BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
568/CT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2011
|
CHỈ THỊ
VỀ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Lực lượng kiểm
tra sau thông quan được thành lập theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Tổng cục Hải quan và Quyết định số 37/2003/QĐ-BTC
ngày 17/03/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về thành lập Phòng Kiểm tra sau
thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải
quan.
Trải qua thời
gian 8 năm tổ chức, xây dựng và hoạt động, lực lượng kiểm tra sau thông quan đã
từng bước trưởng thành, đạt nhiều thành tựu quan trọng: Đã xây dựng được hệ thống
tổ chức bộ máy lực lượng kiểm tra sau thông quan từ Tổng cục Hải quan đến Cục Hải
quan tỉnh, thành phố; đã xây dựng được lý luận, nghiệp vụ về kiểm tra sau thông
quan; đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ, công chức lực lượng kiểm sau sau
thông quan có phẩm chất, có nghiệp vụ chuyên môn, chuyên sâu, chuyên nghiệp; hoạt
động kiểm tra sau thông quan đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ: Bước đầu
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; phát hiện được nhiều vấn đề
bất cập của chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung; góp phần quan trọng
vào việc chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước, chống gian lận thương mại, kiềm
chế nhập siêu, cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành hải quan.
Tuy nhiên, công
tác kiểm tra sau thông quan còn một số tồn tại: Quyết tâm chuyển đổi phương thức
quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan của một bộ phận
đáng kể lãnh đạo, công chức hải quan chưa cao; lực lượng cán bộ, công chức kiểm
tra sau thông quan còn quá mỏng, nhiều người trong đó chưa yên tâm công tác,
trông chờ vào việc luân chuyển; kinh nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ, sự tự tin của một
bộ phận cán bộ, công chức kiểm tra sau thông quan còn hạn chế; trang thiết bị
nghiệp vụ, điều kiện đảm bảo còn rất thiếu; chế độ đãi ngộ chưa khuyến khích
thu hút được cán bộ, công chức vào lực lượng kiểm tra sau thông quan; hiệu quả
kiểm tra sau thông quan ở nhiều đơn vị còn thấp.
Để thực hiện thắng
lợi chiến lược cải cách, phát triển hải quan giai đoạn 2011 - 2020, tạo thuận lợi
tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về hải
quan, ngành Hải quan phải quyết tâm chuyển đổi mạnh mẽ, tiến tới chuyển đổi căn
bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông
quan.
Để thực hiện mục
tiêu trên, tạo bước chuyển biến đột phá và tạo đà cho hoạt động kiểm tra sau
thông quan trong các năm tiếp theo, Tổng cục Hải quan quyết định năm 2011 là
"Năm kiểm tra sau thông quan" với những nội dung cơ bản sau đây:
1. Tạo sự chuyển
biến rõ rệt về quyết tâm chính trị của cán bộ, công chức, trước hết là lãnh đạo
các cấp ngành Hải quan trong việc chuyển đổi mạnh mẽ, tiến tới chuyển đổi căn bản
phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan.
2. Xây dựng kế
hoạch thực hiện chiến lược cải cách, phát triển ngành Hải quan giai đoạn
2011-2020 trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan.
3. Tăng cường
biên chế cho lực lượng kiểm tra sau thông quan: toàn Ngành và mỗi Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố phải dành tối thiểu 10% tổng biên chế của đơn vị cho lực lượng
kiểm tra sau thông quan.
4. Tăng cường hoạt
động kiểm tra sau thông quan để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong điều kiện
cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ, áp dụng rộng rãi thủ tục hải quan điện tử:
Đẩy mạnh kiểm tra đánh giá sự tuân thủ, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân
thủ pháp luật; tăng cường kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, phát
hiện kịp thời các sai sót và các hành vi gian lận, trốn thuế.
5. Tăng cường
công tác đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ, công chức kiểm tra sau thông quan theo
hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.
6. Tăng cường
trang thiết bị, máy móc, phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin để đảm bảo
hoạt động kiểm tra sau thông quan đạt hiệu quả cao nhất.
7. Áp dụng và đề
nghị cấp có thẩm quyền áp dụng chế độ đãi ngộ phù hợp cho cán bộ, công chức kiểm
tra sau thông quan đủ để thu hút cán bộ, công chức vào lực lượng kiểm tra sau
thông quan và động viên cán bộ, công chức đang làm công tác kiểm tra sau thông
quan yên tâm công tác lâu dài.
8. Tăng cường sự
chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo Tổng cục Hải quan, cấp ủy và thủ trưởng đơn vị Cục
Hải quan tỉnh, thành phố đối với công tác kiểm tra sau thông quan, đảm bảo để
cán bộ, công chức kiểm tra sau thông quan yên tâm, phấn khởi thực hiện nhiệm vụ,
lực lượng kiểm tra sau thông quan có đủ điều kiện hoạt động có hiệu quả, không
ngừng phát triển
Tổ chức thực hiện
Chỉ thị:
1. Giao Cục Kiểm
tra sau thông quan chủ trì xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Chỉ thị này.
Trước mắt, trong Quý I/2011, tổ chức một hội nghị Cục trưởng Hải quan tỉnh,
thành phố, do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chủ trì quán triệt, xác định
quyết tâm và bàn giải pháp thực hiện Chỉ thị.
2. Giao Cục Kiểm
tra sau thông quan chủ trì cùng từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xây dựng chỉ
tiêu cụ thể cho từng địa phương, trình lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt để
thực hiện. Các chỉ tiêu chính bao gồm: quyết tâm chính trị của Cục trưởng; tỷ lệ
biên chế dành cho đơn vị kiểm tra sau thông quan; số lượng doanh nghiệp được kiểm
tra tại trụ sở cơ quan hải quan, tại trụ sở doanh nghiệp; số tiền truy thu nộp
Ngân sách Nhà nước; những phát hiện về sơ hở; bất cập của chính sách, pháp luật.
3. Giao Vụ Tổ chức
cán bộ chủ trì, Cục Kiểm tra sau thông quan phối hợp trong việc sắp xếp, bố trí
đủ biên chế cho lực lượng kiểm tra sau thông quan; đào tạo, bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức kiểm tra sau thông quan theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.
4. Giao Ban Cải
cách - Hiện đại hóa chủ trì, các Cục Giám sát và quản lý về Hải quan, Thuế xuất
nhập khẩu, Kiểm tra sau thông quan phối hợp rà soát lại các công việc nghiệp vụ
trước, trong và sau thông quan để xác định giai đoạn thực hiện từng công việc
cho không trùng lặp, có hiệu quả nhất, chi phí thấp nhất, thuận lợi nhất cho
doanh nghiệp.
5. Giao Vụ Tài vụ
quản trị chủ trì, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp nghiên cứu, đề xuất giải pháp áp dụng
chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức kiểm tra sau thông quan theo tinh thần điểm
7 Chỉ thị.
Chỉ thị này được
quán triệt tới tất cả cán bộ, công chức trong ngành Hải quan. Cục trưởng Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan
căn cứ vào chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Kết quả thực hiện
Chỉ thị là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và thủ trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố cũng như lãnh đạo được phân công phụ trách lĩnh vực
kiểm tra sau thông quan.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Lãnh đạo TCHQ;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục (để t/hiện);
- Cục HQ tỉnh, Thành phố (để t/hiện);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, KTSTQ (05b).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
|