Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 121/2021/TT-BTC thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu phục vụ phòng chống Covid19

Số hiệu: 121/2021/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 24/12/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19, NỘP CHỨNG TỪ THUỘC HỒ SƠ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA THỰC TẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV;

Thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19:

Thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tài trợ phục vụ phòng, chống dịch Covid-19;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19; nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong bối cảnh dịch Covid-19.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về:

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ từ nhà tài trợ nước ngoài; quà biếu, quà tặng từ nước ngoài hoặc hàng hóa do các tổ chức, cá nhân trong nước nhập khẩu để ủng hộ, hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng cho Chính phủ, Bộ Y tế, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố để phục vụ yêu cầu khẩn cấp phòng, chống dịch, điều trị, khám chữa bệnh trong bối cảnh dịch Covid-19 (sau đây gọi là hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19).

2. Nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để giải quyết ách tắc hàng hóa khi thông quan trong bối cảnh dịch Covid-19.

3. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người khai hải quan.

2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Điều 3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quankhoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu;

b) Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

b.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ từ nhà tài trợ nước ngoài: Quyết định phê duyệt hoặc văn bản đồng ý tiếp nhận hàng hóa viện trợ từ nhà tài trợ nước ngoài để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 của cấp có thẩm quyền.

b.2) Đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng từ nước ngoài: Văn bản thỏa thuận biếu, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng tổ chức, cá nhân Việt Nam để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 hoặc văn bản đồng ý của cấp có thẩm quyền về việc tiếp nhận hàng hóa biếu, tặng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19.

b.3) Đối với hàng hóa do tổ chức, cá nhân Việt Nam nhập khẩu hàng hóa để ủng hộ, hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng phục vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19: Văn bản phê duyệt tiếp nhận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố.

Các chứng từ quy định tại điểm b khoản này được nộp dưới dạng bản chính hoặc bản chụp, ban scan có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.

c) Giấy phép nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục phải có giấy phép nhập khẩu;

d) Giấy thông báo miền kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối với trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục phải kiểm tra chuyên ngành;

d) Tờ khai xác nhận viện trợ có xác nhận của cơ quan Tài chính đối với hàng hóa do tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại;

e) Các chứng từ khác liên quan thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư so 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Thời hạn nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan:

a) Người khai hải quan phải nộp các chứng từ tại điểm b khoản 1 Điều này tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu chưa hoàn chỉnh.

b) Người khai hải quan được chậm nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d, điểm d, điểm e khoản 1 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu, cùng với tờ khai hải quan hoàn chỉnh.

4. Trách nhiệm của người khai hải quan:

a) Khai, nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan, khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và nộp các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo đúng thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.

b) Khai thông tin đề nghị chậm nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d, điểm d và điểm e khoản 2 Điều này (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 13/2021/TT-BYT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp số lưu hành nhập khẩu trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch Covid- 19 trong trường hợp cấp bách) tại ô phần “ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu, nếu chưa nộp bổ sung chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, người khai hải quan bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.

Khi nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo điểm b khoản 3 Điều này, trường hợp người khai hải quan hoặc Chi cục hải quan có trụ sở thuộc khu vực giãn cách, cách ly, hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người khai hải quan không thể nộp chứng từ đúng thời hạn quy định tại khoản này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người khai hải quan phải nộp các chứng từ chưa nộp cho cơ quan hải quan kèm theo 01 bán chụp văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc áp dụng biện pháp giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.

Các chứng từ quy định tại khoản 1 Điều này nếu dã được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp bản giấy cho cơ quan hải quan.

c) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa tại địa điểm bảo quản và chỉ được đưa hàng hóa vào sử dụng sau khi được cơ quan hải quan thông quan.

5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

a) Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan năm 2014, khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) và Thông tư này.

b) Theo dõi việc chậm nộp, đôn đốc nộp các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan và cập nhật các chứng từ chậm nộp do người khai hải quan nộp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

c) Thực hiện xử lý vi phạm theo quy định và có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan xác nhận viện trợ, cơ quan chủ quản hoặc chính quyền địa phương của tổ chức, cá nhân trong trường hợp quá thời hạn nộp chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan theo quy định nhưng người khai hải quan chưa nộp được chứng từ này cho cơ quan hải quan.

Điều 4. Nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để giải quyết ách tắc hàng hóa khi thông quan trong bối cảnh dịch Covid 19 và trách nhiệm của người khai hải quan, cơ quan hải quan

1. Điều kiện để người khai hải quan nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều này:

a) Người khai hải quan hoặc Chi cục hải quan có địa chỉ thuộc khu vực giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.

b) Thời gian phát sinh việc nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan trong thời gian công bố của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện các biện pháp giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa.

2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC phải nộp dưới dạng bản giấy (bao gồm: bản chính, bản sao y công chứng, chứng thực), người khai hải quan được nộp bản scan có xác nhận bằng chữ ký số qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan khi làm thủ tục hải quan. Đồng thời, nộp kèm 01 bản scan văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc áp dụng biện pháp giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.

Riêng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch Covid-19.

3. Khi đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan khai thông tin đề nghị chậm nộp chứng từ bản giấy tại ô “phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

4. Thời hạn nộp chứng từ

a) Người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ bản giấy thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký từ khai hải quan.

Trường hợp bất khả kháng do người khai hải quan hoặc Chi cục Hải quan có trụ sở thuộc vùng giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa, người khai hải quan không thể nộp đúng thời hạn nêu trên thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người khai hải quan phải nộp bản giấy các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan kèm theo 01 bản chụp văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc áp dụng biện pháp giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.

b) Quá thời hạn quy định tại khoản này, trường hợp chưa nộp bổ sung các chứng từ bản giấy, người khai hải quan bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về hải quan.

5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

a) Cơ quan hải quan giải quyết thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC; Thông tư số 39/2018/TT-BTC và Thông tư này.

b) Trường hợp chứng từ chậm nộp là giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi tiếp nhận bản scan chứng từ do người khai gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức tiếp nhận cập nhật thông tin giấy phép trên hệ thống để theo dõi trừ lùi theo quy định.

c) Theo dõi, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về hải quan đối với các trường hợp vi phạm quy định về thời hạn nộp chứng từ hoặc không nộp chứng từ quy định tại Điều này.

Điều 5. Quy định về kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nêu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có đề nghị bằng văn bản hoặc gửi đề nghị qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.

2. Trình tự kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Căn cứ tác động của dịch bệnh Covid-19 đến hoạt động thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ Thông tư này.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, bổ sung./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ (68b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 121/2021/TT-BTC

Hanoi, December 24, 2021

 

CIRCULAR

REGULATIONS ON CUSTOMS PROCEDURES applicable to IMPORTS SERVING COVID-19 PREVENTION AND CONTROL, CUSTOMS DOSSIER SUBMISSION AND PHYSICAL INSPECTION OF GOODS DURING THE COVID-19 PANDEMIC

Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21,2015 elaborating and providing guidance on implementation of the Law on Customs providing for customs procedures, examination, supervision and control procedures and the Government's Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendments to Decree No. 08/2015/ND-CP;

Pursuant to the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016 elaborating and providing guidance on implementation of the Law on Export and Import Duties and the Government’s Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021 on amendments to Decree No.134/2016/ND-CP;

Pursuant to the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 elaborating certain Articles of the Law on Foreign Trade Management in terms of origin of goods;

Pursuant to the Government’s Decree No. 69/2018/ND-CP dated May 15, 2018 elaborating certain Articles of the Law on Foreign Trade Management;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Implementing the Government’s Resolution No. 105/NQ-CP dated September 09, 2021 on assistance for enterprises, cooperatives, household businesses amid Covid-19 pandemic:

Implementing the Government’s Resolution No. 106/NQ-CP dated September 11, 2021 on tax policies applicable to goods imported for supporting Covid-19 prevention and control;

At the request of Director General of Department of Customs.

The Minister of Finance promulgates a Circular on customs procedures applicable to imports, customs dossier submission and physical inspection of goods amid Covid-19 pandemic.

Article 1. Scope

This Circular sets forth:

1. Customs procedures applicable to imports that are aid from foreign donors; gifts imported from foreign countries or goods imported for supporting, donating or giving to the Government, the Ministry of Health, the People’s Committees of provinces/cities, the Vietnamese Fatherland Front of provinces/cities for the purpose of emergency aid of Covid-19 prevention and control, treatment and medical examination and treatment amid Covid-19 pandemic (hereinafter referred to as “imported aid and gifts for Covid-19 prevention and control”).

2. Submission of customs dossiers of exports/imports in order to reduce congestion of goods during customs clearance amid the Covid-19 pandemic.

3. Physical inspection of goods at the request of Sub-Departments where customs declaration forms are registered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Declarants.

2. Customs authorities and officials.

3. Agencies, organizations and individuals having relevant rights and duties.

Article 3. Customs procedures applicable to imported aid and gifts for the Covid-19 prevention and control

2. Documents of a customs dossier include:

a) The incomplete import declaration;

b) A written confirmation of the state competent authority:

b.1) Regarding imports that are aid from the foreign donor: a decision on approval or a written agreement to receive the aid goods for Covid-19  prevention and control of the competent authority.

b.2) Regarding goods which are gifts imported from foreign countries: A written gift agreement between the foreign donor and the Vietnamese recipient for Covid-19 prevention and control or a competent authority’s written approval for receipt of the gift by a Vietnamese organization or individual for Covid-19 prevention and control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The documents prescribed in Point b of this Clause shall be original copies, photocopies or scanned copies bearing the digital signature of the customs declarant.

c) An import license if the goods require the import license as prescribed in the list;

d) A written notice of inspection area or inspection result of professional inspection agencies in case goods are on the list of goods that require professional inspection;

d) Declaration of aid certified by the Finance agency applicable to goods provided as aid for Vietnam by foreign organizations or individuals according to the law on management and use of grants;

e) Other relevant documents of the customs dossier applicable to imports prescribed in Clause 5 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 on amendments to Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance providing for customs procedures; customs inspection and supervision; export and import duties and tax administration applicable to imports and exports.

3. Deadline for customs dossier submission:

a) A customs declarant must submit the documents prescribed in Point b Clause 1 of this Article by the date of registration of the incomplete customs declaration.

b) A customs declarant may delay the submission of the documents prescribed in Points c, d, d, e Clause 1 of this Article for up to 30 days from the date of registration of the incomplete customs declaration form applicable to imports attached together with the complete customs declaration.

4. A declarant shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Declare information to request permission for late submission of documents prescribed in Points c, d, d and e Clause 2 of this Article (except for the case specified in Clause 1 Article 11 of Circular No. 13/2021/TT-BYT dated September 16, 2021 of the Minister of Health on issuance of registration number and import of medical equipment serving Covid-19 pandemic management in case of emergencies) in the "notes" box on the electronic customs declaration according to form No. 01 Appendix I Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 38/2015/TT- BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance providing for customs procedures; customs inspection and supervision; export and import duties and tax administration applicable to imports and exports.

The customs declarant shall incur penalty in accordance with the law on customs and law on tax in case of failure to meet the submission deadline of 30 days from the registration date of the incomplete customs declaration.

When submitting the complete customs declaration and documents of the customs dossier according to point b clause 3 of this Article, in case the customs declarant or the Sub-department of Customs is in the area subject to distancing, quarantine or lockdown according to the notice of the competent authority and if the customs declarant is unable to submit the documents by the deadline specified in this Clause, the customs declarant must submit the documents that were not submitted to the customs authority and 01 photocopy of the written notice of the competent authority about the application of the distancing, quarantine or lockdown measures certified by the digital signature of the customs declarant within 05 working days from the expiry date of the distancing, quarantine or lockdown according to the notice of the competent authority.

In case the documents prescribed in Clause 1 of this Article are already issued on the Vietnam National Single Window, the declarant is not required to submit physical documents to the customs authority.

c) Maintain the original condition of goods at the storage location and only put the goods into use after they granted customs clearance by the customs authority.

5. A customs authority shall:

a) Carry out clearance procedures according to provisions in Article 50 of the Law on Customs in 2014, Clause 7 Article 26 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government elaborating and providing guidance on implementation of the Law on Customs providing for customs procedures, examination, supervision and control procedures; Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance (amended in Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018) and this Circular.

b) Monitor the late submission and urge the submission of relevant documents of the customs dossier and update the late submission documents submitted by the customs declarant through the customs electronic data processing system.

c) Impose penalties according to the provisions and make a written notice and submit to the professional management agency, professional inspection agency, aid confirmation agency, governing body or local authority of the organization or individual if the declarant does not submit these documents to the customs authority in case of failure to meet the submission deadline of these documents according to the provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Conditions for customs dossier submission of customs declarants prescribed in Clause 2 of this Article:

a) The customs declarant or the Sub-Department of Customs is in an area subject to distancing, quarantine or lockdown according to the notice of the competent authorities for prevention and control of the Covid-19.

b) Documents of the customs dossier have to be submitted during the distancing, quarantine or lockdown period.

2. Documents of the customs dossier applicable to imports/exports according to the provisions prescribed in Clause 5 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC shall be submitted in physical document forms (including: original copies, certified copies) and the customs declarant may submit scanned-copies certified by the digital signature of the declarant through the customs electronic data processing system while following customs procedures. In addition, the declarant shall submit a scanned-copy of the written notice of the competent authority about application of the distancing, quarantine or lockdown measures certified by the digital signature of the customs declarant.

Documents for certification of goods origins shall be submitted in accordance with Circular No. 47/2020/TT-BTC dated May 27, 2020 of the Minister of Finance governing required time for submission of proofs of origin and types of proofs of origin associated with imported goods applied during the Covid 19 pandemic.

3. The customs declarant shall declare information on request for late submission of the physical documents in the "Notes" box on the electronic customs declaration according to Forms No. 01 and No. 02 of the Appendix issued together with Circular No. 39/2018/TT-BTC.

4. Deadline for additional physical document submission

a) The customs declarant must submit additional physical documents of the customs dossier of imports/exports according to the provisions prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article within 30 days from the date of registration of the customs declaration.

In case of force majeure due to the declarant or the Sub-Department of Customs is in the area subject to distancing, quarantine or lockdown, the deadline shall be extended by 05 more working days from the expiry date of the distancing, quarantine or lockdown period according to the notice of the competent authority, and the declarant shall submit the physical documents of the customs dossier as prescribed in Clause 2 of this Article attached together with 01 photocopy of the written notice of the competent authority about application of the distancing, quarantine or lockdown measures certified by the signature of the customs declarant to the customs authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. A customs authority shall:

a) Settle customs procedures in accordance with the provisions prescribed in Circular No. 38/2015/TT-BTC; Circular No. 39/2018/TT-BTC and this Circular.

b) Update information about license on system to monitor the late submission period after receiving the scanned-copies from the declarant through the customs electronic data processing system in case the late submission documents are licenses for import/export

c) Monitor and impose penalties in accordance with the law on customs in case of failure to meet the submission deadline or document submission prescribed in this Article.

Article 5. Regulation on physical inspection of goods at the request of Sub-Departments where customs declaration is registered

1. In case imports/exports are subject to physical inspection of goods and the Sub-Department where customs declaration is registered has a physical request or electronic request sent through the Customs electronic data processing system, the Sub-Department where goods are stored shall carry out the physical inspection.

2. Procedures for physical inspection of goods at the request of the Sub-Departments where customs declaration is registered shall be implemented according to the provisions prescribed in clause 18 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC.

Article 6. Entry into force

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed. In consideration of the effects of the Covid-19 pandemic on customs clearance of imports/exports, the Minister of Finance may promulgate Circulars on amendments, replacement or annulment this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Difficulties that arise during the period of implementation of this Circular, should be reported promptly to the Ministry of Finance for consideration and amendment./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 121/2021/TT-BTC dated December 24, 2021 on regulations on customs procedures applicable to imports serving Covid-19 prevention and control, customs dossier submission and physical inspection of goods during the Covid-19 pandemic

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.947

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.205.182
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!