ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
39/CT-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 1990
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC KIỂM SOÁT VÀ THU THUẾ HÀNG NGOẠI NHẬP LƯU THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
Để góp phần thực hiện có kết quả
kế hoạch đấu tranh chống hàng ngoại nhập lậu vào thành phố, căn cứ Chỉ thị
133-CT ngày 05/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng chấn chỉnh việc trao đổi hàng hóa
qua biên giới và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chánh (công văn số
1108/TC-CTN ngày 28/7/1990, công văn số 1294/TC-CTN ngày 28/8/1990) về việc
thực hiện việc kiểm soát hàng nhập khẩu lưu thông trong nước, Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ thị thực hiện việc kiểm soát và thu thuế hàng ngoại nhập trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau :
I. THỐNG NHẤT CÁC THỦ TỤC
QUẢN LÝ HÀNG NHẬP KHẨU LƯU THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
1/ Vận chuyển hàng nhập khẩu :
a) Trường hợp vận chuyển hàng
nhập khẩu với số lượng, loại hàng đủ theo số lượng, loại hàng đã kê khai khi
làm thủ tục nộp thuế nhập khẩu (mậu dịch hoặc phi mậu dịch) : phải có các chứng
từ hợp lệ sau đây :
- Giấy hoàn thành thủ tục Hải
quan (bản chính)
- Biên lai đã nộp thuế nhập khẩu
mậu dịch hoặc thuế hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch (bản chính).
- Hợp đồng kinh tế, mua bán hợp
lệ (nếu có)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
b) Trường hợp vận chuyển hàng
nhập khẩu với một phần số lượng hàng đã kê khai nộp thuế nhập khẩu, hoặc mua
lại của đơn vị kinh tế để vận chuyển đi, yêu cầu kèm theo các chứng từ hợp lệ
sau đây :
- Bản sao biên lai đã nộp thuế
nhập khẩu mậu dịch, phi mậu dịch có liên quan đến lô hàng vận chuyển.
- Giấy trích chuyển vận do cơ
quan thuế nơi hàng xuất phát cấp ghi rõ số lượng, loại hàng được vận chuyển,
số, ngày của biên lai đã nộp thuế (bản sao nêu trên) phương tiện và thời gian
vận chuyển.
- Hợp đồng mua bán hợp lệ (đối
với những lô hàng lớn)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
(nếu mua của các tổ chức kinh tế quốc doanh), hoặc hóa đơn bán hàng (do Bộ Tài
chính phát hành và có con dấu của cơ quan thuế nơi đơn vị bán đăng ký kinh
doanh) nếu mua của các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh hay tư thương.
c) Trong trường hợp hàng hóa
nhập khẩu không phải do cơ quan Hải quan kiểm soát, thu thuế thì phải có biên
bản khám nhận, quyết định xử lý của cơ quan thuế kèm theo biên lai nộp thuế,
nộp phạt (nếu có).
2/ Tàng trữ hàng nhập khẩu :
Các đơn vị kinh tế, các hộ kinh
doanh, tư nhân có tàng trữ hàng nhập khẩu với số lượng lớn cho yêu cầu kinh
doanh, phải khai báo với cơ quan thuế nơi có kho hàng cất giữ hàng nhập khẩu và
xuất trình các chứng từ hợp lệ kèm theo (bao gồm các loại chứng từ nêu ở điểm a
hoặc b của mục 1).
Khi xuất hàng đi nơi khác, phải
làm thủ tục xin cấp giấy trích chuyển vận của cơ quan thuế sở tại.
3/ Bày bán hàng nhập khẩu :
Các hộ buôn bán hàng nhập khẩu
phải mở sổ sách ghi chép theo dõi đầy đủ hàng hóa mua vào, bán ra, tồn kho, bảo
quản và sử dụng hóa đơn bán hàng theo đúng quy định tại Chỉ thị 292 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng, cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm phân loại đối
tượng kinh doanh phải chấp hành chế độ sổ sách kế toán, giám sát, quản lý chặt
chẽ việc sử dụng hóa đơn bán hàng, chống mọi trường hợp lợi dụng.
Hàng hóa phải có 1 trong các
chứng từ sau đây :
- Hóa đơn mua hàng kèm theo giấy
trích chuyển vận hoặc chứng từ và biên lai đã nộp thuế ở tại gốc.
- Nếu hàng nhập khẩu vận chuyển,
tàng trữ, bày bán không bảo đảm các yêu cầu nêu trên thì xem và xử lý như hàng
lậu thuế.
II. XỬ LÝ VÀ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HÀNG NHẬP KHẨU.
1/ Đối với người kinh doanh hàng
nhập khẩu :
Bao gồm kinh doanh buôn chuyến
và kinh doanh cố định : phải thu đủ thuế buôn chuyến hoặc thuế doanh nghiệp,
thuế lợi tức theo đúng thuế suất và doanh thu thực tế.
Trường hợp đã nộp thuế buôn
chuyến tại gốc nơi vận chuyển hàng đi, tại thành phố chỉ thu chênh lệch về số
lượng (nếu có). Riêng đối với kinh doanh buôn chuyến 2 mặt hàng rượu, bia, thu
cả phần chênh lệch về giá, nếu giá thu thuế tại gốc quá thấp, thấp hơn 70% giá
tính thuế ở thành phố.
2/ Xử lý vi phạm đối với hàng
nhập khẩu trốn thuế :
Ngoài việc phải nộp thuế buôn
chuyến hoặc thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức, cơ sở và người kinh doanh hàng
nhập khẩu trong khi vận chuyển, tàng trữ hoặc bày bán, nếu không chứng minh
được hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu (mậu dịch hoặc phi mậu dịch) sẽ bị xử
lý vi phạm như sau :
a) Đối với số lượng hàng hoàn
toàn chưa nộp thuế nhập khẩu : Khi phát hiện phải lập biên bản, xác định rõ vi
phạm.
Xem như hàng lậu thuế hàng hóa
nhập khẩu phi mậu dịch. Cơ quan thuế xử lý thu phạt tội trốn lậu thuế, mức phạt
tối thiểu bằng 1 lần số thuế hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch theo giá tính thuế
tại thành phố.
b) Đối với số lượng hàng chưa
nộp đủ thuế nhập khẩu
Được xem là chưa nộp đủ thuế
nhập khẩu, nếu :
- Chưa nộp đủ về số lượng so với
chứng từ hợp lệ kèm theo.
- Giá tính thuế thấp hơn giá
chuẩn của Bộ Tài chính ban hành (đối với hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch).
- Thuế suất thấp hơn quy định.
Cơ quan thuế xử lý thu phạt tội
khai man lậu thuế, mức phạt cộng với số thuế đã nộp tối thiểu bằng 1 lần số
thuế nhập khẩu phải nộp.
(Trên cơ sở tính đủ thuế nhập
khẩu về số lượng, giá tính thuế chuẩn, thuế suất trừ (-) đi số thuế nhập khẩu
đã nộp).
Việc quản lý về mặt thủ tục và
xử lý vi phạm đối với hàng nhập khẩu là một trong những biện pháp quan trọng
của kế hoạch đấu tranh chống hàng ngoại nhập lậu vào thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu
cầu các ngành, các cấp, đoàn thể chấp hành nghiêm chỉnh chỉ thị này. Cục Thuế
Nhà nước thành phố tổ chức triển khai cụ thể, có kế hoạch phối hợp với Ban Quản
lý thị trường thành phố, Công an thành phố và báo cáo các khó khăn để Thường
trực Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời chỉ đạo.-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Hữu Nhơn
|