Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 08/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính thủ tục hải quan Khu kinh tế Nghi Sơn Thanh Hoá

Số hiệu: 08/2007/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Văn Tá
Ngày ban hành: 30/01/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2007

 

THÔNG TƯ

SỐ 08/2007/TT-BTC CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ NGHI SƠN, TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Nghi Sơn như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng:

Chế độ tài chính và thủ tục hải quan quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá (sau đây viết tắt là KKT Nghi Sơn).

Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKT Nghi Sơn. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKT Nghi Sơn và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKT Nghi Sơn làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Nghi Sơn trước ngày Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại, trường hợp dự án có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện ưu đãi theo Giấy phép đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

2. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng Thông tư này là nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành nghề độc lập, các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật tại Việt Nam.

3. Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- Khu phi thuế quan: là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác của KKT Nghi Sơn theo quy định tại các Điều 7, Điều 8 Quy chế hoạt động của KKT Nghi Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg.

- Các khu chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu du lịch và dịch vụ giải trí, khu dân cư và khu đô thị trung tâm trong KKT Nghi Sơn (không bao gồm khu chế xuất) được xác định trong Quy hoạch chung KKT Nghi Sơn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Nội địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKT Nghi Sơn và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005, dưới đây gọi tắt là khu phi thuế quan khác).

- Cổng kiểm soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với biển, gọi tắt là cổng A; Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với nội địa, gọi tắt là cổng B.

- Danh mục hàng hoá có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng hoá do Ban quản lý KKT Nghi Sơn (gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.

4. Điều kiện áp dụng chế độ tài chính liên quan đến Khu phi thuế quan:

Các cơ chế tài chính quy định đối với Khu phi thuế quan trong KKT Nghi Sơn chỉ áp dụng khi Khu phi thuế quan được bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:

- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong KKT Nghi Sơn;

- Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài);

- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu phi thuế quan.

5. Một số quy định chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:

a) Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách về mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.

b) Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ quan thuế để kiểm tra xác định các khoản thuế phải nộp.

c) Hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Khu phi thuế quan thuộc loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải quan quy định cho loại hình đó.

d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua cổng A và cổng B.

đ) Hàng hoá từ nước ngoài đi qua cổng B, hàng hoá từ nội địa xuất khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại vào Khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại cổng B; Hàng hoá từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và hàng hoá từ khu phi thuế quan ra nước ngoài qua cổng A làm thủ tục hải quan tại cổng A.

e) Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành tại cổng A hoặc tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá chuyển cửa khẩu.

f) Ngoài các quy định về thủ tục hải quan nêu trên, các bên liên quan phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:

Các dự án đầu tư vào KKT Nghi Sơn được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Chính sách thuế đối với KKT Nghi Sơn:

1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong KKT Nghi Sơn được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.

b) Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Nghi Sơn thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Nghi Sơn có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của vùng được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.

c) Cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

d) Thu nhập chịu thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải nộp thuế thu nhập theo hướng dẫn tại Phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ) Để thực hiện các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKT Nghi Sơn phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ đã đăng ký và nộp thuế theo kê khai.

e) Trong quá trình hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.

f) Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại khoản này.

1.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong Khu phi thuế quan;

- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại.

- Các trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu khác có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan.

b) Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành.

c) Hàng hoá từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định sau:

- Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

- Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT nếu đủ điều kiện theo quy định hiện hành.

- Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ Khu phi thuế quan đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu.

- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong KKT Nghi Sơn có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.

Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là:

Giá tính thuế xác định theo quy định hiện hành; số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế suất áp dụng tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam.

Giá trị nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội địa được xác định theo quy định về giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.

d) Các dự án đầu tư sản xuất trong KKT Nghi Sơn của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 và Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

đ) Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

a. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.

b. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.

c. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

d. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.

1.4. Thuế giá trị gia tăng:

Các doanh nghiệp KKT Nghi Sơn được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như sau:

a) Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

b) Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

c) Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.

d) Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành. Cụ thể, doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan khi xuất bán cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa Việt Nam lập hoá đơn không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa (hoặc doanh nghiệp Khu phi thuế quan trong KKT Nghi Sơn trong trường hợp tự mang hàng vào nội địa để bán) chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu vào thị trường nội địa.

1.5. Về giá, phí và lệ phí và các loại thuế khác:

a) Giá thuê đất, giá cho thuê đất đối với đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nghi Sơn do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả thuận với Ban Quản lý KKT Nghi Sơn.

b) Các loại thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí, Luật đầu tư và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan:

2.1. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan:

a) Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng A:

- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại khoản 5, Mục I của Thông tư này.

- Cơ quan hải quan cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện hành đối với từng loại hàng hoá.

b) Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển khẩu

2.2. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành.

2.3. Đối với hàng hoá từ nội địa xuất vào khu phi thuế quan:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan Cổng B thì phải có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài khu phi thuế quan thì được thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Cơ quan hải quan cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận thực xuất).

2.4. Đối với hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài:

a) Qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.

b) Qua cổng A: Thực hiện đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Cơ quan hải quan cổng A thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu.

2.5. Đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa:

a) Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan được miễn làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

b) Đối với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể như sau:

- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa (bên mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải quan để doanh nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.

- Hải quan cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước ngoài được đưa vào khu phi thuế quan để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan do Ban quản lý KKT Nghi Sơn thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý KKT Nghi Sơn biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan.

2.6. Đối với hàng hoá gia công:

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong Khu phi thuế quan gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa gia công và ngược lại được thực hiện theo quy định hiện hành.

2.7. Hàng hoá tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và vận chuyển qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành.

2.8. Ngoài các hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn khác về hải quan.

3. Chế độ thưởng cho người có công trong việc vận động vốn đầu tư trong và ngoài nước:

3.1. Căn cứ vào khả năng ngân sách và hiệu quả gọi vốn đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá quyết định thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nươc sngoài và các dự án đầu tư trong nước vào KKT Nghi Sơn sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính theo nguyên tắc mức khen thưởng đối với hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn lại cao hơn các hình thức gọi vốn khác. Việc chi trả khen thưởng thực hiện sau khi dự án đi vào hoạt động, có sản phẩm lưu thông trên thị trường và nhà đầu tư đã góp ít nhất 50% vốn pháp định cam kết.

3.2. Kinh phí sử dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại KKT Nghi Sơn được trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách địa phương và hạch toán vào mục chi tiền thưởng đột xuất.

4. Chế độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ tầng:

4.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng:

a) Phạm vi, đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)

- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT Nghi Sơn theo các chương trình mục tiêu được bố trí theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn KKT Nghi Sơn, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức năng trong KKT Nghi Sơn, trừ việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất thải tập trung của các khu chức năng và hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các gia đình bị thu hồi đất.

- Việc hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nghi Sơn được thực hiện theo đúng dự án phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Ban Quản lý KKT Nghi Sơn là đầu mối kế hoạch của địa phương được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nghi Sơn; là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKT Nghi Sơn theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.

b) Hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng

- Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện của dự án, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Thanh Hoá để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của KKT Nghi Sơn theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Thanh Hoá để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của KKT Nghi Sơn được ghi rõ trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh Thanh Hoá. Cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, hàng năm tỉnh Thanh Hoá bố trí dự toán ngân sách địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của KKT Nghi Sơn theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Các khoản thu phát sinh trên địa bàn được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.

d. Việc quản lý, sử dụng vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nghi Sơn:

Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nghi Sơn được quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Việc lập dự toán được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

4.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:

Ban quản lý là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKT Nghi Sơn; tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKT Nghi Sơn.

Ban quản lý lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện dự án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.

Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ đấu giá, tiền thu về sử dụng đất, thuê đất không thông qua đấu giá và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

Căn cứ dự toán ngân sách năm được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, thuê đất thì khoản thu sử dụng đất, thuê đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nghi Sơn thực hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.

4.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác:

Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của KKT Nghi Sơn và các trợ giúp kỹ thuật khác được ưu tiên đưa vào danh mục gọi vốn ODA và được sử dụng các hình thức huy động vốn khác theo quy định tại Điều 21 của Quy chế KKT Nghi Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg.

5. Chế độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKT Nghi Sơn:

5.1. Ban quản lý là đơn vị dự toán ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động của Ban do ngân sách địa phương đảm bảo. Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

5.2. Ban quản lý được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở để làm các thủ tục về việc nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. UBND tỉnh Thanh Hoá có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại Khoản 4, Mục I để Khu phi thuế quan được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Thông tư này. Trường hợp chưa đủ các điều kiện quy định thì chưa được áp dụng.

2. Tổng Cục Hải quan có trách nhiệm:

Căn cứ vào các quy định về thủ tục hải quan tại Thông tư này và các quy định về quy trình, thủ tục hải quan áp dụng tại Khu phi thuế quan hiện hành để quy định quy trình, thủ tục hải quan cụ thể áp dụng tại Khu phi thuế quan trong KKT Nghi Sơn.

3. Cơ quan hải quan tỉnh Thanh Hoá có trách nhiệm:

- Tổ chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của hải quan.

- Phối hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam.

- Kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm địa lý Khu phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

4. Cục thuế tỉnh Thanh Hoá có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện điểm e, khoản 1.1, Mục II, Thông tư này và các nội dung khác về thuế.

5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh Thanh Hoá;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà Nước,
 Cục Hải quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hoá.;
- Ban quản lý KKT Nghi Sơn
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tá

 

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No. 08/2007/TT-BTC

Hanoi, January 30, 2007

 

CIRCULAR

GUIDING THE FINANCIAL REGIME AND CUSTOMS PROCEDURES APPLICABLE TO NGHI SON ECONOMIC ZONE – THANH HOA PROVINCE

Pursuant to the Law on State budget;

Pursuant to the Law and the Ordinance on Tax, Fees and Charges;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 102/2006/QĐ-TTg dated May 15th 2006 on the establishment and the Operation regulation of Nghi Son Economic Zone – Thanh Hoa province;

The Ministry of Finance guides the financial regime and customs procedures applicable to Nghi Son Economic Zone as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Scope of application:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The financial regime specified in this Circular is only applicable to the business activities within the Nghi Son Economic Zone. The organizations and individuals doing business in both Nghi Son Economic Zone and the Vietnam’s inland area must separately record the business activities done within Nghi Son Economic Zone as the basis for determining the applicable financial regime.

If the foreign-invested enterprises and the foreign partners entering into cooperation contracts that have been issued with the investment license; the domestic business establishments that have been issued with the Certificates of investment incentives in Nghi Son Economic Zone before the Prime Minister’s Decision No. 102/2006/QĐ-TTg dated May 15th 2006 takes effect (hereinafter referred to as the Decision No. 102/2006/QĐ-TTg), have not enjoyed the incentives, they shall be eligible for the incentives prescribed in this Circular for the remaining time; If the incentives of a project is higher that that prescribed in this Circular, the incentives stated in the investment license shall apply to the remaining time.

2. Subjects of application:

This Circular is applicable to investors from economic sectors that operate under the Law on Investment, the Law on Enterprise, the Law on Cooperatives, business households and individuals practicing independently, the organizations and individuals doing business under Vietnam’s law.

3. Interpretation of terms:

The terms in this Circular are construed as follows:

- Non-tariff zones: are geographical areas separated by fences from other functional areas of Nghi Son Economic Zone as prescribed in Article 7 and Article 8 of the Operation regulation of Nghi Son Economic Zone promulgated together with the Decision No. 102/2006/QĐ-TTg.

- The functional areas comprise the industrial area, port and logistics area, tourism and recreation area, residential area, and center urban area in Nghi Son Economic Zone (not including export processing zones) determined in the general planning for Nghi Son Economic Zone approved by the Prime Minister.

- Vietnam’s inland area: comprising the functional areas in Nghi Son Economic Zone and the rest of the Vietnam’s territory (except for the non-tariff zones prescribed in Clause 1, Article 5 of the Law on Export and import tax 2005, and in Clause 2, Article 1 of the Decree No. 149/2005/NĐ-CP dated December 08th 2005, hereinafter referred to as other non-tariff zones)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The list of goods from the non-tariff zone: is the list of goods periodically made by the management board of Nghi Son Economic Zone (hereinafter referred to as the management board), including the goods manufactured, processed, recycled, and assembled in the non-tariff zone without using materials and parts imported from abroad.

4. The conditions for applying the financial regime related to non-tariff zones:

The financial applicable to the non-tariff zone in Nghi Son Economic Zone is only applicable when the non-tariff zone satisfy the following conditions:

- Having sturdy fences to separate the activities in the non-tariff zone with other functional areas in Nghi Son Economic Zone;

- The is no residential areas, no regular nor irregular residents in non-tariff zones (including foreigners);

- Having customs authority to supervise and inspect people, goods, and vehicles entering and leaving the non-tariff zone.

5. Some general provisions on customs procedures in the non-tariff zone:

a) The organizations and individuals doing business in non-tariff zones may export and import the goods and services that are not prohibited by Vietnam’s law. The policies on exports and imports must comply with the Prime Minister’s provisions on the management of goods export and import in each period, and the guiding documents from relevant Ministries and sectors. The export and import of goods in the list of conditional exports and imports, and goods subject to restricted trading mist comply with the guidance from the Ministry of Trade.

b) Every 6 months, the enterprises in the non-tariff zone must send the report on supplies, materials, exports, and imports in the period, and the report on the inventory to the customs.  The customs must check and send them to the tax authority for calculating the taxes payable.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d) The goods exported, imported and in transit; the means of transport exported, imported, and in transit in non-tariff zones may only go through gate A and gate B.

dd) The goods from abroad through gate B, and the goods exported to the non-tariff zone from Vietnam and vice versa, that go through the customs procedures at gate B; the goods from abroad to the non-tariff zone and from the non-tariff zone to abroad through gate A shall go through the customs procedures at gate A.

e) The goods from Vietnam exported to abroad through gate A, or goods from abroad to Vietnam through gate A, shall go through the customs procedures as prescribed by current law provisions at gate A or a sub-department of customs outside the border-gate area. When going through the procedures at a sub-department of customs outside the border-gate area, the customs procedures must comply with provisions on goods being moved outside the border-gate area.

f) Apart from the provisions on customs procedures stated above, the relevant parties must fulfill other obligations as prescribed by the Law on Customs, the Law on Export and import tax, and other documents related to the export and import.

6. Investment incentive principles:

The projects of investment in Nghi Son Economic Zone are eligible for greatest incentives applicable to projects of investment in localities facing extreme socio-economic difficulties prescribed by the Law on Investment, the Law on Enterprise income tax, the Law on Value-added tax, and other incentives in International Agreements, bilateral and multilateral commercial contracts to which Vietnam is a signatory.

In case various legal documents provide various incentives for one issue, the superior legal document shall apply.

In case various legal documents issued by the same agency provide various incentives for one issue, the latest legal document shall apply.

II. SPECIFIC PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.1. Enterprise income tax:

a) The projects of investment of Vietnamese and foreign organizations and individuals in new production and business establishments in Nghi Son Economic Zone are eligible for the enterprise income tax rate of 10% for 15 years as from the commencement of the projects of investment; exempted from enterprise income tax for 04 years as from earning taxable income; eligible for 50% reduction in the tax payable for the next 09 years.

b) The projects of investment of Vietnamese and foreign organizations and individuals in Nghi Son Economic Zone belonging to hi-tech disciplines that satisfy Clause 2 Article 5 of the Government's Decree No. 99/2003/NĐ-CP dated August 28th 2003, promulgating the Regulation on Hi-tech zones; the large projects of investment of Vietnamese and foreign organizations and individuals in Nghi Son Economic Zone, that are highly significant to the sectoral development or the local socio-economic development, are eligible for the enterprise income tax rate of 10% during the entire execution of the project.

c) The production and business establishments investing in new production lines, expanding their scale, technological innovation, ecological improvement, and enhancing their productivities, shall apply current law provisions.

d) The taxable income from the transfer of the right to use or to rent land is subject to income tax as guided in Part C of the Circular No. 128/2003/TT-BTC dated December 22nd 2003 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of the Government's Decree No. 164/2003/NĐ-CP dated December 22nd 2003, detailing the implementation of the Law on Enterprise income tax.

dd) To enjoy the enterprise income tax incentives, the organizations and individuals having projects of investment in Nghi Son Economic Zone must submit the copies of their Certificates of business registration (for Vietnamese enterprises), investment licenses (for foreign-invested enterprises) to the tax authority where they declare and pay tax.  The enterprise income tax incentives are only applicable to production and business establishments that fully comply with the regime for accounting and invoices, and have declared and paid tax.  

e) During the operation, if an enterprise suffers loss after the finalization, it may transfer the loss to the succeeding years to deduct them from taxable income. The loss transfer period must not exceed 5 years.

f) Enterprises must register the period of enterprise income tax exemption or reduction with the tax authority where they declare and pay tax.

1.2. Export tax and import tax:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The goods exported to abroad from the non-tariff zone; the goods imported to the non-tariff zone from abroad that is only be used within the non-tariff zone;  

- The goods from a non-tariff zone transferred or sold to other non-tariff zones and vice versa.

- Other goods exempted from export tax imported to the non-tariff zone from the Vietnam’s inland area.

b) The goods subject to export tax imported to the non-tariff zone from the Vietnam’s inland area must pay tax and follow the export procedures as prescribed by current law provisions.

c) The goods imported to the Vietnam’s inland area from a non-tariff zones subject to import tax include:

- Goods imported from abroad must pay import tax as prescribed by current law provisions.

- The goods manufactured, processed, recycled, and assemble within the non-tariff zone is eligible for the preferential import tax rates CEPT if all the conditions as prescribed by current law provisions are satisfied.

- The goods in the List of goods from the non-tariff zone being taken to the inland area is exempted from paying import tax.

- When importing the goods manufactured, processed, recycled, and assemble within the non-tariff zone in Nghi Son Economic Zone that use materials and parts directly imported from abroad (excluding goods imported from the Vietnam’s inland area that use materials and parts imported from abroad) to the Vietnam’s inland area, only the materials and part imported from abroad, that make up such goods, are subject to import tax.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The taxable is calculated as prescribed by current law provisions; the quantity of goods imported to the Vietnam’s inland area; the import tax rate on each kind of materials and parts. The applied taxable prices and tax rates at the time of making the import declaration. Manufacturers and traders must register the list of goods imported as materials for producing goods imported to the inland area, and the limit of materials and parts used for producing imported goods, to the customs before they are imported to the Vietnam’s inland area.

The value of imported materials and parts imported that make up a unit of goods imported to the inland area are calculated in accordance with the provisions on prices for calculating import tax applicable to imported goods at the time of being imported to the Vietnam’s inland area.

d) The projects of investment of Vietnamese and foreign organizations and individuals are exempted from paying the import tax on materials, parts, and semi-finished products, that are not able to be produced at home, for 5 years as from commencing the production.

The procedures for and dossiers on the exemption, declaration, and finalization of import tax in this case must comply with the Law on Export and import tax; the Decree No. 149/2005/NĐ-CP dated December 08th 2005 and the Circular No. 113/2005/TT-BTC dated December 15th 2005 of the Ministry of Finance, guiding the export and import tax.

dd) The Vietnamese and foreign organizations and individuals engaged in production and business in the non-tariff zone that import materials and goods from abroad may sell the remainder and the by-products that have commercial value to the Vietnam’s inland area after completing the customs procedures, and must pay import tax as prescribed by current law provisions.  

1.3. Special excise duty:

a. The goods and services subject to special excise duty being produced and sold in the non-tariff zone, or imported to the non-tariff zone from abroad and vice versa, are exempted from special excise duty. Cars with less than 24 seats are subject to special excise duty as prescribed by current provisions.

b. The goods and services subject to special excise duty being exported to the non-tariff zone from the Vietnam’s inland area are exempted from special excise duty. Cars with less than 24 seats are subject to special excise duty as prescribed by current provisions.

c. The goods and services subject to special excise duty being transferred or sold to other non-tariff zones, and vice versa, are exempted from special excise duty.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.4. Value-added tax (VAT):

The enterprises in Nghi Son Economic Zone may use VAT invoices as prescribed by current law provisions, register, declare and pay VAT as prescribed in this Circular. For goods exempted from VAT, the line “value-added tax” in the VAT voice is marked with an (x). In particular:

a) The goods and services being produced and sold within the non-tariff zone, and imported to the non-tariff zone from abroad and vice versa, are exempted from VAT.

The goods transferred or sold to other non-tariff zones from the non-tariff zone and vice versa are exempted from VAT.

c) Goods and services exported to the non-tariff zone from the Vietnam’s inland area are eligible for the VAT rate of 0%..

d) The goods and services being imported to the Vietnam’s inland area from the non-tariff zone are subject to VAT on imported goods as prescribed by current law provisions. In particular, when an enterprise in the non-tariff zone sells to an enterprise, organization, or individual in the Vietnam’s inland area, it shall make an invoice without VAT, the line "tax rate" and "VAT" are marked with (x).  Enterprises, organizations, individuals from the inland area (or enterprises in the non-tariff zone in Nghi Son Economic Zone that take and sell goods in the inland area) only pay VAT on the imported goods under the customs declaration sheet when going through the procedures for importing in the domestic market.

1.5. Prices, fees, charges, and other taxes:

a) The land rent prices of land that has technical infrastructures, the rent for the use of technical infrastructures, facilities, and public amenities in Nghi Son Economic Zone are decided by the enterprises that provide such infrastructures after reaching an agreement with the management board of Nghi Son Economic Zone.

b) Other taxes, fees and charges must comply with laws and the Ordinance on Taxes, Fees and Charges, the Law on Investment, and their guiding documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.1. For goods imported to the non-tariff zone from abroad:

a) Imported to the non-tariff zone through gate A:

- The importers must make customs declaration and submit the customs dossiers in accordance with current provisions, according to the forms of goods import prescribed in Clause 5, section I of this Circular.

- The Customs at gate A must complete the necessary procedures for each kind of goods as prescribed by current law provisions.

b) Imported to the non-tariff zone through gate A: Comply with current law provisions on imported goods in transit

2.2. For the goods from Vietnam imported from abroad to the Vietnam’s inland area through gate A, and goods exported from the inland area to abroad through gate A: apply current provisions.

2.3. For goods exported to the non-tariff zone from the inland area:

a) A manufacturer or trader in the inland area that follows the customs procedures at gate B must make customs declaration and submit the customs dossiers as prescribed depending on the form of export. For internal transport of goods between the enterprise and its branches inside or outside the non-tariff zone, the sale contract may be replaced with a delivery note. The customs at gate B must complete the export procedures for them as prescribed.

b) When a manufacturer or trader in the inland area that make the export declaration at the border-gate of the inland sub-department of customs: complete the customs procedures for exported goods being moved outside the border-gate area as prescribed by current law provisions. The customs at gate B must perform the duties of the exporting border-gate customs for the exported goods being moved outside the border-gate area (except for the export confirmation).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) Through gate A: Comply with current law provisions on exported goods being moved outside the border-gate area.

b) Through gate A: go through the procedures at the customs of gate A. The customs at gate A must complete the customs procedures for exported goods as prescribed by current law provisions.

2.5. For goods from the non-tariff zone to the inland area:

a) The goods in the List of goods from non-tariff zones are exempted from customs procedures, but the goods quantity must be declared to the customs, and subject to the customs’ supervision.

b) Complete the customs procedures for other goods, in particular:

- The manufacturers and traders in the non-tariff zone (the seller) must provide the inland manufacturers or traders (the buyer) with all documents, invoices, and papers as prescribed by the customs so that the inland enterprise can make customs declaration and submit the customs dossier according to the form of import to the customs at gate B.  

- The customs at gate B must complete the customs procedures for imported goods of the inland enterprise as prescribed. When it is discovered that the foreign goods being taken into the non-tariff zone to be imported to the inland area is of the same kind with the goods in the List of goods from the non-tariff zone announce by the management board Nghi Son Economic Zone but the enterprise fails to declare with the customs, the customs at gate B shall request the documents proving the origin of the consignment, handle the violations, and complete the import procedures for the consignment as prescribed by law, and notify the management board of Nghi Son Economic Zone so that they can manage or remove them from the List of goods from the non-tariff zone.

2.6. For processed goods:

The customs procedures for goods being processed by manufacturers and traders in the non-tariff zone for foreign traders, or by inland manufacturers and traders, and vice versa, must comply with current law provisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The goods exported, imported and in transit; the means of transport exported, imported, and in transit in non-tariff zones may only go through that gates with customs control posts. Customs procedures for goods temporarily exported for re-import, temporary import for re-export, and in transit in the non-tariff zone must comply with current provisions.

2.8. Apart from the guidance in this Circular, enterprises must fulfill other obligations as prescribed by the Law on Customs, the Law on Export and import tax, and other documents on customs.

3. Rewarding contributors to the capital mobilization at home or overseas

3.1. Depending on the budget and efficiency of capital attraction, the President of the People’s Committee of Thanh Hoa province shall make decisions on giving rewards to organizations and individuals that contribute to the raise of development capital, to the mobilization of Vietnamese and foreign projects of investment in Nghi Son Economic Zone after obtaining the consent from the Ministry of Finance, as long as the reward for the raise of non-refundable investment is higher than that for other forms of capital raise. The reward is provided after the project comes into operation, launches products on to the market, and the investor has contributed at least 50% of the committed legal capital.

3.2. The budget for giving rewards to contributors to capital raise (not including the capital from the State budget) to invest in economic and social constructions in Nghi Son Economic Zone is extracted from the reward fund of the local budget, and shall be record in the irregular reward index.

4. Preferential regimes for developing infrastructure

4.1. Investment support from the State budget to build infrastructure:

a) Scope and subjects of investment from the State budget

- The State budget shall support the investment in building socio-technical infrastructures, facilities and public amenities serving Nghi Son Economic Zone according to the targeted programs allocated under the estimate approved by competent authorities. The State budget only support the construction of the general infrastructure of Nghi Son Economic Zone, not the separate infrastructure of each functional area in Nghi Son Economic Zone, except for the support for investment in building concentrated sewage and waste treatment facilities of functional areas, and support the compensation for land clearance in functional areas a enterprises resettlement of families whose land is taken.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The management board of Nghi Son Economic Zone is the focal point of planning of the locality and may separate the fundamental construction capital from the State budget to build the infrastructure of Nghi Son Economic Zone; is the investor that directly mange the projects of investment in building infrastructure and may invest in the building from the State budget within Nghi Son Economic Zone in accordance with current provisions on construction investment management.

b) Investment support from the State budget to build infrastructure

- Annually, depending on the projects of investment in socio-economic infrastructure approved by competent authorities, the progress of projects, the central budget that support the budget of Thanh Hoa province to invest in the infrastructures of Nghi Son Economic Zone as prescribed by the Law on State budget.

- The central budget that support the budget of Thanh Hoa province to invest in socio-economic infrastructures, the facilities, and public amenities of Nghi Son Economic Zone are specified in the State budget allocation given to Thanh Hoa province. Together with the support from the central budget, Thanh Hoa province must allocate local budget  for investing in socio-economic infrastructures, the facilities, and public amenities of Nghi Son Economic Zone as prescribed in Point a this Clause.

c) The receipts earned locally must be paid to the State budget. The receipts of central budget and local budget are separated as prescribed by current law provisions.

d. The management and use of capital supported by the State budget to invest in building infrastructure of Nghi Son Economic Zone:

The capital supported by the State budget for building infrastructure of Nghi Son Economic Zone is managed and used in accordance with provisions on management of investment in fundamental construction, the Law on State budget, and current guiding documents. The estimates are made in accordance with the Law on State budget.

4.2. The regime for using land to create capital for developing infrastructure:

The management board is the focal point and the investor that directly manage the projects using the capital from the land in Nghi Son Economic Zone; that hold bidding to choose an experienced, reputable, and financially capable to execute the projects of infrastructure invested by the capital from the land in Nghi Son Economic Zone.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Depending on the local land use planning of, the collection of land levy and land rents from auctions and not from auctions, the compensation paid to people whose land is taken, and the need for investment in infrastructures being the subjects of investment from the State budget as prescribed by law, the People’s Committee of Thanh Hoa province shall direct financial agencies to summarize the receipts and expenses in the annual budget estimates and send them to the People’s Council at the same level for decision.

Depending on the annual budget estimate decided by the People’s Council, the People’s Committee shall appoint a financial agency to cooperate with relevant units in organizing the receipts and expenses from the land levy and land rent, and record them to the State budget under the provided regime.

If an organization or individual pays in advance the compensation to the people whose land is taken to invest in infrastructure being the subjects of investment from the State budget, and holds the auctions to collect land levy and land rent later, the land levy and land rent collected to be returned to the organization or individual that paid in advance must be completely recorded to the State budget as prescribed by current law provisions.

The use of land to create capital for building infrastructure of Nghi Son Economic Zone must comply with the Government's Decree No. 181/2004/NĐ-CP dated October 29th 2004 on the implementation of the Law on land, the Government's Decree No. 17/2006/NĐ-CP dated January 27th 2006, amending and supplementing a number of articles of the Decrees guiding the implementation of the Law on Land, the Prime Minister’s Decision No. 216/2005/QĐ-TTg dated August 31st 2005, promulgating the regime for bidding land tenancy to allocate land subject to land levies or to rent land, and other relevant law provisions.

4.3. Investing in infrastructure from ODA and other capital sources:

The necessary socio-technical infrastructures, public amenities and facilities of Nghi Son Economic Zone, and other technical amenities shall be prioritized to be included in the List of ODA mobilization, and may employ other method of capital mobilization as prescribed in Article 21 of the Regulation of Nghi Son Economic Zone promulgated together with the Decision No. 102/2006/QĐ-TTg.

5. The Financial regime applicable to the management board of Nghi Son Economic Zone:

5.1. The management board is a local unit of budget estimates. The budget of the management board is funded by the local budget. All amounts collected by the management board must be paid to the State budget as prescribed.

5.2. The management board may collect fees and charges corresponding to the duties assigned by State management agencies as prescribed by current provisions. When being delegated to collect money by a competent State agency, the management board must notify and register with the tax authority where its head office is located to go through the procedures for paying the fees and charges collected while performing the delegated duties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The People’s Committee of Thanh Hoa province must ensure the fulfillment of the conditions prescribed in Clause 4, Section I so that the non-tariff zone may apply the financial regime prescribed in this Circular. Otherwise, the application is not allowed.

2. The General Department of Customs must:

Prescribe the customs procedures applicable to the non-tariff zone in Nghi Son Economic Zone based on the provisions on customs procedures in this Circular and the current customs procedures applicable to non-tariff zones.

3. The Customs of Thanh Hoa province must:

- Organize the prevention of smuggling and trade fraud, prevent the illegal import of goods from the non-tariff zone to the Vietnam’s inland area and at other places under their management.

- Cooperate with the management board of the economic zone and relevant agencies (the tax authority, the police, the border guard) in the prevention of smuggling and trade fraud, prevent the illegal import of goods from the non-tariff zone to the Vietnam’s inland area.

- Inspect and supervise goods and means of transport, prevent smuggling and illegal transport of goods across the border; organize the implementation of law provisions on law applicable to exports and imports; organize the customs posts favorable to the  geographical characteristics of the non-tariff zone in order to fulfill the assigned duties.

4. The Tax department of Thanh Hoa province must instruct to implement Point e, Clause 1.1, Section II of this Circular and other provisions on tax.

5. This Circular takes effect after 15 days as from the date of its publication on the Official Gazette. It is recommended to report the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Van Ta

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 08/2007/TT-BTC of January 30, 2007 guiding financial regimes and customs procedures to be applied in Nghi Son Economic Zone, Thanh Hoa province

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.409

DMCA.com Protection Status
IP: 18.97.14.90
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!