample, the Director of the General Department of Customs shall issue a notification of goods classification results (in the form No. 08 / TBKQPL / 2015 Appendix enclosed herewith this Circular).

a) Is the samples have analytical results meeting the criteria group a.1 and a.3 a.1 or criteria group a.2 and a.3 below, duration of notification of analysis results together with goods codes shall be within 05 working days, if the analysis time depends on the time for analysis technical process requirements, it shall be within 10 working days from the date of receipt of application and analysis sample:

a.1) Goods name: Goods name in conclusion of Notification of analysis results according to the criteria of the list of exported and imported goods of Vietnam shall resemble the conclusion in the section: "name under composition, use" in Notification of classification results of the Director of the General Department of Customs issued previously.

a.2) Goods nature: Types, composition, use of goods in the notification of analysis results shall resemble the type, composition, use of the goods at the notification of classification results of the Director of the General Department of Customs issued previously.

a.3) Goods codes: are codes mentioned in Notification of classification results of the Director of General Department of Customs issued previously.

b) If goods samples have analytical results other than the cases referred to in point a above, duration of notification of classification results shall comply with the provisions of paragraph 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If the customs authorities send samples solicited assessment in the assessment organizations, within 05 working days, in case of complex goods samples requiring more, within 08 working days from the date of receipt of goods assessment results, the Director of the General Department of Customs shall issue a notification of goods classification (in the form No. 08 / TBKQPL / 2015 Appendix enclosed herewith this Circular).

If goods samples have assessment results under the provisions in point a, paragraph 1 of this Article, the duration of notification of analysis results together with the goods code shall be within 05 working days from receipt of the assessment results the goods.

3. Notification of classification results of the Director of the General Department of Customs shall be the basis for determining tax rate, carry out goods management policies; it shall be updated in the database of the customs authorities and publicized on the website of the General Department of Customs.

4. If  the customs declarant does not agree with the results of goods classification of the Director of the General Department of Customs, he/she shall make a complaint under the Law on Complaints or solicit for assessment under the provisions of Article 30 of the Government's Decree No. 08 / 2015 / ND-CP dated January 21, 2015.

Article 12.Application and goods sample for analysis for quality inspection, food safety inspection

Application for analysis and goods sample shall comply with the regulations and guidelines of the Ministry of specialized management of quality inspection, food safety inspection.

Article 13. Analysis for quality inspection, food safety inspection

1. If the Ministry of State management assigns to the customs authorities to conduct quality inspection, food safety inspection, the customs authorities shall base on the conditions and criteria issued by the State management agencies issued to perform goods analysis.

Customs authorities shall notify articles assigned for quality inspection, food safety inspection by Ministry of specialized management

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Notification of quality inspection, food safety inspections shall be the basis for decision on customs clearance of goods.

4. The Director of the General Department of Customs promulgates the notification of quality inspection, food safety inspection results (Form No. 09 / TBKQKT-CL-food safety / 2015 Appendix enclosed herewith this Circular) within duration prescribed by legislation for quality inspection, food safety inspection.

5. If the customs declarant does not agree with the results of quality inspection, food safety inspection, he/she shall make complaints under the Law on Complaints or solicit for assessment under the provisions of Article 30 of the Government's Decree No. 08 / 2015 / ND-CP dated January 21, 2015.

Section 4. Database on the list of exported, imported goods of Vietnam.

Article 14. Sources of information for establishment of database of list of exported, imported goods

1. HS Convention and the attached appendices;

2. List of exported, imported goods of Vietnam.

3. The list of goods banned from export and banned from import; List of goods exported or imported under license from competent State agencies, List of goods subject to specialized management as stipulated in the Government’s Decree 187/2013 / ND-CP of November 20, 2013;

4. Guiding documents on goods classification of the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Resolution documents of complaints about goods classification, application of tax rate of the Ministry of Finance, the General Department of Customs ;

b) Notification of classification results of the Director of the General Department of Customs;

c) Notification of result of prior determination of HS numbers of the Director of the General Department of Customs.

Article 15. Competence in collection, update, rectification of database on the list of exported, imported goods of Vietnam.

1. The General Department of Customs shall establish database on the list of exported, imported of Vietnam as stipulated in Article 18 of the Government's Decree No. 08/2015 / ND-CP dated January 21, 2015, ensuring the fullness, comprehensiveness, centralization, uniformity and timely update.

2. The information in the database shall be added, rectified if information sources referred to in Article 14 of this Circular change.

3. the General Department of Customs shall publicize information referred to in Article 14 of this Circular on their website for customs declarants, State management agencies involved, the customs authorities at all levels, customs officers to use.

Section 5. IMPLEMENTATION

Article 16. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If goods are under customs declaration registered and taken samples for analysis, assessment, but until this Circular takes effect, there is no analysis, assessment results the provisions of relevant documents taking effect at the time of registration of the declaration shall be complied.

Pending this Circular takes effect, the classification of goods, sampling, sample submission, sample storage, analysis, classification, assessment shall be continued to comply with law applied before this Circular takes effect.

Circular No. 49/2010 / TT-BTC dated April 12, 2010; Article 17, Article 97 of Circular No. 128/2013 / TT-BTC dated September 10, 2013; Official Dispatch No. 1280 / BTC-TCHQ dated January 24, 2014 of the Ministry of Finance providing guidance on subtraction details, discrete parts of machinery, equipment.

2. During the implementation, if the relevant documents mentioned in this Circular are amended, supplemented or replaced, the newly amended, supplemented or replaced documents shall be complied.

Article 17. Implementation organization

1. the Director of the General Department of Customs shall base on this Circular to promulgate customs procedures for goods classification, regulations on analysis for goods classification, analysis for quality inspection, food safety inspection, regulations on establishment, collection, update of database; develop and ensure the facilities, machinery,  human resources to perform efficiently analysis of exported and imported goods; guide customs units to unifiedly implement, ensure to facilitate create for the export, import, perform well the State management on customs;

2. Customs authority, customs declarant, taxpayer and involved organizations and individuals shall be responsible for goods classification and analysis for goods classification, analysis for quality inspection, food safety inspections in accordance with current regulations and guidance in this Circular. Any problems arising in the course of implement should be reported to the Ministry of Finance (the General Department of Customs) for consideration and settlement. /. 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 14/2015/TT-BTC dated January 30, 2015, providing guidance on classification of goods, and analysis for classification of goods; analysis for quality inspection, food safety inspection for food for exported and imported products

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.808

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.143.1
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!