BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU, HÓA CHẤT, KHÍ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM
NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU, QUÁ CẢNH; NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT VÀ PHA
CHẾ HOẶC GIA CÔNG XUẤT KHẨU XĂNG DẦU, KHÍ; DẦU THÔ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU; HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ.
Căn cứ Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương
mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Dầu
khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Dầu khí
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất
lượng, sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 12 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của
Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định 187/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài;
Căn cứ Nghị định số 19/2016/NĐ-CP
ngày 22 tháng 03 năm 2016 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu;
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này quy định thủ tục hải quan đối với xăng
dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh;
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu,
khí; dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động
dầu khí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu và Thương nhân sản xuất xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
2. Thương nhân kinh doanh khí đầu mối được phép xuất
khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển cảng khí theo
quy định tại Nghị định số 19/2016/NĐ-CP và
quy định của Bộ Công Thương.
3. Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí
trên cơ sở Hợp đồng dầu khí ký kết với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
6. Nhà thầu phụ, tổ chức cá nhân nhập khẩu bao gồm
việc nhập khẩu trực tiếp, ủy thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại để cung cấp
cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí thông qua Hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa.
7. Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu dầu thô.
8. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo
quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Thương nhân giám định); cơ quan kiểm
tra nhà nước về chất lượng và Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
9. Đại lý làm thủ tục hải quan.
10. Công chức hải quan, cơ quan hải quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khí quy định tại Thông tư này là khí dầu mỏ hóa
lỏng, khí thiên nhiên hóa lỏng và khí thiên nhiên nén.
2. Khí dầu mỏ hóa lỏng là sản phẩm hydrocacbon có
nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là Propan (công thức hóa học C3H8)
hoặc Butan (công thức hóa học C4H10) hoặc hỗn hợp của cả
hai loại này, tên tiếng Anh: Liquefied Petroleum Gas (viết tắt là LPG); tại nhiệt
độ, áp suất bình thường LPG ở thể khí và khi được nén đến một áp suất hoặc làm
lạnh đến nhiệt độ nhất định LPG chuyển sang thể lỏng.
3. Khí thiên nhiên hóa lỏng là sản phẩm hydrocacbon
ở thể lỏng, có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu là Metan (công
thức hóa học CH4), tên tiếng Anh: Liquefied Natural Gas (viết tắt là
LNG); tại nhiệt độ, áp suất bình thường LNG ở thể khí và khi được làm lạnh đến
nhiệt độ nhất định LNG chuyển sang thể lỏng.
4. Khí thiên nhiên nén là sản phẩm hydrocacbon ở thể
khí được nén ở áp suất cao, có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu
là Metan (công thức hóa học CH4), tên tiếng Anh: Compressed Natural
Gas (viết tắt là CNG).
5. Hóa chất quy định tại Thông
tư này là hóa chất ở thể khí hoặc thể lỏng;
Điều 4. Một số quy định đặc thù
1. Thương nhân thực hiện kinh doanh tạm nhập tái xuất
xăng dầu quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 35 Nghị định
số 83/2014/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 38/2014/TT-BCT
ngày 24/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Thương nhân chỉ được bơm
xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể và
ngược lại nếu đáp ứng các quy định:
a) Đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm
nhập; nguyên liệu nhập khẩu:
a.1) Có tờ khai hải quan được đăng ký theo quy định;
a.2) Có giấy đăng ký giám định khối lượng có xác nhận
của Thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
a.3) Có Biên bản lấy mẫu hoặc chứng từ lấy mẫu có
xác nhận của Thương nhân với cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng (đối với
trường hợp thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng);
a.4) Có giám sát của cơ quan hải quan:
Căn cứ nội dung khai báo của Thương nhân tại ô “Phần
ghi chú” trên tờ khai hải quan (ký hiệu bồn, bể; ngày, giờ dự kiến bơm), tình
hình thực tế tại đơn vị, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu, tạm nhập quyết định biện pháp, hình thức giám sát phù hợp. Thương nhân chịu
trách nhiệm bơm xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển
vào bồn, bể:
a.4.1) Hàng hóa được bơm vào bồn, bể đang chứa xăng
dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu hoặc các kho chứa được thiết kế nhiều đường ống
dẫn liên hoàn thì phải đảm bảo cùng chủng loại với hàng hóa đã có sẵn trong bồn,
bể chứa;
a.4.2) Thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc bơm xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu theo khai báo; giữ nguyên trạng
hàng hóa chứa trong bồn, bể cho đến khi có kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước
về chất lượng đối với trường hợp hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải
kiểm tra nhà nước về chất lượng và lô hàng được thông quan theo quy định.
b) Đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái
xuất:
b.1) Có tờ khai hải quan được đăng ký theo quy định;
b.2) Có giám sát của cơ quan hải
quan:
Căn cứ nội dung khai báo của Thương nhân tại ô “Phần
ghi chú” trên tờ khai hải quan (thông báo vị trí dự kiến, ký hiệu bồn, bể;
ngày, giờ dự kiến bơm), tình hình thực tế tại đơn vị, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất quyết định biện pháp, hình thức giám
sát phù hợp. Thương nhân chịu trách nhiệm bơm xăng dầu, hóa chất, khí từ bồn, bể
sang phương tiện vận chuyển để xuất ra nước ngoài hoặc để cung ứng (tái xuất)
cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều 35 Nghị
định số 83/2014/NĐ-CP hoặc xuất khẩu cho đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP.
c) Trường hợp
các thông tin khai báo của Thương nhân tại ô “Phần ghi chú” quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 2 Điều này có thay đổi so với dự kiến thì trước khi bơm xăng dầu,
hóa chất, khí, Thương nhân có văn bản gửi cơ quan hải quan nơi thực hiện giám
sát (bằng hình thức fax hoặc gửi trực tiếp). Trường hợp phương tiện vận chuyển
vào xếp hoặc dỡ hàng ngoài giờ hành chính hoặc trong
ngày lễ thì trước khi bơm xăng dầu, hóa chất, khí, Thương nhân phải thông báo
cho cơ quan hải quan qua điện thoại, email và nộp bổ sung vào ngày làm việc tiếp
theo.
d) Các bồn, bể sau khi được
bơm xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
Căn cứ vào loại hàng hóa, loại hình nhập khẩu và tình
hình thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc niêm phong bồn, bể
chứa trừ trường hợp bơm vào bồn, bể có hệ
thống liên hoàn.
3. Kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với xăng dầu,
hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập; nguyên liệu nhập khẩu:
Xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu thuộc Danh Mục
hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thực hiện lấy mẫu để kiểm
tra chất lượng trước khi bơm từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể.
a) Khi có Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì công chức hải quan ghi
nhận trên Hệ thống việc Thương nhân nộp kết quả kiểm tra về chất lượng.
b) Trường hợp kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không
đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu:
b.1) Đối với lô hàng tái chế:
Trước khi thực hiện tái chế, Thương nhân có văn bản
thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập kế hoạch tái
chế (tờ khai nhập khẩu, loại hàng, số lượng, hình thức, thời gian, địa Điểm tái
chế) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tái chế. Sau khi tái chế, nếu
xăng dầu, hóa chất, khí vẫn không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì toàn
bộ xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu (cả cũ và mới) buộc phải xuất khẩu, tái
xuất theo quy định tại Điểm b.2 dưới đây và xử lý theo quy định về xử lý vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b.2) Đối với lô hàng phải xuất khẩu, tái xuất:
Xuất khẩu, tái xuất toàn bộ số hàng hóa chứa trong
bồn, bể.
Đối với hàng hóa phải có Giấy phép xuất khẩu hoặc
đăng ký kế hoạch xuất khẩu, lượng hàng hóa phát sinh ngoài lượng nhập khẩu ban
đầu khi kiểm tra không đạt chất lượng thì phải có Giấy phép hoặc đăng ký theo
quy định.
4. Xác định lượng xăng dầu, hóa
chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất; nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất khẩu, nhập
khẩu:
Tỷ lệ hao hụt xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập
- tái xuất; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu hoặc gia công
xuất khẩu xăng dầu phải phù hợp với tỷ lệ hao hụt theo quy định tại Thông tư số
43/2015/TT-BCT ngày 08/12/2015 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương.
a) Lượng xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công
xuất khẩu xăng dầu, khí vận chuyển bằng phương tiện vận tải đường thủy qua cửa khẩu
cảng thủy nội địa, cửa khẩu cảng biển căn cứ theo Thông báo kết quả giám định về
lượng của Thương nhân giám định hoặc Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
Trường hợp giữa kết quả giám định và lượng thể hiện
trên Hóa đơn, Vận đơn, Hợp đồng có chênh lệch thì xác định như sau:
a.1) Nếu lượng chênh lệch nằm trong dung sai của Hợp
đồng nhưng không vượt quá tỷ lệ hao hụt theo quy định của Bộ Công Thương:
Trường hợp lượng xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu
thể hiện trong Thông báo kết quả giám định về lượng có chênh lệch so với lượng
xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu ghi trên Hóa đơn, Vận đơn, Hợp đồng nhưng
phù hợp với dung sai xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu ghi trên Hợp đồng do
tính chất hàng hóa thì lượng xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu để tính thuế
là lượng trên Thông báo kết quả giám định của Thương nhân giám định hoặc Tổ chức
đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
a.2) Nếu lượng chênh lệch không thuộc trường hợp
quy định tại Điểm a.1 Khoản này:
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục đối chiếu các
thông tin (lượng, trị giá) trên tờ khai với Hóa đơn bán hàng (hoặc Phiếu xuất
kho), Đơn đặt hàng, Thông báo kết quả giám định về lượng, ý kiến giải trình của
Thương nhân để xem xét cụ thể.
b) Lượng xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái xuất
vận chuyển bằng xe téc, xe bồn qua cửa khẩu đường bộ (cửa khẩu chính, cửa khẩu
quốc tế) căn cứ theo đồng hồ đo hoặc cân xe tại kho khi bơm xăng dầu, hóa chất,
khí vào téc, bồn xe (phương pháp cân xe chỉ áp dụng đối với mặt hàng dầu FO,
khí xuất khẩu, tái xuất); trường hợp không có đồng hồ đo thì căn cứ Thông báo kết quả giám định về lượng của thương nhân giám
định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm
của Thương nhân kinh doanh xăng dầu, hóa chất, khí.
Những nơi không có thương nhân giám định thì lượng
xăng dầu, hóa chất, khí được xác định bằng Barem phương tiện vận chuyển.
c) Đối với xăng dầu cung ứng cho tàu biển (bao gồm
xăng dầu đã nhập khẩu hoặc xăng dầu đã tạm nhập) được xác định như sau:
c.1) Xăng dầu bơm trực tiếp từ kho xuống tàu biển
được xác định bằng đồng hồ đo của kho chứa.
c.2) Xăng dầu bơm từ kho xuống phương tiện vận tải
để tiếp tục vận chuyển cung ứng cho tàu biển:
c.2.1) Lượng xăng dầu bơm từ kho xuống phương tiện
vận chuyển được xác định bằng đồng hồ đo của kho chứa trên đất liền;
c.2.2) Lượng xăng dầu này bơm từ phương tiện vận
chuyển sang tàu biển được xác định bằng một trong các phương pháp: Barem (của
phương tiện vận chuyển hoặc khoang chứa nhiên liệu của tàu biển), đồng hồ đo (của
phương tiện vận tải hoặc tàu biển) tùy theo Điều kiện cụ thể của từng tàu biển
và phù hợp với thông lệ được áp dụng đối với mặt hàng này;
c.2.3) Lượng xăng dầu trên Biên bản giao nhận nhiên
liệu giữa phương tiện vận tải và tàu biển là cơ sở để xác nhận thông quan theo
quy định;
c.2.4) Trường hợp có chênh lệch giữa đồng hồ đo của
kho chứa và Biên bản giao nhận nhiên liệu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập căn cứ Biên bản giao nhận nhiên liệu, Hóa đơn và chứng từ thanh toán, ý kiến
giải trình của thương nhân để xác định lượng xăng dầu thực xuất khẩu, tái xuất
và thực hiện thanh Khoản tờ khai tạm nhập.
d) Đối với nhiên liệu bay cung ứng cho máy bay (bao
gồm nhiên liệu đã nhập khẩu hoặc nhiên liệu đã tạm nhập): Nhiên liệu cung ứng
cho máy bay được xác định bằng đồng hồ đo lưu lượng của phương tiện tra nạp
chuyên dụng cho máy bay;
đ) Đối với xăng dầu cung ứng cho đối tượng quy định
tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP: Xăng
dầu cung ứng cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị
định số 83/2014/NĐ-CP được xác định bằng một trong
các phương pháp: Đồng hồ đo của kho chứa hoặc Barem của phương tiện vận tải vận
chuyển xăng dầu, khí;
e) Cân, đồng hồ đo xác định lượng xăng dầu, hóa chất,
khí phải được kiểm định theo quy định của pháp luật về đo lường và niêm phong của
Thương nhân (trừ đồng hồ đo của máy bay, tàu biển).
Trường hợp sử dụng Barem để xác định lượng thì phải
có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực do cơ quan kiểm định hoặc tổ chức
giám định độc lập cấp;
g) Lượng dầu thô xuất khẩu, nhập
khẩu căn cứ theo Thông báo kết quả giám định về lượng của thương nhân giám định
hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
h) Đơn vị tính lượng của xăng dầu, hóa chất, khí,
nguyên liệu và dầu thô được quy đổi theo đơn vị tính quy định tại Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
5. Kiểm tra thực tế xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế
hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí tại cảng dầu khí ngoài khơi:
a) Đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập, tái xuất; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia
công xuất khẩu xăng dầu, khí:
a.1) Trường hợp lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng
hóa, công chức hải quan căn cứ Thông báo kết quả giám định về lượng, Thông báo
kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng, Chứng thư giám định về chủng loại lô
hàng hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của Thương nhân (trừ trường hợp xăng dầu
cung ứng cho máy bay) để cập nhật kết quả trên Hệ thống.
Trường hợp có nghi vấn kết quả giám định, cơ quan hải
quan lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục vụ quản
lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức đánh giá sự
phù hợp được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức đánh
giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục
vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại
theo quy định của pháp luật.
a.2) Đối với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất cho doanh
nghiệp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số
83/2014/NĐ-CP thì kết quả kiểm tra thực tế căn cứ Biên bản giao nhận nhiên
liệu hoặc chứng từ khác xác nhận việc giao nhiên liệu hoặc kết quả đo đồng hồ
hoặc barem của phương tiện vận tải cung ứng giữa phương tiện vận tải vận chuyển
xăng dầu với doanh nghiệp, Chứng thư giám định về chủng loại hoặc Phiếu kết quả
thử nghiệm của Thương nhân.
b) Đối với dầu thô xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí tại cảng dầu khí ngoài khơi:
b.1) Lô hàng dầu thô xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí tại cảng dầu khí ngoài khơi thực hiện kiểm
tra hồ sơ hàng hóa; trừ trường hợp doanh nghiệp ưu tiên thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
b.2) Trường hợp lô hàng dầu thô xuất khẩu, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí tại cảng dầu khí ngoài khơi phải
thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa thì căn cứ nội dung thông báo của Thương
nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Thông tư này, các chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan và thông tin liên quan lô hàng tại thời Điểm khai báo,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở
văn bản đề nghị cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh
nghiệp để xem xét quyết định không kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp có dấu
hiệu nghi vấn thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thực hiện kiểm
tra, giám sát trực tiếp bởi công chức hải quan theo quy định.
6. Về lấy mẫu xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập; nguyên liệu nhập khẩu: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
7. Xăng dầu, hóa chất, khí,
nguyên liệu nhập khẩu, tạm nhập được thông quan khi đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Có Giấy thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng đối với hàng hóa thuộc Danh Mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng;
b) Thương nhân hoàn thành khai báo bổ sung Điều chỉnh
(nếu có), trừ trường hợp khai báo bổ sung Điều chỉnh về giá do chưa có giá
chính thức tại thời Điểm làm thủ tục tạm nhập, nhập khẩu;
c) Hoàn thành nghĩa vụ về thuế (đã nộp thuế hoặc thực
hiện bảo lãnh thuế).
8. Đối với xăng dầu chuyển tải, sang mạn:
a) Thương nhân thực hiện chuyển tải, sang mạn xăng
dầu tại các vị trí do cơ quan Cảng vụ hàng hải hoặc do Bộ Giao thông vận tải hoặc
tại các vị trí do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định; chuyển tải, sang mạn xăng dầu từ tàu
lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt Nam không có khả năng tiếp nhận
trực tiếp do cơ quan cảng vụ quy định theo Khoản 15 Điều 9 Nghị
định 83/2014/NĐ-CP;
b) Thương nhân thực hiện khai báo với Chi cục Hải
quan quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn trước khi thực hiện việc chuyển tải,
sang mạn theo quy định dưới đây:
b.1) Thương nhân có trách nhiệm
khai rõ vị trí được phép chuyển tải sang mạn; tên, loại, hô hiệu (nếu có)
phương tiện vận chuyển xăng dầu và phương tiện vận tải khác thực hiện việc chuyển
tải, sang mạn; thời gian, lượng xăng dầu dự kiến thực hiện chuyển tải sang mạn
và vị trí neo đậu của phương tiện vận chuyển xăng dầu chuyển tải sang mạn. Chủ
tàu có trách nhiệm neo đậu tại vị trí đã đăng ký cho đến khi hoàn thành các Điều
kiện để được bơm lên kho và hoàn thành thủ tục hải quan.
b.2) Đối với lô xăng dầu của
cùng một doanh nghiệp trên tàu vận tải nhập cảnh, Thương nhân mở tờ khai theo từng
tàu chuyển tải, sang mạn. Việc xác định lượng xăng dầu chuyển tải sang mạn căn
cứ theo Thông báo kết quả giám định về lượng tại tàu chuyển tải, sang mạn.
c) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát việc chuyển
tải, sang mạn trên nguyên tắc quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và các thông
tin nêu tại Điểm b.1 Khoản này, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chỉ đạo đơn vị
liên quan có kế hoạch, biện pháp giám sát trọng tâm, trọng Điểm việc chuyển tải,
sang mạn xăng dầu và giao đơn vị thực hiện hoặc báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh, thành phố để phân công, Điều phối các lực lượng khác phối kết hợp trong
việc giám sát việc chuyển tải, sang mạn.
Trường hợp giám sát hải quan trực tiếp đối với hoạt
động chuyển tải sang mạn thì phải được lập thành Biên bản giám sát và lưu tại bộ
hồ sơ hải quan. Thương nhân có trách nhiệm bố trí phương tiện và Điều kiện để
công chức hải quan thực hiện giám sát việc chuyển tải sang mạn.
9. Thời hạn lưu giữ tại Việt Nam đối với xăng dầu,
hóa chất, khí kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
10. Xăng dầu, hóa chất, khí đã tạm nhập nhưng không
tái xuất hoặc tái xuất không hết được chuyển tiêu thụ nội địa theo loại hình
chuyển tiêu thụ nội địa từ nguồn tạm nhập (sau đây gọi tắt là xăng dầu, hóa chất,
khí chuyển tiêu thụ nội địa).
Thương nhân đăng ký tờ khai mới để làm thủ tục đối
với lượng xăng dầu, hóa chất, khí được chuyển tiêu thụ nội địa theo loại hình
nhập khẩu tương ứng; chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu; chính sách thuế
(bao gồm chính sách thuế ưu đãi - nếu có) đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện
tại thời Điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ
chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu tại thời Điểm đăng ký tờ khai hải quan
ban đầu.
11. Cơ sở để xác định xăng dầu, hóa chất, khí đã xuất
khẩu đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái xuất:
a) Đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái
xuất qua cửa khẩu đường biển, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; xăng dầu cung ứng
cho tàu biển, máy bay xuất cảnh; xăng dầu, khí xuất khẩu, tái xuất đưa vào kho
ngoại quan là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận
“Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống;
b) Đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái
xuất qua cửa khẩu đường bộ, đường sông là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được
thông quan và được công chức hải quan xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên
Hệ thống;
c) Đối với xăng dầu, khí cung ứng cho đối tượng quy
định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP,
Khoản 3 Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP
là tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
12. Trường hợp xăng dầu cung ứng (đã làm thủ tục
tái xuất) cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 35 Nghị
định số 83/2014/NĐ-CP nhưng vì lý do khách quan không chạy tuyến quốc tế xuất
cảnh hoặc có xuất cảnh nhưng chạy thêm chặng nội địa:
a) Thương nhân thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ nội
địa đối với lượng xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất hoặc lượng xăng dầu đã làm
thủ tục tái xuất xuất nhưng sử dụng chạy chặng nội địa (phù hợp với bản định mức
lượng xăng dầu chạy chặng nội địa do Thương nhân kê khai, chịu trách nhiệm và nộp
cho cơ quan hải quan);
b) Thương nhân thực hiện khai bổ sung lượng xăng dầu
cung ứng cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 35 Nghị
định số 83/2014/NĐ-CP phù hợp với Đơn
đặt hàng của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc người được chủ
phương tiện vận tải ủy quyền cho một chuyến hành trình quốc tế xuất cảnh.
13. Trường hợp doanh nghiệp là đối tượng quy định tại
Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP mua xăng
dầu của Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu;
doanh nghiệp là đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 19, Khoản
2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP mua khí của thương nhân đầu mối thì
doanh nghiệp thực hiện thủ tục nhập khẩu theo loại hình tương ứng.
Doanh nghiệp mua xăng dầu, khí chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng xăng dầu, khí mua của Thương nhân quy định tại Khoản
này chỉ để phục vụ hoạt động, vận hành của máy móc, thiết bị tham gia quá trình
sản xuất.
14. Đối với nhiên liệu xăng dầu
chứa trong phương tiện chuyên dụng tự
hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất (vừa là phương tiện tự hành hoặc
không tự hành đến Việt Nam, vừa là thiết bị, máy móc nhập khẩu hoặc tạm nhập
tái xuất phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư):
a) Sau khi phương tiện chuyên dụng hoàn thành thủ tục
nhập cảnh: Chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu căn cứ lượng nhiên liệu khai báo trên Bản
khai dự trữ tàu (trường hợp phương tiện tự hành); lượng nhiên liệu chứa trong
phương tiện do chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu xác định (trường hợp phương tiện không tự hành); đồng thời thông báo với cơ
quan hải quan về lượng xăng dầu dự kiến tiêu thụ tại Việt Nam, lượng xăng dầu
tái xuất theo tàu và thực hiện như sau:
a.1) Thực hiện kê khai trên tờ khai hải quan giấy
và làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế đối với lượng xăng dầu dự kiến tiêu thụ tại
Việt Nam;
a.2) Thực hiện kê khai trên tờ khai hải quan giấy
và làm thủ tục tạm nhập đối với lượng xăng dầu dự kiến tái xuất theo tàu, nộp
thuế hoặc xuất trình chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số tiền
thuế tương ứng với số xăng dầu dự kiến tái xuất kèm theo văn bản cam kết sẽ thực
hiện nộp đầy đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) khi hết thời hạn bảo lãnh.
Điều kiện, thủ tục bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
b) Khi phương tiện chuyên dụng làm thủ tục xuất cảnh,
chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu thực hiện kê khai lượng xăng dầu thực tế sử dụng tại
Việt Nam theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
và làm thủ tục xuất khẩu hoặc tái xuất đối với lượng xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập
còn tồn chứa trong tàu;
c) Nếu số tiền thuế phải nộp tính trên lượng xăng dầu
thực tế tiêu thụ nội địa nhỏ hơn số tiền thuế đã nộp thì chủ tàu hoặc đại lý chủ
tàu được hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa. Thủ tục hoàn thuế đối với lượng
xăng dầu đã nộp thuế khi tạm nhập nhưng thực tế không tiêu thụ tại Việt Nam thực
hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 132 Thông tư số
38/2015/TT-BTC;
d) Trường hợp số tiền thuế thực tế phải nộp tính
trên lượng xăng dầu tiêu thụ nội địa lớn hơn số tiền thuế đã nộp thì chủ tàu hoặc
đại lý chủ tàu phải nộp bổ sung tiền thuế thiếu và tiền chậm nộp theo quy định;
đ) Trường hợp lượng xăng dầu nhập khẩu chứa trong
phương tiện chuyên dụng thuộc Danh Mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất
lượng thì khi làm thủ tục nhập cảnh không phải đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng;
15. Tỷ lệ hao hụt đối với hoạt động nhập, xuất, tồn,
bảo quản, tồn trữ:
a) Đối với mặt hàng xăng dầu:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BCT;
b) Đối với mặt hàng hóa chất, khí, nguyên liệu:
Thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương. Trường
hợp Bộ Công Thương chưa có quy định thì được xác định căn cứ vào Thông báo kết
quả giám định về lượng hóa chất, khí, nguyên liệu của Thương nhân giám định hoặc
tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định, định mức quản lý nội bộ của doanh
nghiệp. Trường hợp có nghi vấn kết quả giám định thì xử lý theo quy định tại Điểm
a.1 Khoản 5 Điều này.
16. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập phục vụ hoạt động dầu khí tại cảng dầu khí ngoài khơi có Vận
đơn cảng đích là các cảng dầu khí ngoài khơi được chuyển thẳng đến cảng đích
ghi trên Vận đơn. Việc làm thủ tục hải quan được tiến hành tại Chi cục Hải quan
được phân công phụ trách cảng dầu khí ngoài khơi.
17. Hàng hóa của doanh nghiệp ưu tiên thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 72/2015/TT-BTC
hoặc Thông tư này.
18. Ngoài các quy định đặc thù nêu tại Thông tư
này, hồ sơ, trình tự các bước thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối
với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu,
quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu
xăng dầu, khí; dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập phục vụ hoạt động dầu khí thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
19. Các phương tiện tạm nhập và tàu biển nước ngoài
cập cảng Việt Nam được mua xăng dầu có nguồn gốc nhập khẩu, sản xuất trong nước từ các nhà cung ứng xăng dầu nội địa
theo hình thức trực tiếp để sử dụng trong thời gian hoạt động tại Việt Nam theo
các quy định dưới đây:
a) Không thực hiện thủ tục hải
quan;
b) Không được hoàn thuế nhập khẩu (đối với trường hợp
mua xăng dầu từ nguồn gốc nhập khẩu), không được hoàn thuế xuất khẩu (đối với
trường hợp mua xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước);
c) Trước khi xuất cảnh chủ
tàu hoặc đại lý tàu phải thực hiện thủ tục hải quan đối với lượng xăng dầu mua
tại Việt Nam nhưng không sử dụng hết trong thời gian neo đậu tại Việt Nam theo
quy định tại Điểm b, Khoản 14 Điều này.
20. Thương nhân xuất nhập khẩu
xăng dầu có trách nhiệm xây dựng phần mềm theo dõi, quản lý lượng xăng dầu vào
kho, từ kho đưa vào kho nội địa, hoặc tái xuất, xuất khẩu và kết nối dữ liệu với
cơ quan hải quan theo quy định.
Điều 5. Thuế và lệ phí
1. Thuế, lệ phí hải quan đối với xăng dầu, hóa chất,
khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu;
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí thực hiện theo quy định
hiện hành.
2. Về tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô:
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu dầu thô
căn cứ thông báo của người khai hải quan (thông báo này đồng kính gửi cơ quan
thuế cùng thời hạn thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với từng hợp đồng dầu thô) để thực hiện.
Chương II
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
XĂNG DẦU, HÓA CHẤT, KHÍ, NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN TIÊU
THỤ NỘI ĐỊA
Mục 1. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
XĂNG DẦU, HÓA CHẤT, KHÍ NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP
Điều 6. Địa Điểm làm thủ tục hải
quan
1. Xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập thực
hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập được phép nhập khẩu hoặc tại Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu nơi Thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu, hóa
chất, khí nhập khẩu, tạm nhập theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cầu cảng được Cục Hàng hải Việt Nam công
bố thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thì được phép thực
hiện thủ tục hải quan theo quy định.
2. Doanh nghiệp quy định tại Điểm b
Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP mua xăng dầu từ nguồn tạm nhập,
nhập khẩu; doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan mua khí của Thương nhân được bán quy định tại Khoản 3, Điều
19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP thực hiện thủ tục hải quan tại
Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp.
Điều 7. Hồ sơ hải quan
1. Chứng từ phải nộp:
a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu
thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy
theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP,
người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư số 38/2015/TT-BTC;
b) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;
c) Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị
khác tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển theo
quy định của pháp luật (trừ xăng dầu, khí tái xuất, xuất khẩu cho doanh nghiệp
quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP,
đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định
số 19/2016/NĐ-CP): 01 bản chụp;
d) Giấy đăng ký giám định lượng; Giấy đăng ký kiểm
tra nhà nước về chất lượng đối với xăng dầu, hóa chất, khí thuộc Danh Mục hàng
hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng: 01 bản chụp;
đ) Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng
hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất): 01 bản chụp;
e) Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ
khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, Hóa
đơn, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi
cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong
trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung
chứng từ với tờ khai số... ngày...” vào ô “Phần ghi chú”.
Đối với các trường hợp
quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Thông tư
số 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ
hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô hàng;
g) Trường hợp Thương nhân làm thủ tục lần đầu tại
Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau (trừ trường hợp cung ứng (tái xuất),
xuất khẩu xăng dầu, khí cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản
4, Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều
19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP):
g.1) Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu: 01 bản chụp;
g.2) Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập
khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
g.3) Bản hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu do Bộ
Công Thương cấp: 01 bản chụp.
h) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy
phép nhập khẩu: 01 bản chính;
Trường hợp áp
dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng
từ quy định tại Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản này dưới dạng điện từ thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục
hải quan.
2. Thời hạn Thương nhân nộp các chứng từ cho Chi cục
Hải quan:
Các chứng từ nêu trên phải nộp khi cơ quan hải quan
kiểm tra chi Tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa trừ các chứng từ sau:
a) Giấy thông báo kết quả giám định về lượng: Phải nộp
trong thời hạn không quá 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu, hóa
chất, khí từ phương tiện vận tải lên kho hoặc lên phương tiện vận tải khác để vận
chuyển tiếp trong nội địa;
b) Giấy thông báo kết quả kiểm
tra nhà nước về chất lượng: Phải nộp trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày
làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu, hóa chất, khí từ phương tiện vận tải lên
kho hoặc lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển tiếp trong nội địa.
Đối với các chứng từ quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành gửi Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra dưới dạng điện
tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp
khi làm thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn thương mại:
c.1) Tại thời Điểm đăng ký tờ khai hải quan, trường
hợp chưa có giá chính thức, Thương nhân thực hiện tạm nộp thuế theo giá khai
báo. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
c.2) Ngày có giá chính thức là ngày bên bán phát
hành hóa đơn chính thức. Việc khai báo và nộp thuế chênh lệch (nếu có) theo giá
chính thức thực hiện theo quy định tại Điểm b.1 Khoản 1 Điều 17
Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; không phải nộp tiền
chậm nộp trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp;
c.3) Thời hạn nộp chậm Hóa đơn thương mại bản chụp
không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập
1. Thực hiện thủ tục, công tác giám sát, quản lý hải
quan theo từng loại hình tương ứng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư này.
2. Căn cứ văn bản đề nghị được gia hạn thời hạn
xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập tái xuất lưu giữ tại Việt Nam của Thương nhân,
Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận gia hạn theo quy định tại Khoản
9 Điều 4 Thông tư này. Lãnh đạo Chi cục Hải quan ký tên, đóng dấu trên văn
bản đề nghị của Thương nhân và lưu hồ sơ theo quy định, đồng thời thực hiện gia
hạn thời hạn tạm nhập trên Hệ thống (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải
quan điện tử).
3. Theo dõi Thương nhân thực hiện thanh Khoản tờ
khai tạm nhập theo thời hạn quy định; thực hiện hoàn thuế, không thu thuế theo
quy định tại Điều 10 Thông tư này; xử lý các vấn đề liên
quan đến nghĩa vụ thuế và vi phạm (nếu có) theo quy định hiện hành.
Trường hợp xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập tái xuất
quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam (bao gồm cả thời hạn được gia hạn) thì Chi cục
Hải quan xác định lại số tiền thuế phải nộp, xem xét xử lý vi phạm (nếu có) và
đôn đốc doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.
4. Thực hiện theo quy định về việc xử lý vi phạm
hành chính đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất
lượng nhập khẩu theo quyết định của cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng.
5. Trường hợp xăng dầu cung ứng (tái xuất) cho tàu
biển chạy tuyến quốc tế xuất cảnh thì thực hiện tra cứu thông tin trên hệ thống
hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (E-Manifest) để
làm cơ sở xác định tàu đã thực xuất cảnh. Trường
hợp chưa thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh (E-Manifest) thì yêu cầu Thương nhân nộp bổ sung Giấy phép
rời cảng.
Điều 9. Trách nhiệm của Thương
nhân
1. Đảm bảo nguyên trạng đối với xăng dầu, hóa chất,
khí nhập khẩu (bao gồm cả cũ và mới - nếu có) trong thời gian chờ Thông báo kết
quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng theo quy định tại Khoản
3 Điều 4 Thông tư này.
2. Trường hợp cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng
thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu, hóa chất, khí nhập
khẩu không đáp ứng yêu cầu nhập khẩu, Thương nhân chịu trách nhiệm thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
3. Thực hiện quyết định xử lý vi phạm của cơ quan hải
quan theo quy định (nếu có).
Điều 10. Hoàn thuế, không thu
thuế tờ khai hải quan tạm nhập
1. Về hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Đối với
xăng dầu cung ứng cho đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị
định số 83/2014/NĐ-CP tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục xuất cảnh
tàu chưa thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh (E-Manifest) thì khi thực hiện hoàn thuế, không thu thuế yêu cầu
Thương nhân nộp bổ sung Giấy phép rời cảng.
Mục 2. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
XĂNG DẦU, HÓA CHẤT, KHÍ XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT
Điều 11. Địa Điểm làm thủ tục
hải quan
1. Xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu được thực hiện
thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
2. Xăng dầu, hóa chất, khí tái
xuất được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tạm
nhập chính lô xăng dầu, hóa chất, khí đó; hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu nơi Thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu, hóa chất, khí nhập
khẩu, tạm nhập.
3. Xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái xuất thực
xuất ra nước ngoài qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với xuất khẩu xăng dầu, hóa
chất, khí:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu
thông tin tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp thực
hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính
tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu
HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
b) Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
01 bản chụp;
c) Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
khí hoặc văn bản có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
d) Chứng thư giám định lượng (đối với trường hợp
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư này): 01 bản chụp.
đ) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;
e) Văn bản nêu rõ nguồn gốc xăng dầu, khí xuất khẩu
(nguồn do Thương nhân nhập khẩu hoặc mua của Thương nhân đầu mối nhập khẩu hoặc
lấy từ nguồn sản xuất, pha chế xăng dầu, khí): 01 bản chụp;
g) Văn bản xác nhận của Bộ Công Thương về đăng ký kế
hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu: 01 bản chụp;
h) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy
phép nhập khẩu: 01 bản chính;
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm
g, Điểm h Khoản này dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ hải quan đối với tái xuất xăng dầu, hóa chất,
khí:
a) Ngoài các chứng từ phải nộp theo quy định tại
các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 1 Điều này, Thương
nhân nộp bổ sung 01 bản chụp hợp đồng bán hàng, phụ lục hợp đồng (nếu có);
b) Trường hợp lô hàng tạm nhập được thực hiện trên
tờ khai giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục
V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC
thì khi làm thủ tục tái xuất, người khai hải quan được thực hiện khai báo trên
tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/NK
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
c) Khi làm thủ tục tái xuất, thương nhân phải khai
báo thông tin về số tờ khai tạm nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm
nhập tương ứng với từng dòng hàng tái xuất để Hệ thống theo dõi trừ lùi; Hệ thống
tự động thực hiện trừ lùi theo số lượng trên tờ khai tạm nhập tương ứng.
Một tờ khai tạm nhập có thể được sử dụng để làm thủ
tục tái xuất nhiều lần; một tờ khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai báo theo một
tờ khai tạm nhập hàng hóa tương ứng. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tái
xuất kiểm tra thông tin về tờ khai hải quan tạm nhập trên Hệ thống để làm thủ tục
tái xuất.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy
thì người khai hải quan phải khai cụ thể số tờ khai tạm nhập nào ô “Chứng từ đi
kèm” của tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu
HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều 13. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất
1. Thực hiện thủ tục, công tác giám sát, quản lý hải
quan theo từng loại hình tương ứng quy định
tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư
này.
2. Kiểm tra tình trạng khoang chứa xăng dầu, hóa chất,
khí của phương tiện vận chuyển, nếu không có nghi vấn và đáp ứng Điều kiện niêm
phong hải quan thì Thương nhân được bơm xăng dầu, hóa chất, khí vào phương tiện
vận chuyển.
3. Sau khi Thương nhân kết thúc việc bơm xăng dầu,
hóa chất, khí vào khoang chứa của phương tiện vận chuyển, công chức hải quan thực
hiện niêm phong các khoang chứa của phương tiện vận chuyển theo quy định.
4. Trường hợp xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu,
tái xuất qua cửa khẩu khác với cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất để xuất
ra nước ngoài hoặc xuất khẩu, tái xuất cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP:
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất chịu trách nhiệm chủ trì
và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất trong việc bàn giao, quản lý và
giám sát quá trình vận chuyển xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái xuất.
5. Trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất
xăng dầu cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị
định số 83/2014/NĐ-CP khác với nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập: Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp
với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập trong việc bàn giao,
quản lý và giám sát quá trình vận chuyển xăng dầu xuất khẩu, tái xuất.
Điều 14. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất; Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp mua xăng dầu, khí
theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số
83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định
số 19/2016/NĐ-CP
1. Thực hiện thủ tục, công tác giám sát, quản lý hải
quan theo từng loại hình tương ứng quy định
tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư
này.
2. Đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái
xuất qua cửa khẩu đường bộ:
a) Kiểm tra niêm phong hải quan bồn, bể, khoang chứa
xăng dầu, hóa chất, khí của phương tiện vận tải. Trường hợp còn nguyên niêm
phong thì thực hiện giám sát việc xuất hàng qua cửa khẩu, đảm bảo toàn bộ lô
hàng phải được thực xuất qua biên giới (đối với trường hợp tái xuất qua cửa khẩu
biên giới đất liền);
b) Trường hợp phát hiện niêm phong không còn nguyên
vẹn hoặc có dấu hiệu vi phạm về sự thay đổi lượng, trọng lượng, chủng loại xăng
dầu, hóa chất, khí, cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được
chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc Thương nhân giám định (đối với
trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối).
Nếu kết quả giám định, đúng với bộ hồ sơ thì lập Biên bản xác nhận, thực hiện
giám sát việc xuất hàng qua cửa khẩu. Nếu kết quả giám định xác định có thay đổi
về lượng, trọng lượng, chủng loại thì lập Biên bản vi phạm và xử lý theo quy định
của pháp luật;
c) Khi phương tiện vận chuyển xăng dầu, hóa chất,
khí xuất khẩu, tái xuất quay về (trừ xuất khẩu, tái xuất bằng đường biển), công
chức hải quan tiến hành kiểm tra phương tiện vận tải nhập cảnh theo quy định nhằm
phát hiện hàng nhập lậu hoặc xăng dầu, hóa chất, khí không xuất khẩu, tái xuất
hết quay lại tiêu thụ trong nội địa.
3. Đối với xăng dầu, khí cung ứng (tái xuất) cho đối
tượng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP,
Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP:
Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp thực hiện các công việc quy định tại
Khoản 1 Điều này.
4. Lượng xăng dầu, hóa chất, khí của 01 (một) tờ
khai xuất khẩu, tái xuất được vận chuyển trên 01 (một) hoặc nhiều phương tiện vận
tải phải xuất hết trong 01 (một) lần qua một cửa khẩu hoặc cho đối tượng quy định
tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP
(trừ xăng dầu cung ứng cho máy bay được quy định tại Mục 10 Chương II Thông tư
này).
Điều 15. Trách nhiệm của
Thương nhân
1. Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
2. Đảm bảo giữ nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải
quan trong quá trình vận chuyển đến cửa
khẩu xuất, đến các doanh nghiệp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều
35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều
35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP.
3. Trường hợp xăng dầu, hóa chất, khí tái xuất qua
cửa khẩu khác cửa khẩu nơi làm thủ tục tái xuất, Thương nhân chịu trách nhiệm vận
chuyển đúng tuyến đường, đúng Điểm dừng, thời gian, cửa khẩu đã đăng ký với cơ
quan hải quan và đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan. Thời gian
vận chuyển xăng dầu, hóa chất, khí sau khi được bơm lên phương tiện vận tải vận
chuyển xăng dầu, hóa chất, khí tái xuất đến cửa khẩu tái xuất không quá 05
(năm) ngày.
Trường hợp vì lý do khách quan không thể vận chuyển
hàng hóa đúng tuyến đường, thời gian thì Thương nhân phải có văn bản giải trình
rõ nguyên nhân, biện pháp xử lý, khắc phục cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất biết để theo dõi, giám sát.
4. Cập nhật dữ liệu đầy đủ, chính xác theo các tiêu
chí của Hệ thống khai báo hải quan điện tử; đảm bảo tính chính xác, trung thực
và nhất quán của hồ sơ hải quan với dữ liệu khai báo.
Mục 3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
XĂNG DẦU, HÓA CHẤT, KHÍ CHUYỂN TIÊU THỤ NỘI ĐỊA
Điều 16. Nguyên tắc thực hiện
1. Xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập chuyển tiêu thụ
nội địa thực hiện đúng quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP.
2. Việc chuyển tiêu thụ nội địa chỉ được thực hiện
sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải
quan mới.
3. Xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập thuộc danh Mục
hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, khi chuyển tiêu thụ nội
địa cũng phải được cơ quan có thẩm quyền thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng (trừ trường hợp khi làm thủ tục tạm nhập đã được kiểm tra nhà nước về chất lượng).
4. Xăng dầu, hóa chất, khí chuyển tiêu thụ nội địa,
người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
Điều 17. Địa Điểm làm thủ tục hải quan
Thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa xăng dầu, hóa chất,
khí thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm nhập hoặc tại Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu nơi chứa lượng xăng dầu, hóa chất, khí xin chuyển tiêu
thụ nội địa.
Điều 18. Hồ sơ hải quan
1. Thương nhân thực hiện đăng ký tờ khai hải quan
theo từng loại hình tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư này.
2. Đối với trường hợp xăng dầu, hóa chất, khí thuộc
Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thì phải nộp
Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng khi làm thủ tục tạm nhập hoặc
Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng khi làm thủ tục chuyển tiêu
thụ nội địa (đối với trường hợp khi tạm nhập chưa thực hiện kiểm tra về chất lượng):
01 bản chụp.
3. Trường hợp
xăng dầu, hóa chất, khí chuyển tiêu thụ nội địa được lấy tại các kho chứa nội địa
khác của Thương nhân (khác với kho chứa khi làm thủ tục tạm nhập), Thương nhân
nộp bổ sung 01 bản chụp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng và
Thông báo kết quả giám định về lượng tại kho chứa nội địa đó.
4. Lượng xăng dầu, hóa chất, khí chuyển tiêu thụ nội
địa căn cứ trên lượng xăng dầu, hóa chất, khí khi tạm nhập (có Chứng thư giám định
lượng) và kết quả trừ lùi, thanh Khoản của các tờ khai tái xuất xăng dầu, hóa
chất, khí đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của tờ khai đó.
Điều 19. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục chuyển tiêu thụ
nội địa
1. Thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình nhập
khẩu tương ứng.
2. Thực hiện Điều chỉnh tiền thuế của tờ khai hải
quan cũ tương ứng với số hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa đã được kê khai trên
tờ khai hải quan mới như sau:
a) Trường hợp người nộp thuế chưa nộp thuế của tờ
khai hải quan cũ: Sau khi số tiền thuế của tờ khai mới đã được nộp, cơ quan hải
quan ban hành Quyết định Điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai cũ;
b) Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế của tờ
khai hải quan cũ: Cơ quan hải quan ban hành Quyết định Điều chỉnh giảm tiền thuế
của tờ khai hải quan cũ, sau đó thực hiện hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số tiền
thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới (thực hiện xử
lý tương tự như tiền thuế nộp thừa). Nếu số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ
ít hơn so với số tiền thuế phải nộp của tờ khai hải quan mới, người nộp thuế phải
nộp bổ sung tiền còn thiếu hoặc bù trừ tiền thuế nộp thừa của tờ khai khác so với
tiền thuế còn thiếu trước khi hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, nếu
thừa thì cơ quan hải quan sẽ hoàn trả theo đúng quy định. Trình tự thực hiện bù
trừ hoặc hoàn trả thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư
số 38/2015/TT-BTC.
Quyết định Điều chỉnh thuế thực hiện theo mẫu số 03/QĐĐC/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Thời hạn hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế của tờ
khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trong thời gian
cơ quan hải quan xử lý hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế đã nộp của tờ khai hải
quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới, người nộp thuế không bị tính chậm
nộp tiền thuế.
Điều 20. Trách nhiệm của
Thương nhân
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm chuyển tiêu thụ nội địa lượng
xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc tái xuất không hết
trong thời hạn được lưu lại tại Việt Nam.
Thực hiện quyết định xử lý vi phạm của cơ quan hải
quan đối với trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập
quá thời hạn tái xuất.
3. Kê khai, nộp đủ thuế theo quy định trên tờ khai
hải quan mới và ghi rõ số tờ khai hải quan hàng hóa tạm nhập ban đầu, hình thức
chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc
ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp người nộp thuế chuyển tiêu thụ nội địa
nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải
quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định
số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa tạm nhập ban đầu và bị xử
phạt theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế
còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải
quan.
Mục 4. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
XĂNG DẦU, HÓA CHẤT, KHÍ KINH DOANH CHUYỂN KHẨU; XĂNG DẦU, HÓA CHẤT, KHÍ QUÁ CẢNH
Điều 21. Thủ tục hải quan
1. Xăng dầu, hóa chất, khí kinh doanh chuyển khẩu
được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu
Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Xăng dầu, hóa chất, khí kinh doanh chuyển khẩu
được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu, có đưa vào khu vực kho bãi thuộc các cảng biển Việt Nam (không đưa
vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hóa):
Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa nhập khẩu chuyển
khẩu thực hiện, việc giám sát hàng hóa cho đến khi xăng dầu, hóa chất, khí thực
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
89 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
3. Xăng dầu, hóa chất, khí được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại
quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải
quan theo quy định đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực
trung chuyển hàng hóa tại cảng Việt Nam.
Điều 22. Thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 43
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 50 Điều 51 Điều 52 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC.
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT VÀ PHA CHẾ XĂNG DẦU, KHÍ; GIA CÔNG XUẤT KHẨU XĂNG
DẦU, KHÍ
Điều 23. Thủ tục hải quan
1. Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế
xăng dầu, khí xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn đối với hàng hóa là nguyên vật
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Trường hợp
Thương nhân có chức năng kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, khí nhập khẩu
nguyên liệu để pha chế xăng dầu, khí, sau đó vận chuyển xăng dầu, khí đến địa
Điểm khác nằm ngoài nơi sản xuất để làm thủ tục xuất khẩu thì:
a) Thương nhân phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập nguyên liệu và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất sản phẩm biết để
theo dõi;
b) Địa Điểm lưu giữ sản phẩm xuất khẩu phải nằm
trong địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và được phân công là
địa Điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới;
c) Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập nguyên liệu và
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất sản phẩm phải mở sổ theo dõi lượng sản phẩm vận
chuyển đi và đến do Thương nhân thông báo.
Điều 24. Thủ tục hải quan
Nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu,
khí thực hiện theo hướng dẫn đối với hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để gia
công xuất khẩu sản phẩm quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Mục 6. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
KHÍ, NGUYÊN LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG ỐNG CHUYÊN DỤNG
Điều 25. Quy định riêng
1. Xác định lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu:
a) Thương nhân xuất khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo
lưu lượng khí, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu và
Thương nhân nhập khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu để xác
định tổng lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu, cụ thể:
a.1) Đồng hồ xác định lượng khí, nguyên liệu xuất
khẩu, nhập khẩu được lắp đặt tại vị trí dễ kiểm tra, quan sát và đảm bảo nguyên
tắc sau:
a.1.1) Đối với Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu:
Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu lắp đặt tại Điểm đầu của đường ống
dẫn cung cấp khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn ngầm
dưới đất).
a.1.2) Đối với Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu:
Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu lắp đặt tại Điểm bắt đầu của đường ống
dẫn khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn cung cấp
vào nhà máy).
a.1.3) Đối với trường hợp lắp đặt các đường ống
song song (đường nhánh) có hoặc không lắp đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu qua
đường nhánh thì phải đảm bảo khí, nguyên liệu chỉ được cấp qua một đường nhánh.
Các đường nhánh còn lại phải được khóa van và được niêm phong hải quan.
b) Thanh Khoản lượng khí, nguyên liệu trên tờ khai
xuất khẩu khí, nguyên liệu trên đường ống:
Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu thực hiện việc
thanh Khoản lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu và lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu
căn cứ:
b.1) Tờ khai xuất khẩu;
b.2) Tờ khai nhập khẩu;
b.3) Trường hợp lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu
chưa phù hợp tổng lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu của các Thương nhân nhập khẩu
trên cùng một đường ống, cho phép Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu được
khai bổ sung theo quy định của pháp luật;
b.4) Biên bản xác nhận chỉ số đồng hồ của Thương
nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu.
2. Nguyên tắc giám sát, quản lý:
a) Trên cơ sở định mức, dung sai, áp suất nén khí,
nguyên liệu (bao gồm tỷ lệ tiêu hao thất thoát
khí, nguyên liệu trên đường ống) do Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí,
nguyên liệu xây dựng, cơ quan hải quan thực hiện giám sát, quản lý theo nguyên
tắc sau:
Tổng lượng khí, nguyên liệu thể hiện trên đồng hồ
bên cung cấp (bên bán) bằng bên nhập (bên mua) cộng lượng khí, nguyên liệu tồn
đọng trên đường ống, Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu phát hiện có gian lận.
b) Đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu phải được
cơ quan tiêu chuẩn đo lường nhà nước kiểm tra, xác nhận, niêm phong và được kiểm
tra định kỳ theo quy định của pháp luật.
c) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm
tra thực tế, quyết định thời Điểm, số lần xác nhận chỉ số đồng hồ trong thời
gian nhất định để kiểm tra giám định và thông báo cho các Thương nhân liên quan.
Kết quả giám định đồng hồ đo và đường ống
dẫn là căn cứ để ghi kết quả kiểm tra. Trường hợp có nghi vấn kết quả giám định,
cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục
vụ quản lý nhà nước hoặc Thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức đánh
giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức
đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc Thương
nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng
ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Địa Điểm làm thủ tục
hải quan
Tại Chi cục Hải quan quản lý Thương nhân xuất khẩu,
nhập khẩu khí, nguyên liệu.
Điều 27. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng thực hiện theo hướng dẫn đối với xăng dầu,
khí xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 7, Điều 12 Thông tư
này.
Điều 28. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan quản lý Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, nguyên liệu
1. Khi nhận được văn bản thông báo về cung cấp khí,
nguyên liệu, Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí, nguyên liệu, Biên bản thỏa thuận
giữa Thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu, Chi cục Hải quan quản lý
có trách nhiệm bố trí cán bộ giám sát và ký xác nhận chỉ số đồng hồ tại thời Điểm
xác nhận theo Biên bản. Trường hợp không thể thực hiện được phải thông báo với
các Thương nhân và nêu rõ lý do; thống nhất phương án thay đổi thời Điểm xác nhận.
2. Giám sát xác nhận chỉ số trên đồng hồ của Thương
nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu tại cùng một thời Điểm.
3. Tại thời Điểm bắt đầu cấp khí, nguyên liệu: Đăng
ký tờ khai hải quan căn cứ theo hợp đồng hoặc dự kiến mức tiêu thụ.
4. Tại thời Điểm xác nhận chỉ số đồng hồ đối với
trường hợp Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu
khí, nguyên liệu cùng đăng ký mở tờ khai theo tháng thì xác nhận chỉ số đồng hồ
theo tháng tại đồng hồ của Thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu
khí, nguyên liệu tại cùng thời Điểm đã thỏa thuận và thanh Khoản theo tháng.
5. Đối với trường hợp Thương nhân xuất khẩu khí,
nguyên liệu đăng ký tờ khai theo năm, xuất khẩu khí, nguyên liệu theo tháng thì
xác nhận tờ khai xuất khẩu khí, nguyên liệu của Thương nhân xuất khẩu khí,
nguyên liệu theo chỉ số đồng hồ của Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu; xác
nhận tờ khai nhập khẩu khí, nguyên liệu của Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên
liệu theo chỉ số đồng hồ của Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu.
6. Xác nhận chỉ số đồng hồ của Thương nhân xuất khẩu
khí, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu tại cùng thời Điểm
theo Biên bản thỏa thuận khi kết thúc hợp đồng.
7. Căn cứ Hóa đơn, chứng từ phát hành của bên bán
và biên bản xác nhận chỉ số đồng hồ của Thương nhân xuất khẩu và các Thương
nhân nhập khẩu, kết quả giám định của Thương nhân giám định độc lập để thông
quan cho lô hàng.
Điều 29. Trách nhiệm của
Thương nhân
1. Đối với Thương nhân xuất khẩu:
a) Trước khi cung cấp khí, nguyên liệu cho các bên
nhập khẩu khí, nguyên liệu trên cùng một đường ống, Thương nhân xuất khẩu tiến
hành:
a.1) Có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan về
việc sử dụng đường ống cung cấp cho các bên nhập khẩu khí, nguyên liệu, bao gồm:
Bản đồ đường ống cung cấp khí, nguyên liệu có xác nhận của Ban quản lý khu chế
xuất, Biên bản thỏa thuận cấp khí, nguyên liệu chung một đường ống giữa Thương
nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu
thống nhất thời Điểm xác nhận chỉ số đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu khi
đăng ký tờ khai hải quan, có chữ ký của Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu
và các Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu;
a.2) Trường hợp đăng ký tờ khai xuất khẩu, tờ khai
nhập khẩu khí, nguyên liệu theo tháng, thì Thương nhân xuất khẩu khí và các
Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu thống nhất chọn một ngày trong tháng
theo Biên bản thỏa thuận thực hiện đăng ký mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu lượng
khí, nguyên liệu căn cứ theo hợp đồng hoặc
dự kiến mức tiêu thụ, nộp thuế theo quy định tại Điều 36 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC;
a.3) Trường hợp tờ khai xuất khẩu đăng ký một lần
trong thời hạn hợp đồng không quá một năm để xuất khẩu khí, nguyên liệu nhiều lần,
Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên
liệu thống nhất chọn một ngày để đăng ký tờ khai theo từng tháng. Thương nhân
xuất khẩu khí, nguyên liệu kê khai lượng khí, nguyên liệu theo chỉ số đồng hồ
Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu vào ngày Thương nhân nhập khẩu khí,
nguyên liệu xác định chỉ số đồng hồ lưu lượng khí, nguyên liệu đặt tại Thương
nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu;
b) Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu và các
Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu thống nhất thời Điểm xác nhận chỉ số đồng
hồ để thanh Khoản tờ khai xuất khẩu khí, nguyên liệu khi hết hợp đồng. Căn cứ
vào Biên bản thống nhất trên, Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu thông báo
bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước thời Điểm xác nhận chỉ số đồng
hồ 03 (ba) ngày làm việc;
c) Thời Điểm xác nhận chỉ số đồng hồ sẽ là căn cứ để
tính lượng khí và, nguyên liệu từ thời Điểm đó đến thời Điểm xác nhận chỉ số đồng
hồ tiếp theo;
d) Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu căn cứ
vào thực tế đường ống cấp khí, nguyên liệu, tính chất vật lý của từng loại khí,
nguyên liệu để xây dựng định mức dung sai áp suất nén khí, nguyên liệu (bao gồm
lượng khí, nguyên liệu thất thoát) tiêu
hao trên đường ống phù hợp với thực tế định mức dung sai đồng hồ và chịu trách
nhiệm về các định mức này trước pháp luật. Trong trường hợp có nghi ngờ, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu Thương nhân xuất khẩu trưng cầu giám định độc lập
về các định mức trên;
đ) Trường hợp có sự thay đổi đường ống như bảo dưỡng,
thay thế hoặc nối ghép đường ống ngầm cung cấp khí, nguyên liệu cho Thương nhân
nhập khẩu, Thương nhân xuất khẩu phải thực hiện như quy định tại Điểm a.1, a.2
Khoản 1 Điều này.
2. Đối với Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu:
Có trách nhiệm thống nhất thời Điểm đăng ký tờ khai
nhập khẩu khí, nguyên liệu lần đầu và thời Điểm xác nhận lượng khí, nguyên liệu
thanh Khoản theo tháng và theo năm theo Biên bản giữa các bên quy định tại Điểm
a.2 Khoản 1 Điều này.
Mục 7. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
XĂNG DẦU XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT CHO TÀU BIỂN
Điều 30. Địa Điểm làm thủ tục
hải quan
Xăng dầu xuất khẩu, tái xuất cho tàu biển được thực
hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
nơi Thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập.
Điều 31. Hồ sơ hải quan
1. Đối với xuất khẩu xăng dầu:
Hồ sơ bao gồm các chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này. Ngoài ra, Thương nhân nộp bổ
sung:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Hợp đồng
đại lý với công ty cung ứng tàu biển: 01 bản chụp (nộp lần đầu);
b) Đơn đặt hàng (order) của thuyền trưởng hoặc chủ
tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền: 01 bản
chính hoặc bản fax; e-mail; telex có xác nhận của giám đốc hoặc người được giám
đốc ủy quyền ký tên, đóng dấu và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp của chứng từ;
c) Phiếu xuất kho: 01 bản chụp;
d) Biên bản giao nhận nhiên liệu giữa phương tiện vận
tải vận chuyển xăng dầu và tàu biển: 01 bản chụp;
đ) Hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ thanh toán: 01 bản
chụp.
2. Đối với tái xuất xăng dầu:
Hồ sơ bao gồm các chứng từ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Ngoài ra, Thương nhân nộp bổ
sung:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Hợp đồng
đại lý với công ty cung ứng tàu biển: 01 bản chụp (nộp lần đầu);
b) Đơn đặt hàng (order) của thuyền trưởng hoặc chủ
tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền:
01 bản chính hoặc bản fax; e-mail; telex có xác nhận của giám đốc hoặc người được
giám đốc ủy quyền ký tên, đóng dấu theo quy định và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của chứng
từ. Trong đơn đặt hàng phải thể hiện rõ nội dung:
b.1) Cảng đến tiếp theo là cảng nước ngoài;
b.2) Nếu cảng tiếp theo là cảng biển, cảng sông Việt
Nam (tàu chuyển cảng) thì phải có định mức lượng xăng dầu tiêu thụ chạy chặng nội
địa (từ cảng hiện tại tới cảng xuất cảnh thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố
khác quản lý);
b.3) Lượng xăng dầu chạy tuyến quốc tế xuất cảnh;
b.4) Thời gian dự kiến xuất cảnh phải phù hợp với
thời gian hiệu lực của tờ khai và thời gian lưu giữ xăng dầu tái xuất tại Việt
Nam;
b.5) Tên, loại, số hô hiệu (nếu có) tàu mua xăng dầu
từ nguồn tạm nhập trên tờ khai hải quan;
b.6) Cam kết về tính chính xác và sử dụng lượng
xăng dầu đúng Mục đích;
c) Phiếu xuất kho: 01 bản chụp;
d) Biên bản giao nhận nhiên liệu giữa phương tiện vận
tải vận chuyển xăng dầu và tàu biển: 01 bản chụp;
đ) Hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ thanh toán: 01 bản
chụp.
Điều 32. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất; Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
nơi có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập
1. Thực hiện thủ tục, công tác giám sát, quản lý
theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC
và Thông tư này.
2. Trường hợp
xăng dầu cung ứng cho tàu biển tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu,
tái xuất hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi có hệ thống kho nội địa
chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập:
a) Thực hiện giám sát việc cung ứng xăng dầu cho
tàu biển từ khi xăng dầu được bơm từ kho xuống tàu biển hoặc xuống phương tiện
vận tải và giao hết cho tàu biển theo quy định tại Điểm b.2 Khoản
2 Điều 4 và lập Biên bản xác nhận giám sát theo Mẫu 01/BBGS/XDCUTB ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Căn cứ lượng xăng dầu trên
Biên bản giao nhận nhiên liệu và việc tàu đã thực xuất cảnh (căn cứ thông báo
tàu rời cảng trên Hệ thống hải quan điện tử E-Manifest hoặc Bản khai chung tàu
xuất cảnh của Chi cục Hải quan nơi hoàn thành thủ tục cho tàu xuất cảnh trong
trường hợp tàu biển thực hiện thủ tục xuất cảnh bằng hồ sơ thủ công), công chức
hải quan xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống hoặc trên tờ
khai hải quan giấy về lượng xăng dầu đã tái xuất theo quy định;
c) Trường hợp xăng dầu cung ứng
cho tàu biển nhưng vì lý do khách quan tàu biển không tiếp nhận được lượng xăng
dầu theo đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận ít hơn so với lượng xăng dầu đã khai báo
trên tờ khai xuất khẩu, tái xuất thì công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ giám
sát có trách nhiệm xác nhận và ghi nhận trên Hệ thống hoặc trên tờ khai xuất khẩu,
tái xuất về lượng xăng dầu thực tế đã xuất khẩu, tái xuất và yêu cầu Thương
nhân nộp bản chính Biên bản giao nhận nhiên liệu;
d) Giám sát trọng Điểm đối với tàu biển đã nhận
xăng dầu cung ứng còn neo đậu tại cảng, chưa xuất cảnh.
3. Trường hợp
xăng dầu cung ứng cho tàu biển tại Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu:
a) Lập Biên bản bàn giao xăng
dầu cung ứng và niêm phong hồ sơ xuất khẩu, tái xuất theo quy định đối với hàng
chuyển cửa khẩu. Trên Biên bản bàn giao phải mô tả cụ thể tình trạng xăng dầu
cung ứng (tên hàng, chủng loại hàng, lượng hàng); tình trạng phương tiện vận tải
vận chuyển xăng dầu cung ứng (tên, đặc Điểm, tuyến đường, ngày, giờ xuất phát;
tình trạng niêm phong); tình trạng tàu biển (tên, đặc Điểm, tuyến đường, ngày
giờ xuất phát);
b) Chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan nơi tàu
biển neo đậu trong việc bàn giao, quản lý và giám sát quá trình vận chuyển,
cung ứng xăng dầu cho tàu biển;
c) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu
để xử lý trường hợp tàu biển không tiếp nhận được lượng xăng dầu theo hợp đồng
mua bán hoặc theo đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận ít hơn so với lượng xăng dầu đã
khai báo trên tờ khai xuất khẩu, tái xuất theo quy định tại Khoản
12 Điều 4 Thông tư này.
4. Mở tờ khai theo loại hình nhập khẩu tương ứng đối
với lượng xăng dầu tiêu thụ chặng nội địa và mở tờ khai tái xuất đối với lượng
xăng dầu tái xuất thực tế; tính thuế và thu thuế đối với lượng xăng dầu tiêu thụ
chặng nội địa hoặc lượng xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất cho tàu biển chạy tuyến
quốc tế xuất cảnh nhưng vì lý do khách quan thay đổi lịch trình (có thêm chặng
nội địa). Thời Điểm tính thuế là thời Điểm mở tờ khai mới, đơn giá tính thuế là
đơn giá trên tờ khai tạm nhập.
5. Trên cơ sở đơn đặt hàng do Thương nhận nộp theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
31 Thông tư này, thực hiện theo dõi và yêu cầu doanh nghiệp giải trình về định
mức xăng dầu nếu có dấu hiệu vi phạm; phối hợp với cơ quan chức năng liên quan,
cơ quan giám định để xử lý vi phạm khi Thương nhân có vi phạm về định mức.
6. Trường hợp Thương nhân đăng
ký nhiều tờ khai tái xuất xăng dầu cung ứng cho tàu biển chạy tuyến quốc tế xuất
cảnh của cùng một tờ khai tạm nhập trong cùng một thời Điểm:
a) Đối với tờ khai tái xuất thứ nhất:
a.1) Thương nhân đăng ký tờ khai tái xuất và thực
hiện bơm xăng dầu lên phương tiện vận chuyển dưới sự giám sát của công chức hải
quan;
a.2) Kết thúc bơm hàng, khi có số liệu chính xác,
Thương nhân làm thủ tục bổ sung Điều chỉnh lượng trên tờ khai;
a.3) Công chức hải quan thực hiện niêm phong, thông
quan tờ khai và các bước nghiệp vụ theo quy định.
b) Trường hợp đăng ký tờ khai tái xuất thứ hai (trở
lên) cùng lúc, khi tờ khai tái xuất thứ
nhất chưa thông quan:
b.1) Thương nhân có văn bản thông báo kế hoạch tái
xuất xăng dầu gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất đề nghị cho bơm
hàng lên phương tiện trước khi đăng ký tờ khai tái xuất dưới sự giám sát của cơ
quan hải quan. Trong văn bản phải thể hiện rõ các nội dung: Thời gian, địa Điểm,
phương tiện vận chuyển, loại hàng hóa, số lượng và cam kết chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với hàng hóa;
b.2) Khi được Lãnh đạo Chi cục chấp thuận, công chức
hải quan tiến hành giám sát việc bơm hàng và niêm phong hải quan theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Thông tư này;
b.3) Thương nhân chịu trách nhiệm bảo quản nguyên
trạng hàng hóa và phương tiện vận chuyển đã được niêm phong hải quan nằm trong
khu vực giám sát hải quan;
b.4) Khi tờ khai tái xuất trước đã được thông quan,
Thương nhân tiếp tục đăng ký tờ khai tái xuất cho lô hàng theo văn bản đã gửi
cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện các bước theo quy định;
b.5) Phương tiện vận chuyển hàng hóa chỉ được rời
khỏi khu vực giám sát hải quan sau khi công chức hải quan hoàn tất hồ sơ và
Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
Điều 33. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi tàu biển neo đậu
1. Trường hợp tàu biển nhận cung ứng xăng dầu và
làm thủ tục xuất cảnh tại cùng một Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
a) Tiếp nhận Biên bản bàn giao xăng dầu cung ứng
theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 32 Thông tư này. Thực
hiện giám sát việc cung ứng xăng dầu cho tàu biển theo quy định tại Điểm b.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và lập Biên bản xác nhận
theo Mẫu 02/BBGS/XDCUTB ban hành kèm
theo Thông tư này; thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu,
tái xuất để xử lý các phát sinh;
b) Thực hiện theo quy định tại Điểm
b, Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 32 Thông tư này.
2. Trường hợp tàu đã tiếp nhận xăng dầu cung ứng
chưa xuất cảnh mà thay đổi lịch trình xuất cảnh (chuyển cảng) nhưng chưa có định
mức lượng xăng dầu tiêu thụ chạy chặng nội địa quy định tại Điểm
b.2 Khoản 2 Điều 31 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu:
a) Tiếp nhận thông tin trên Hệ thống hải quan điện
tử E-Manifest trong trường hợp tàu biển thực hiện thủ tục chuyển cảng hoặc Bản
khai chung tàu chuyển cảng của Chi cục Hải quan nơi hoàn thành thủ tục cho tàu
chuyển cảng trong trường hợp tàu biển thực hiện thủ tục chuyển cảng bằng hồ sơ
thủ công;
b) Yêu cầu Thương nhân thực hiện đúng quy định tại Khoản 4 Điều 35 Thông tư này, Điều 20, Khoản 2
Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
c) Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
xuất khẩu, tái xuất để phối hợp xử lý. Fax Thông báo và Phiếu trao đổi thông
tin cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh để phối hợp xử
lý;
d) Tiếp nhận bản fax hồi báo Phiếu trao đổi thông
tin từ Chi cục Hải quan nơi hoàn thành thủ tục cho tàu xuất cảnh;
đ) Căn cứ thời gian tàu biển xuất cảnh trên Phiếu
trao đổi thông tin của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho tàu xuất cảnh:
đ.1) Trường hợp ngày xuất cảnh của tàu biển còn thời
hạn hiệu lực đối với tờ khai tái xuất:
Công chức hải quan giám sát nơi cung ứng xăng dầu cho tàu biển xác nhận “Hàng
đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống hoặc
trên tờ khai hải quan giấy về lượng xăng dầu đã xuất khẩu, tái xuất theo quy định;
đ.2) Trường hợp
ngày xuất cảnh của tàu biển quá thời hạn hiệu lực đối với tờ khai tái xuất gửi
thông báo cho Chi cục nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất để phối hợp xử lý.
Điều 34. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi tàu biển xuất cảnh
1. Tiếp nhận thông tin từ Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục xuất khẩu, tái xuất.
2. Tiếp nhận thông tin, Phiếu trao đổi thông tin từ
Chi cục Hải quan nơi giám sát cung ứng xăng dầu fax.
3. Sau khi hoàn thành thủ tục cho tàu biển xuất cảnh,
xác nhận và fax hồi báo Phiếu trao đổi thông tin cho Chi cục Hải quan nơi giám
sát cung ứng xăng dầu.
4. Lưu Phiếu trao đổi thông tin theo quy định.
Điều 35. Trách nhiệm của
Thương nhân
1. Mở tờ khai theo loại hình nhập kinh doanh đối với
lượng xăng dầu tiêu thụ chặng nội địa tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
tạm nhập (phù hợp với bản định mức lượng xăng dầu chạy chặng nội địa do Thương
nhân nộp cho cơ quan hải quan) và mở tờ khai tái xuất đối với lượng xăng dầu
tái xuất thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất xăng dầu.
2. Nộp đủ các loại thuế theo quy định đối với lượng
xăng dầu chạy tuyến nội địa theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Thông
tư này.
3. Đối với tàu biển quốc tịch Việt Nam chạy tuyến
quốc tế xuất cảnh:
Mỗi lần Thương nhân cung ứng (tái xuất) xăng dầu chỉ
được cung ứng đúng lượng xăng dầu theo đơn đặt hàng (Order) của thuyền trưởng
hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc người
được chủ phương tiện vận tải ủy quyền; hoặc Hợp đồng đã ký giữa Thương nhân
cung ứng và chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc doanh nghiệp quản lý khai thác tàu
(nếu có).
4. Trường hợp xăng dầu cung ứng (đã làm thủ tục tái
xuất) cho tàu biển nhưng vì lý do khách quan tàu biển không xuất cảnh chạy tuyến
quốc tế hoặc có xuất cảnh nhưng chạy thêm chặng nội địa thì thuyền trưởng hoặc
chủ tàu hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền có trách nhiệm thông
báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất xăng dầu, Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất (đối với trường hợp tàu biển xuất cảnh tại cửa khẩu khác
với cửa khẩu nơi làm thủ tục tái xuất) biết để được giải quyết các thủ tục tiếp
theo và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo và nội
dung thông báo này.
5. Sau khi hoàn thành việc giao xăng dầu cho tàu biển,
Thương nhân nộp bản chính Biên bản giao nhận nhiên liệu giữa Thương nhân với
thuyền trưởng hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền cho cơ quan hải
quan nơi thực hiện giám sát việc bơm xăng dầu.
6. Thương nhân có trách nhiệm nộp thuế các loại
theo quy định đối với lượng xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất nhưng sử dụng chạy
chặng nội địa.
Mục 8. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
XĂNG DẦU XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT CHO MÁY BAY
Điều 36. Thủ tục hải quan
1. Thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, tái
xuất cho máy bay thực hiện theo quy định đối với hình thức đăng ký tờ khai một
lần để xuất khẩu hoặc tái xuất nhiều lần (giao nhận trước, đăng ký tờ khai hải
quan sau) và phải đáp ứng quy định tại Khoản 8 Điều 25 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP.
2. Thương nhân khai 01 tờ khai cho tất cả các hãng
hàng không quốc tế hoặc 01 tờ khai cho các hãng hàng không Việt Nam thực hiện
các chuyến bay quốc tế xuất cảnh.
Điều 37. Hồ sơ hải quan
1. Đối với xuất khẩu xăng dầu:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 12 Thông tư này, Điểm b.2 Khoản 1 Điều 93 Thông tư số
38/2015/TT-BTC.
2. Đối với tái xuất xăng dầu:
Ngoài các chứng từ phải nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này, Điểm b.2 Khoản 1
Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thương nhân nộp bổ sung các chứng từ
sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xăng dầu và
được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không (loại
hình dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không) tại cảng hàng không, sân bay theo
quy định tại Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT
ngày 30/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi Tiết về quản
lý, khai thác cảng hàng không, sân bay: 01 bản chụp;
b) Trường hợp các chuyến bay
của các hãng hàng không không có Hợp đồng (các chuyến bay charter thu tiền mặt),
Thương nhân nộp Đơn đặt hàng (order) của doanh nghiệp quản lý khai thác tàu
bay: 01 bản chính; bản fax; e- mail; telex có xác nhận của giám đốc hoặc người
được giám đốc ủy quyền ký tên, đóng dấu theo quy định và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của chứng từ.
Trong Đơn đặt hàng phải thể hiện rõ nội dung: Tên
và địa chỉ người mua, người bán; số lượng dự kiến tra nạp; đơn giá và có ký xác
nhận của bên mua, bên bán; định mức lượng xăng dầu bay chặng nội địa (đối với
các trường hợp tàu bay xuất cảnh có bay chặng nội địa), định mức lượng xăng dầu
bay chuyến quốc tế; hành trình tàu; lượng xăng dầu dự kiến sử dụng; cam kết về
tính chính xác và sử dụng lượng xăng dầu đúng Mục đích.
Điều 38. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất; Chi cục Hải quan nơi máy bay xuất
cảnh
1. Thực hiện quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư này.
2. Chi cục Hải quan nơi tàu bay xuất cảnh thực hiện
việc giám sát từng lần giao hàng trên cơ sở chứng từ giao nhận hàng hóa (Hóa
đơn bán hàng, phiếu xuất kho) do thương nhân xuất trình,
thực hiện xác nhận “hàng hóa đã xuất khẩu” và thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định đối với đăng ký tờ khai một lần quy định tại Điều 93 Thông
tư 38/2015/TT-BTC.
3. Trường hợp cung ứng xăng dầu cho máy bay Việt
Nam xuất cảnh nhưng có dừng tại một sân bay nội địa:
a) Công chức hải quan tiếp nhận từ hãng hàng không
bản định mức xăng dầu sử dụng bay chặng nội địa (hãng hàng không hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về định mức này).
b) Căn cứ định mức xăng dầu sử dụng bay chặng nội địa,
công chức giám sát xác nhận lượng xăng dầu thực tái xuất tính từ sân bay mà máy
bay xuất cảnh.
c) Tính thuế, thu thuế đối với phần xăng dầu đã làm
thủ tục tái xuất cho máy bay bay chạy chặng nội địa trong hành trình chạy tuyến
quốc tế.
4. Chi cục Hải quan (nơi làm thủ tục tạm nhập xăng
dầu) thực hiện hoàn thuế, không thu thuế tờ khai tạm nhập theo quy định.
Điều 39. Trách nhiệm của
Thương nhân
1. Thực hiện quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Trước khi giao nhận hàng hóa, Thương nhân có
trách nhiệm xuất trình cho cơ quan hải quan chứng từ giao nhận hàng hóa (Hóa
đơn bán hàng, phiếu xuất kho) để cơ quan hải quan thực hiện việc giám sát. Trên
Hóa đơn bán hàng phải thể hiện đầy đủ các nội dung: tên, loại, số hiệu phương
tiện mua xăng dầu từ nguồn tạm nhập.
Chương III
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
DẦU THÔ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 40. Địa Điểm làm thủ tục
hải quan
Tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
Điều 41. Hồ sơ hải quan
1. Thực hiện theo quy định đối với xăng dầu, hóa chất,
khí nhập khẩu, xuất khẩu tại Điều 7, Điều 12 Thông tư này.
2. Chứng từ phải nộp tại thời Điểm có giá chính thức:
a) Thời Điểm có giá chính thức là thời Điểm được thỏa
thuận trên Hợp đồng mua bán hàng hóa.
Việc khai giá chính thức thực hiện theo quy định tại
Điểm b.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
b) Chứng từ phải nộp tại thời Điểm có giá chính thức:
b.1) Hóa đơn thương mại (commercial Invoice) hoặc
Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT): 01 bản chụp;
b.2) Thông báo kết quả giám định về lượng: 01 bản
chụp.
Điều 42. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thực hiện thủ tục, công tác giám sát, quản lý
theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC
và Thông tư này.
2. Thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối
với dầu thô xuất khẩu theo quy định tại Điểm c.4 Khoản 1 Điều
52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa là dầu thô
xuất khẩu tại cảng dầu khí ngoài khơi theo quy định tại Điểm b
Khoản 5 Điều 4 Thông tư này. Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan không thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa thì căn cứ Thông
báo kết quả kết quả giám định.
4. Tờ khai xuất khẩu dầu thô phải được kiểm tra chi
Tiết hồ sơ.
Điều 43. Trách nhiệm của
Thương nhân
1. Thực hiện việc khai hải quan trên tờ khai theo
các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Thực hiện khai báo giá chính thức theo quy định tại Điểm b.1 Khoản 1
Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
3. Mỗi quý, vào ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp
theo, Thương nhân xuất khẩu dầu khí có trách nhiệm thông báo Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục xuất khẩu dầu khí kế hoạch xuất khẩu trong quý. Thông tin bao gồm:
Số lượng dự kiến xuất khẩu mỗi tháng, tần suất xuất trong tháng, địa Điểm bơm
hoặc khai thác.
Chương IV
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 44. Thủ tục hải quan
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Ngoài ra, có một số nội dung
được hướng dẫn bổ sung như sau:
1. Địa Điểm làm thủ tục hải quan:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập phục vụ hoạt động dầu khí được thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận
tiện.
2. Thời hạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập:
Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập phục
vụ hoạt động dầu khí được lưu lại tại Việt Nam theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP.
3. Địa Điểm đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế phục vụ hoạt động dầu khí:
Thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp Danh Mục hàng
hóa miễn thuế được tách, cấp Danh Mục miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi thành
nhiều Phụ lục khác nhau theo đề nghị của người đăng ký danh Mục nhưng phải đảm
bảo nguyên tắc tổng lượng hàng hóa các Phiếu theo dõi trừ lùi được tách, cấp phải
bằng tổng lượng hàng hóa trên Danh Mục miễn thuế đã cấp và phù hợp với Mục tiêu
của dự án.
4. Một số trường hợp đặc thù:
a) Đối với hàng hóa tạm nhập
tái xuất theo Hợp đồng thuê mượn, Hợp đồng dịch vụ không tái xuất mà chuyển
giao sang cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo hợp đồng thuê mượn, hợp đồng
dịch vụ:
Căn cứ Hợp đồng thuê mượn, Hợp đồng dịch vụ với nhà
thầu dầu khí khác tại Việt Nam, doanh nghiệp tạm nhập làm thủ tục tái xuất,
doanh nghiệp trúng thầu Hợp đồng dầu khí tiếp theo làm thủ tục tạm nhập sau khi
hoàn thành thủ tục tái xuất.
Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư
số 38/2015/TT-BTC, không thực hiện xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu
khí từ 10 (mười) năm trở lên, đã hết thời hạn sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử
dụng:
Khi thực hiện thanh lý, Doanh nghiệp không phải kê
khai tờ khai nhập khẩu theo quy định và có văn bản cam kết về việc hàng hóa
thanh lý có nguồn gốc từ hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí. Các
thủ tục liên quan đến thanh lý hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 85 Thông tư số
38/2015/TT-BTC.
Về giá trị hàng hóa, năm nhập khẩu do doanh nghiệp
tự kê khai và cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật; chính sách
thuế thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Đối với hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất
mà chuyển thành hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định: Thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
d) Đối với tàu thuê từ nước ngoài để phục vụ hoạt động
dầu khí hết theo Hợp đồng cung cấp hoặc Hợp
đồng dịch vụ ký kết với các nhà thầu dầu khí:
Sau khi hết thời hạn thuê tàu, người khai hải quan
phải đưa tàu vào khu vực giám sát hải quan để cơ quan hải quan thực hiện việc
giám sát theo quy định, đồng thời cam kết thời hạn neo tàu tại Việt Nam để chờ
ký Hợp đồng mới.
Khi tìm được Hợp đồng
mới, người khai hải quan thực hiện mở tờ khai tái xuất và tờ khai tạm nhập để
chuyển giao con tàu và bị xử phạt theo quy định.
Điều 45. Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Thông
tư này.
2. Xác định hàng hóa đã xuất khẩu trường hợp hàng
hóa xuất khẩu phục vụ hoạt động dầu khí được xuất khẩu từ đất liền: Thực hiện
theo quy định tại Điều 53 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
3. Xác định hàng hóa đã xuất khẩu trường hợp hàng
hóa xuất khẩu phục vụ hoạt động dầu khí được xuất khẩu từ cảng dầu khí ngoài
khơi:
a) Công chức hải quan đối chiếu các thông tin trên
Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan với Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển xác định
hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc bản khai hàng hóa (đối với
tàu dịch vụ dầu khí) để xác định hàng đã xuất khẩu;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu được thanh lý bằng
hình thức xuất khẩu, công chức hải quan đối chiếu các thông tin hàng hóa nhập
khẩu với hàng hóa xuất khẩu, văn bản cam kết về việc hàng hóa thanh lý có nguồn
gốc từ hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí làm cơ sở xác định thực
trạng hàng hóa đưa vào, đưa ra lãnh thổ Việt Nam.
4. Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa phục vụ hoạt
động dầu khí xuất khẩu tại cảng dầu khí ngoài khơi theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
5. Thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với tất cả
các tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí tại cảng dầu
khí ngoài khơi. Trường hợp doanh nghiệp
xuất khẩu là doanh nghiệp ưu tiên thì có kế hoạch kiểm tra sau thông quan theo
nguyên tắc kiểm tra định kỳ, đột xuất hoặc trọng Điểm.
Điều 46. Trách nhiệm của
Thương nhân
1. Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
2. Trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết
định giám sát trực tiếp hàng hóa theo quy định tại Điểm b, Khoản
5 Điều 4 Thông tư này, Thương nhân có trách nhiệm phối hợp với công chức hải
quan trong việc bố trí phương tiện di chuyển đến địa Điểm lưu giữ hàng hóa
và/hoặc trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng
7 năm 2016 và bãi bỏ các Thông tư sau:
1. Thông tư số 139/2013/TT-BTC
ngày 09/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với
xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu
xăng dầu.
2. Thông tư số 70/2014/TT-BTC
ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với khí
và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu;
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên
liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng.
Điều 48. Điều Khoản chuyển tiếp
1. Các trường hợp tạm nhập xăng dầu, khí, nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu xăng dầu, khí vào thời Điểm
Thông tư số 139/2013/TT-BTC và Thông tư số 70/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành nhưng
thanh Khoản vào thời Điểm Thông tư này có hiệu lực thì Thương nhân được lựa chọn
thanh Khoản theo hướng dẫn tại Thông tư số 139/2013/TT-BTC
và Thông tư số 70/2014/TT-BTC hoặc quyết
toán theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Chính sách thuế đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập
khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nguyên liệu nhập
khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
số 36/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài
chính và Thông tư này theo từng loại hình tương ứng; đối với cùng nội dung có
quy định khác giữa Thông tư số 38/2015/TT-BTC,
Thông tư số 36/2016/TT-BTC và Thông tư này
thì thực hiện theo Thông tư này.
Điều 49. Tổ chức thực hiện
1. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên
quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và
triển khai thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời Bộ Tài chính
(qua Tổng cục Hải quan) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Kiểm toán Nhà nước; Công báo;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ và trực thuộc Bộ; Website Hải quan;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, TCHQ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BBGS01/XDCUTB
CỤC HẢI QUAN TỈNH/TP...
CHI CỤC HẢI QUAN...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BBGS-ĐV
|
|
BIÊN
BẢN GIÁM SÁT
Hồi... giờ... phút, ngày... tháng... năm..tại
…………………………………………………………….
Chúng tôi gồm:
1. Ông (Bà): ………………………………………, Công chức Đội:
………………………………….,
Chi cục Hải quan:
…………………………………………………………………………………………
2. Ông (Bà): ………………………………………, Công chức Đội:
………………………………….,
Chi cục Hải quan:
…………………………………………………………………………………………
3. Ông (Bà): ………………………………………, Đại diện Công ty:
…………………………………
4. Ông (Bà): ………………………………………, Đại diện Phương tiện
vận tải: ………………….
Cùng tiến hành lập Biên bản xác nhận sự việc sau:
Trước sự chứng kiến của đại diện Công ty
…………………………….., công chức hải quan thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu
……………………………………………tiến hành giám sát lô hàng thuộc tờ khai số... ngày...
tháng... năm….., đăng ký tại Chi cục Hải quan cửa khẩu ……………, Cục Hải quan tỉnh/TP
…………………………………., kết quả như sau:
A. Phương tiện vận tải:
……………………………………………………………………………………………………………….
B. Thời gian giám sát:
Từ ...giờ ...phút, ngày... tháng... năm đến ... giờ
... phút... ngày ... tháng ... năm.
C. Hàng hóa:
Tên hàng: …………………………………………………………………………………………………..
Lượng: .... (Quy đổi từ chỉ số của đồng hồ đo: Tích
đầu: …….. Tích cuối:.........)
Toàn bộ lượng hàng trên được bơm từ Bồn/Bể
………………………. của Công ty ……………. xuống phương tiện …………………………………….
D. Niêm phong hải quan:
Sau khi kết thúc việc bơm hàng, chúng tôi đã niêm
phong tổng cộng... Seal, từ số... đến số... tại... bằng...; lỗ đo xăng dầu bằng...
niêm phong hải quan, van bơm bằng... niêm phong...
Toàn bộ hàng đã được niêm phong hải quan giao cho
chủ hàng có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa để chuyển tới cửa khẩu
xuất theo quy định.
Biên bản kết thúc hồi ... giờ ... phút ngày...
tháng... năm…, lập thành 03 (ba) bản có giá trị như nhau, đã đọc cho những người
có trên trên nghe, nhất trí và ký tên dưới đây./.
ĐẠI DIỆN CHỦ
HÀNG
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN PTVT
(ký, ghi rõ họ tên)
|
CHI CỤC HQ
CK...
(ký, đóng dấu công chức)
|
BBGS02/XDCUTB
CỤC HẢI QUAN TỈNH/TP...
CHI CỤC HẢI QUAN...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BBGS-ĐV
|
|
BIÊN
BẢN GIÁM SÁT
Hồi... giờ... phút, ngày... tháng... năm..tại
…………………………………………………………….
Chúng tôi gồm:
1. Ông (Bà): ………………………………………, Công chức Đội:
………………………………….,
Chi cục Hải quan:
…………………………………………………………………………………………
2. Ông (Bà): ………………………………………, Công chức Đội:
………………………………….,
Chi cục Hải quan:
…………………………………………………………………………………………
3. Ông (Bà): ………………………………………, Đại diện Công ty:
…………………………………
4. Ông (Bà): ………………………………………, Đại diện Phương tiện
vận tải: ………………….
Cùng tiến hành lập Biên bản mở niêm phong hải quan,
giám sát hàng hóa xuất khẩu như sau:
Lô hàng thuộc tờ khai số... ngày... tháng...
năm..., đăng ký tại Chi cục Hải quan cửa khẩu ………….., Cục Hải quan tỉnh/TP
…………………., được chở trên phương tiện ………………., bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa
khẩu ………………….., Cục Hải quan tỉnh/TP ………………, làm tiếp thủ tục tái xuất theo quy
định gồm:
A. Số niêm phong hải quan:
Số lượng niêm phong: ...Seal, vị trí niêm phong
theo như Biên bản giám sát của hải quan cửa khẩu
……………………………………………………………………………………………………….
Tình trạng niêm phong: …………………………………………………………………………………
B. Hàng hóa gồm:
Tên hàng: …………………………………….Lượng:
…………………………………………………
(Theo Biên bản bàn giao số: ……………………………….…………,
... ngày ..... tháng …..năm)
Tên hàng: …………………………………….Lượng:
…………………………………………………
(Theo Biên bản bàn giao số: ……………………………….…………,
... ngày ..... tháng …..năm)
Tên hàng: …………………………………….Lượng:
…………………………………………………
(Theo Biên bản bàn giao số: ……………………………….…………,
... ngày ..... tháng …..năm)
Lượng hàng trên được hải quan cửa khẩu ………………………………………………. mở niêm phong và giám sát bơm lên tàu ……………………………………….. quốc tịch …………………..
Lượng hàng tồn (trường hợp tàu không tiếp nhận được
hết toàn bộ lô hàng) …………………..
Biên bản kết thúc hồi ... giờ ... phút ngày...
tháng... năm….., lập thành 03 (ba) bản có giá trị như
nhau, đã đọc cho những người có trên trên nghe, nhất trí và ký tên dưới đây./.
ĐẠI DIỆN CHỦ
HÀNG
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN PTVT
(ký, ghi rõ họ tên)
|
CHI CỤC HQ
CK...
(ký, đóng dấu công chức)
|