CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG,
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU, QUẢN LÝ NHẬP KHẨU NĂM 2025
Năm 2025, xuất
khẩu có những cơ hội thuận lợi để tiếp tục tăng trưởng nhờ sự phục hồi của kinh
tế thế giới, lạm phát được kiểm soát, thị trường xuất khẩu được mở rộng theo lộ
trình cắt giảm thuế quan trong các Hiệp định thương mại tự do. Tuy nhiên vẫn
còn nhiều khó khăn, thách thức như xu hướng bảo hộ gia tăng ở các nước nhập khẩu,
sự cạnh tranh quyết liệt với hàng hóa của các nước xuất khẩu và khả năng xảy ra
chiến tranh thương mại trên thế giới, có nguy cơ làm đứt gãy các chuỗi cung ứng,
thu hẹp các thị trường xuất khẩu.
Trong bối
cảnh đó, mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá năm 2025 đạt trên 12% và thặng
dư thương mại hàng hoá 30 tỷ USD theo Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ
về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng
trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên sẽ đòi hỏi quyết tâm cao, nỗ lực lớn,
hành động quyết liệt, hiệu quả của tất cả các cấp, các ngành, các địa phương và
các Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp; trong đó, Bộ Công Thương sẽ tập trung thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm huy động lợi thế cạnh tranh, tận dụng
cơ hội về thị trường xuất khẩu thông qua việc thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp,
hiệp hội ngành hàng khai thác có hiệu quả các thị trường truyền thống còn nhiều
tiềm năng; đồng thời, chủ động nghiên cứu, tham mưu đàm phán, ký kết hợp tác với
các thị trường mới; chú trọng khai thác và tận dụng tối đa các cơ hội từ thị
trường trọng điểm, chiến lược.
Bộ trưởng
Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị chức năng thuộc Bộ tập trung triển khai thực
hiện các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể sau đây:
I. Các giải pháp phát triển thị trường, thúc đẩy xuất khẩu, quản
lý nhập khẩu
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ sản xuất,
thúc đẩy xuất khẩu
a) Cục Xuất
nhập khẩu, Cục Công nghiệp, Cục Hoá chất, Vụ Dầu khí và Than chủ động phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan tập trung tháo gỡ khó khăn của các doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh
xuất khẩu.
b) Cục Xuất
nhập khẩu chủ trì phối hợp với Vụ Phát triển thị trường nước ngoài tổ chức làm
việc với các địa phương, các Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu
để trao đổi về tình hình xuất khẩu, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc và bàn biện
pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy xuất khẩu.
c) Vụ Phát
triển thị trường nước ngoài, các Thương vụ Việt Nam tại thị trường nước ngoài
theo dõi ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá tới các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đặc
biệt là các mặt hàng có cạnh tranh với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam của nước
sở tại và chính sách điều hành tỷ giá của các nước (trong đó bao gồm khả năng
phá giá tiền tệ); kiến nghị các giải pháp khắc phục khó khăn, thúc đẩy xuất khẩu
khi cần thiết.
d) Trung tâm
Thông tin Công nghiệp và Thương mại theo dõi tình hình xuất khẩu, nhập
khẩu các mặt hàng; định kỳ hàng tháng có báo cáo về các mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu tăng/giảm mạnh, gửi báo cáo Bộ Công Thương và Cục Xuất nhập
khẩu để kịp thời đề xuất các biện pháp quản lý khi có những biến động theo hướng
không tích cực.
đ) Cục
Công nghiệp chủ trì phối hợp với các Sở Công Thương, Hiệp hội ngành hàng thực
hiện hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn kỹ thuật, cải tiến sản xuất để
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước giúp kết nối doanh
nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy doanh
nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
e) Cục Xuất
nhập khẩu, Cục Xúc tiến thương mại và các Cục, Vụ liên quan tổ chức các hoạt động
tập huấn, đào tạo, tuyên truyền để nâng cao năng lực cho các Hiệp hội ngành
hàng, doanh nghiệp về cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ
năng xúc tiến thương mại trên nền tảng số, marketing quốc tế, xuất khẩu thông
qua thương mại điện tử.
g) Các đơn vị
chức năng thuộc Bộ chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số
602/QĐ-BCT ngày 09 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch
hành động triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hoá đến năm 2030.
2. Phát triển thị trường xuất khẩu
a) Vụ Phát
triển thị trường nước ngoài theo dõi sát, kịp thời cập nhật thông tin về tình
hình xuất nhập khẩu hàng hoá, các thay đổi trong chính sách kinh tế, thương mại
tại các khu vực thị trường phụ trách, đặc biệt là các thị trường chính như Hoa
Kỳ, Trung Quốc, EU.
b) Vụ Phát
triển thị trường nước ngoài thông qua các cơ chế Ủy ban Liên Chính phủ, Ủy ban
Hỗn hợp, Hội đồng Thương mại và Đầu tư và các cơ chế hợp tác kinh tế - thương mại
khác giữa Việt Nam với các nước, đẩy mạnh hoạt động đối thoại chính sách nhằm
tháo gỡ khó khăn, rào cản đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam, tăng cường
công tác vận động, tập trung vào nhóm đối tượng là các Hiệp hội ngành hàng,
doanh nghiệp nước ngoài có lợi ích ở Việt Nam.
c) Vụ Phát
triển thị trường nước ngoài, các Thương vụ Việt Nam tại thị trường nước ngoài
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc với các cơ quan quản
lý của nước sở tại, các Thương vụ, Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam để thúc
đẩy đàm phán, ký kết thỏa thuận về thương mại, các thỏa thuận có liên quan giúp
mở cửa thị trường cho các chủng loại trái cây, rau quả có thế mạnh của Việt
Nam.
d) Cục Xúc
tiến thương mại phối hợp với Vụ Phát triển thị trường nước ngoài, Cục Xuất nhập
khẩu, Vụ Chính sách thương mại đa biên tiếp tục triển khai các giải pháp đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu, khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ
các FTA Việt Nam đã ký kết, đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn, tăng cường
khai thác các thị trường mới, thị trường tiềm năng,...; đa dạng hình thức xúc
tiến thương mại, gắn hoạt động xúc tiến thương mại với phát triển sản xuất, xuất
khẩu của các doanh nghiệp trong nước và với phát triển thương mại điện tử, chuyển
đổi số.
đ) Cục Xúc
tiến thương mại tăng cường tuyên truyền quảng bá thương hiệu quốc gia, thương
hiệu ngành hàng, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý của Việt Nam ở trong nước và nước
ngoài.
e) Cục Xuất
nhập khẩu chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình Đề án
Phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu một số ngành hàng có tiềm năng.
g) Cục
Phòng vệ thương mại cập nhật, đánh giá tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam để cảnh báo sớm các doanh nghiệp về những mặt hàng có khả năng bị Hoa Kỳ điều
tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh.
h) Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số chủ trì xây dựng chính sách nhằm khuyến khích,
thúc đẩy việc xây dựng, phát triển ứng dụng thương mại điện tử xuyên biên giới
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên các sàn
giao dịch thương mại điện tử lớn của thế giới; xây dựng các nhiệm vụ về hệ thống
công nghệ thông tin hỗ trợ các Thương vụ để phát triển thương mại điện tử xuyên
biên giới.
i) Vụ Phát
triển thị trường nước ngoài chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu
việc giao chỉ tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cho các Tham tán thương mại,
Trưởng Chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài; theo dõi, giám sát kết quả
thực hiện, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
3. Khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do
a) Các đơn vị
chủ trì đàm phán các Hiệp định FTA trao đổi với phía đối tác nhằm đôn đốc các
nước đã ký FTA với Việt Nam hoàn thành sớm các thủ tục nội bộ trong việc phê
chuẩn thông qua Hiệp định để sớm đưa vào thực thi; xây dựng các văn bản nội luật
để sớm tận dụng các cơ hội do các FTA mới ký mang lại.
b) Vụ
Chính sách thương mại đa biên thúc đẩy việc khai thác hiệu quả các FTA đã có,
đánh giá tác động đến sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng của Việt Nam sau
khi thực hiện từng FTA; phối hợp với Vụ Phát triển thị trường nước ngoài và các
đơn vị liên quan nghiên cứu khả thi đàm phán các Hiệp định thương mại tự do, thỏa
thuận về tạo thuận lợi cho thương mại với các đối tác mới có tiềm năng; chủ trì
triển khai đàm phán và ký kết hiệp định thương mại tự do sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
c) Vụ
Chính sách thương mại đa biên chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đơn vị liên
quan tích cực triển khai các hoạt động thực thi các FTA mà Việt Nam là thành
viên, trong đó tập trung vào các hoạt động tuyên truyền, phổ biến đến người
dân, doanh nghiệp về các hiệp định FTA, đồng thời khẩn trương triển khai các hoạt
động phục vụ quản lý nhà nước về thực thi FTA thông qua xây dựng Bộ chỉ số FTA
Index 2025 và xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án hệ sinh thái tận dụng
các FTA để mô hình này sớm đi vào hoạt động, hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy xuất
khẩu.
d) Cục Xuất
nhập khẩu tiếp tục chủ trì, tham gia tuyên truyền về quy tắc xuất xứ và cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ, tự chứng nhận xuất xứ cho đối tượng là cán bộ, nhân viên của
các Sở Công Thương, các Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp xuất khẩu, các đơn
vị được Bộ ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ; cơ quan hải quan trung ương/địa
phương.
đ) Cục Xuất
nhập khẩu trao đổi, cảnh báo các tổ chức cấp C/O về việc tăng cường kiểm tra,
giám sát việc cấp C/O, đặc biệt lưu ý tới một số mặt hàng có nguy cơ cao về
gian lận xuất xứ hàng hóa; chủ động tổ chức các đoàn kiểm tra, xác minh xuất xứ
hàng hóa tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp khi có nghi vấn về gian lận xuất xứ.
e) Cục
Phòng vệ thương mại chủ trì, phối hợp với Cục Xuất nhập khẩu và các đơn vị liên
quan tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ” (Đề án 824).
g) Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số đảm bảo vận hành ổn định hệ thống cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ qua Internet, kết nối thông suốt với Cơ chế Một cửa Quốc gia và Cơ
chế Một cửa ASEAN.
h) Báo Công
Thương, Tạp chí Công Thương, Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại
đẩy mạnh hoạt động truyền thông về các chính sách, giải pháp, hoạt động nhằm
phát triển xuất nhập khẩu; truyền thông về công tác hội nhập, tận dụng cam kết
quốc tế.
4. Thuận lợi hóa thương mại, phát triển dịch vụ logistics
a) Các Cục,
Vụ liên quan rà soát danh mục mặt hàng và quy trình cấp giấy phép đối với các
nhóm hàng hiện đang được quản lý theo hình thức giấy phép theo hướng giảm thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, tạo thuận lợi cho hoạt động của
doanh nghiệp.
b) Cục Xuất
nhập khẩu chủ trì, phối hợp với các Cục, Vụ liên quan phát triển dịch vụ
logistics; đẩy mạnh hợp tác, đầu tư, khai thác, sử dụng các trung tâm logistics
ở nước ngoài để thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam với các thị trường quốc
tế.
c) Cục Xuất
nhập khẩu chủ trì, phối hợp với Vụ Phát triển thị trường nước ngoài theo dõi
sát tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá tại các cửa khẩu biên giới, phối hợp với
các cơ quan liên quan có biện pháp điều hành kịp thời, không để xảy ra ùn ứ;
tăng cường công tác tuyên truyền về các chính sách mới của ta liên quan đến
thương mại biên giới; Khuyến khích doanh nghiệp chuyển nhanh và chuyển mạnh
sang hình thức xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc.
d) Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nông sản xuất khẩu qua biên
giới thường xuyên cập nhật thông tin, tình hình từ các tỉnh biên giới phía Bắc để
khuyến cáo các hộ nông dân, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
nông sản và trái cây tươi trên địa bàn chủ động kế hoạch sản xuất, đóng gói,
giao nhận, xuất khẩu hàng hoá, tránh để phát sinh ùn ứ và các tác động bất lợi
khác; thực hiện nghiêm túc các quy định của phía Trung Quốc tại Lệnh 248, Lệnh
249 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
đ) Sở Công
Thương các tỉnh biên giới phía Bắc tăng cường trao đổi với phía Bạn để tạo điều
kiện thuận lợi và tăng thời gian thông quan đối với các loại nông sản đến thời
điểm thu hoạch, đặc biệt là đối với trái cây vào thời điểm thu hoạch chính vụ;
cập nhật, đưa thông tin thường xuyên về diễn biến giao nhận hàng hóa và các vấn
đề liên quan khác tại khu vực cửa khẩu; kịp thời báo cáo Bộ Công Thương những vấn
đề phát sinh để xử lý.
e) Cục Xuất
nhập khẩu phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Xây dựng trong công tác nâng cao
năng lực, thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp vận
tải biển Việt Nam; phối hợp trong công tác giảm thiểu các loại phí, lệ phí đối
với hàng xuất khẩu.
5. Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu, tái cơ cấu thị
trường nhập khẩu
a) Cục Xuất
nhập khẩu chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ rà soát
các biện pháp quản lý nhập khẩu đang triển khai, đề xuất các biện pháp phù hợp
với cam kết quốc tế để quản lý nhập khẩu nhóm hàng tiêu dùng và nhóm hàng trong
nước đã sản xuất được.
b) Cục Xúc
tiến thương mại chủ trì, phối hợp với Vụ Phát triển thị trường nước ngoài, Cục
Xuất nhập khẩu và các đơn vị liên quan từng bước tăng cường các hoạt động xúc
tiến nhập khẩu, đa dạng hoá thị trường nhập khẩu, kết nối với các doanh nghiệp,
Hiệp hội tại Hoa Kỳ nhằm hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với Hoa
Kỳ.
c) Cục
Phòng vệ thương mại tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Việt Nam về
các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng
doanh nghiệp trong việc sử dụng hiệu quả các công cụ phòng vệ thương mại để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trước hành vi thương mại không
công bằng của các nhà xuất khẩu nước ngoài hoặc đối phó với việc hàng hóa nhập
khẩu tăng nhanh, đột biến nhằm kiểm soát nhập khẩu.
d) Cục Quản
lý và Phát triển thị trường trong nước tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật đối với hàng giả,
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa nhập lậu.
đ) Cục Quản
lý và Phát triển thị trường trong nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện các chính sách, giải pháp để phát triển hệ thống phân phối
hàng hóa, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
II. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Tham tán thương mại, Trưởng Chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại nước
ngoài căn cứ trách nhiệm được giao, khẩn trương triển khai thực hiện Chỉ thị
này.
2. Giao Cục
Xuất nhập khẩu làm đầu mối chủ trì, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện Chỉ thị này; tổng hợp tình hình báo cáo Lãnh đạo Bộ.
3. Trong quá
trình thực hiện Chỉ thị này, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn
vị có báo cáo, phản ánh bằng văn bản gửi về Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu)
để tổng hợp, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở Công Thương;
- Lưu: VT, XNK.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|