Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 45/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật sửa đổi 37 luật có liên quan đến quy hoạch do Văn phòng Quốc hội ban hành

Số hiệu: 45/VBHN-VPQH Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội Người ký: Bùi Văn Cường
Ngày ban hành: 27/12/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2023

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA 37 LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH

Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12[1].

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường bộ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

Điều 6. Quy hoạch mạng lưới đường bộ

1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc gia, bao gồm hệ thống đường quốc lộ và đường cao tốc, làm cơ sở để định hướng phát triển mạng lưới giao thông, xác định nguồn lực thực hiện trong quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.

2. Việc lập quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.

3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phát triển mạng lưới đường bộ trong quy hoạch tỉnh căn cứ vào quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch vùng.”.

2. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:

Điều 6a. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và các kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ.

2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định hướng tuyến, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô các tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định số lượng, quy mô, thông số kỹ thuật chủ yếu của các công trình chính gồm cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định cụ thể các điểm giao cắt, hệ thống trạm dừng nghỉ, công trình phụ trợ khác;

b) Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không cho từng khu vực, từng tuyến đường; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất;

c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;

d) Xây dựng giải pháp chi tiết để thực hiện quy hoạch.

3. Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là 10 năm, tầm nhìn là từ 20 năm đến 30 năm.

4. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

5. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6. Việc công bố công khai quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về giao thông đường bộ.

7. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 như sau:

“2. Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh quan, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.”.

4. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 51 như sau:

“2. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật.

3. Trạm thu phí là nơi thực hiện việc thu phí phương tiện tham gia giao thông đường bộ, được xây dựng theo dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động của trạm thu phí phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

4. Trạm kiểm tra tải trọng xe là nơi cơ quan quản lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường bộ, được xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 61 như sau:

“7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.”.

6. Bãi bỏ khoản 3 Điều 64.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 84 như sau:

“1. Xây dựng quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao thông đường bộ.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua chính sách ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn; thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 12 như sau:

“12. Xây dựng và khai thác trái phép các công trình cảng biển, công trình khác trong phạm vi quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn và các quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, trong luồng hàng hải và phạm vi bảo vệ công trình hàng hải.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 77 như sau:

“1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được đặt tên khi lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức liên quan.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:

Điều 81. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển

1. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Việc lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và căn cứ vào nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nhu cầu, nguồn lực và xu thế phát triển hàng hải thế giới.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch có liên quan đến cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:

Điều 82. Trách nhiệm lập và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển

1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển;

b) Bảo đảm quỹ đất, vùng nước để xây dựng phát triển hệ thống cảng biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.”.

6. Bổ sung Điều 82a vào sau Điều 82 như sau:

"Điều 82a. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển

1. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển.

2. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong nhóm cảng biển;

b) Xác định loại cảng; phương án điều tiết hợp lý luồng hàng hóa; hỗ trợ phát triển các khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất;

c) Xác định theo giai đoạn quy hoạch về số lượng cầu cảng, bến cảng, khu bến cảng, dự án ưu tiên đầu tư;

d) Bố trí sơ bộ mặt bằng bến cảng, khu bến cảng trong nhóm cảng biển;

đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.

3. Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong cảng biển;

b) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích vùng đất, vùng nước, diện tích kho bãi, khu vực hậu cần bến cảng; phân bổ các khu công năng của cảng biển trong phạm vi vùng đất, vùng nước được quy hoạch; công suất thiết kế của các cầu cảng, bến cảng; xác định thông số kỹ thuật cơ bản luồng tàu, cỡ tàu chuẩn hành hải trên luồng;

c) Xác định vị trí, thông số kỹ thuật cơ bản cầu cảng, bến cảng, các công trình hạ tầng hàng hải công cộng; xác định quy mô, vị trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước;

d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;

đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư luồng tuyến, bến cảng.

4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.

5. Việc công bố công khai quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.

6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 83 như sau:

“1. Đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển theo quy định của Bộ luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

8. Bãi bỏ khoản 1 và sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 88 như sau:

“3. Đầu tư, xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được phê duyệt.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 92 như sau:

“1. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, kế hoạch phát triển cảng biển trong khu vực quản lý và tổ chức giám sát thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau:

Điều 102. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn

1. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Việc lập quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

2. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng hóa cho các hành lang vận tải, vùng hàng hóa;

b) Xây dựng phương án giao thông kết nối cảng; phương án điều tiết hợp lý luồng hàng hóa gắn với việc phát triển các khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực;

c) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích cảng; phân bổ công năng của từng cảng trong phạm vi vùng đất được quy hoạch; bố trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước;

d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;

đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư cảng.

3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức công bố và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.

5. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.

6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 108 như sau:

“2. Tổ chức và quản lý bảo đảm an toàn hàng hải là việc thiết lập và vận hành hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải, bao gồm việc tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức khai thác hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải; tiêu chuẩn hóa, đánh giá, giám sát bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải.”.

12. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 126 như sau:

“đ) Đối với công trình hàng hải phần trên không, phần dưới mặt đất, phạm vi bảo vệ được xác định cụ thể đối với từng công trình trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy chuẩn kỹ thuật và quy định có liên quan của pháp luật.”.

13. Bãi bỏ Điều 44, Điều 46 và khoản 1 Điều 48.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường sắt

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Điều 7. Quy hoạch mạng lưới đường sắt

1. Quy hoạch mạng lưới đường sắt là quy hoạch ngành quốc gia, làm cơ sở định hướng đầu tư, phát triển, khai thác mạng lưới đường sắt.

2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường sắt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

2. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:

"Điều 7a. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt

1. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch mạng lưới đường sắt, được lập cho tuyến đường sắt quốc gia, ga đường sắt quốc gia trong đô thị, ga đầu mối đường sắt quốc gia, ga liên vận quốc tế.

2. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định hướng tuyến, điểm đầu, điểm cuối, chiều dài tuyến, khổ đường, các điểm khống chế chính, các công trình cầu, hầm, điểm giao cắt; vị trí các ga, đề-pô;

b) Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất;

c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;

d) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.

3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Việc công bố công khai quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đường sắt.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27 như sau:

“1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như sau:

“2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp đường sắt phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt và đồng bộ với công nghệ được chuyển giao.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 70 như sau:

“1. Phát triển đường sắt đô thị phải phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và tạo động lực cho quá trình phát triển đô thị.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 83 như sau:

“1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt.”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Hoạt động giao thông đường thủy nội địa gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy nội địa; hoạt động quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Phát triển giao thông đường thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

Điều 10. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Việc lập, phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi tổ chức lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa, trừ công trình phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê.

3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch; tổ chức lập nội dung phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch vùng.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:

“3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 99 như sau:

“4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về quy hoạch và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với khu vực hoạt động thủy sản, tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch đê điều, công trình thủy lợi và kế hoạch phòng, chống thiên tai có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa; chỉ đạo thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu đường thủy nội địa đối với các công trình thủy lợi và thanh thải kịp thời các công trình thủy lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang bảo vệ luồng.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 100 như sau:

“2. Tổ chức thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo thẩm quyền; xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh.”.

7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại khoản 2 Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 8, tên Chương II, Điều 9, Điều 11, Điều 14, tên Điều 18, Điều 19, khoản 1 Điều 22, khoản 4 Điều 98h, khoản 1 Điều 100 và khoản 1 Điều 101.

Điều 5.[2] (được bãi bỏ)

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai

1. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“CHƯƠNG IV

QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 35. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;

b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;

c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;

d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;

đ) Nội dung phân b và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia.

2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

b) Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;

c) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;

d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu;

đ) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

e) Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

Điều 36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

c) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;

d) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.

Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh.

2. Kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

c) Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;

d) Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;

đ) Kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Điều 37. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm.

2. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế hoạch sử dụng đất an ninh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.

Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia

1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;

b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;

c) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp tỉnh.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;

c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;

d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;

đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;

b) Xác định diện tích các loại đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;

c) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh;

d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Điều 39. Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

1. Căn cứ lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh bao gồm các căn cứ lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện phương án sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;

b) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện;

c) Định mức sử dụng đất;

d) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nội dung phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;

c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện;

d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;

đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;

b) Xác định diện tích các loại đất theo phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

c) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

d) Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;

đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

a) Quy hoạch tỉnh;

b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ trước;

d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;

đ) Định mức sử dụng đất;

e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;

b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch tỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;

c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;

d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;

c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;

d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch tỉnh.

Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh

1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;

b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;

c) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

d) Định mức sử dụng đất.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh;

b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh;

c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;

d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;

b) Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong thời kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;

c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc phòng, đất an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong thời kỳ kế hoạch 05 năm;

d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; cơ quan quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

4. Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất

1. Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

b) Việc lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện bằng hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Nội dung lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất;

d) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến;

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

3. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

4. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;

b) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;

c) Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường;

d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.

5. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;

b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.

6. Kinh phí tổ chức thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất tương ứng.

Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:

a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:

a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Điều 46. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;

b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;

c) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

3. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.

Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.

Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Việc lựa chọn tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất.

Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.

3. Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.

Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

3. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.

6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

8. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 7 Điều này.

9. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

10. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Điều 50. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Việc báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh và phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ vào năm cuối của thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.

Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019

1. Việc xử lý chuyển tiếp quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 hoặc đã được lập, thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 thì được thực hiện hết thời kỳ kế hoạch sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 46 của Luật này.

3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất đã triển khai lập, điều chỉnh, thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 thì tiếp tục được lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, nhưng phải được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 151 như sau:

“1. Đất sử dụng cho khu kinh tế gồm đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.”.

3. Thay thế cụm từ “cấp quốc gia” bằng từ “quốc gia” tại khoản 1 Điều 21.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 3 như sau:

“21. Quy hoạch bảo vệ môi trường là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian, phân vùng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường

1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Chiến lược bảo vệ môi trường trong cùng giai đoạn phát triển;

b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.

2. Thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

Điều 9. Quy hoạch bảo vệ môi trường và nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường, việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường; xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.

3. Cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:

“1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm:

a) Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng có tác động lớn đến môi trường;

b) Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

c) Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch của đối tượng thuộc điểm a và điểm b khoản này mà thay đổi mục tiêu của chiến lược, quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 21 như sau:

“a) Phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

Điều 40. Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch

1. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong hệ thống chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật này.

2. Việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong hệ thống chiến lược, quy hoạch phải dựa trên cơ sở đánh giá tác động qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch với môi trường, biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 49 như sau:

“5. Chiến lược, kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển, hải đảo, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng ngập mặn và khu di sản tự nhiên phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 như sau:

“1. Hoạt động giao thông vận tải phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 88 như sau:

“1. Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch liên quan đến hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:

Điều 94. Quản lý chất thải nguy hại trong quy hoạch bảo vệ môi trường

Quản lý chất thải nguy hại là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về bảo vệ môi trường và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 98 như sau:

Điều 98. Quản lý chất thải rắn thông thường trong quy hoạch bảo vệ môi trường

Quản lý chất thải rắn thông thường là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường.”.

12. Bổ sung Điều 121a vào sau Điều 121 như sau:

“Điều 121a. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia

1. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;

b) Quan điểm, mục tiêu, lựa chọn phương án quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phù hợp với phân vùng môi trường, định hướng quan trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường;

c) Bố trí mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, bao gồm định hướng các điểm, thông số, tần suất quan trắc môi trường đất, nước, không khí trên phạm vi cả nước và các trạm quan trắc tự động; định hướng phát triển hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;

d) Danh mục dự án quan trắc môi trường quốc gia;

đ) Định hướng liên kết mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường cấp tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường;

e) Lộ trình và nguồn lực thực hiện quy hoạch.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường trong quy hoạch tỉnh, bảo đảm tính liên kết, phân cấp, phối hợp.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 141 như sau:

“10. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.”.

14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 142 như sau:

“a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạt động thu hút đầu tư và tổ chức triển khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;”.

15. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 143 như sau:

“đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;”.

16. Bãi bỏ các điều 10, 11, 12 và khoản 1 Điều 52.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản

1. Bổ sung khoản 8 vào Điều 2 như sau:

“8. Quy hoạch khoáng sản bao gồm quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia;”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Căn cứ lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ trước;

b) Tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản mới phát hiện.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Căn cứ lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;

b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

d) Kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản

Việc điều chỉnh quy hoạch khoáng sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Có một trong các căn cứ điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

2. Có phát hiện mới về khoáng sản làm ảnh hưởng đến tính chất, nội dung quy hoạch;

3. Khi xảy ra trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:

“3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 28 như sau:

“4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 40 như sau:

“b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;”.

11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 47 như sau:

“b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.

12. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 53 như sau:

“a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;”.

13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 80 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản; tổ chức lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.

Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 81 như sau:

“c) Xây dựng nội dung phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;”.

15. Bãi bỏ các điều 10, 12 và 15.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khí tượng thủy văn

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia

1. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Việc lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm việc quan trắc trên mạng lưới phản ánh được diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc, đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, phục vụ bảo đảm bộ dữ liệu nền về thời tiết, khí hậu quốc gia, hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn, theo dõi, giám sát thiên tai khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội;

b) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu chia sẻ dữ liệu giữa các mạng lưới quan trắc, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước.

3. Căn cứ lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chiến lược quốc gia về tài nguyên nước; chiến lược quốc gia về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông và chiến lược, kế hoạch khác có liên quan;

b) Kết quả thực hiện chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ trước, kết quả hoạt động xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn và nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho ngành, lĩnh vực, địa phương có liên quan khác;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ về quan trắc, đo đạc, truyền tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.

4. Thời kỳ quy hoạch, nội dung quy hoạch, việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

2. Bổ sung điểm đ vào khoản 5 Điều 32 như sau:

“đ) Phục vụ hoạt động lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 52 như sau:

“d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch, ưu tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện; xây dựng các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông phù hợp phục vụ hoạt động khí tượng thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;”.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đa dạng sinh học

1. Bổ sung khoản 31 vào Điều 3 như sau:

“31. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian các khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên lãnh thổ xác định để bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học

1. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học trong cùng giai đoạn;

b) Quy hoạch bảo vệ môi trường;

c) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ trước; hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh học; thực trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.

2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

Điều 10. Tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học và nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây dựng nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Công bố, cung cấp thông tin, thực hiện và đánh giá quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh

Việc công bố, cung cấp thông tin, thực hiện và đánh giá quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

5. Thay thế cụm từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh” tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 1 Điều 24.

6. Bãi bỏ Điều 9 và Mục 2 Chương II.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

 “5. Quy hoạch sử dụng biển của cả nước là một nội dung của quy hoạch không gian biển quốc gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là quy hoạch ngành quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch không gian biển quốc gia, định hướng và tổ chức không gian cho việc khai thác, sử dụng các loại tài nguyên và bảo vệ môi trường trong phạm vi vùng bờ.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

Điều 26. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Việc lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch không gian biển quốc gia; gắn kết với các quy hoạch có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch ngành có phạm vi thuộc vùng bờ;

b) Bảo đảm hài hòa trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

c) Bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

2. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm cụ thể của từng khu vực trong phạm vi vùng bờ, tiềm năng tài nguyên, hiện trạng môi trường vùng bờ; tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước biển dâng;

b) Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường vùng bờ; thống kê tài nguyên vùng bờ;

c) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ;

d) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ trước.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

Điều 27. Phạm vi thời kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho toàn bộ vùng bờ của cả nước.

2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

Điều 29. Lập, phê duyệt quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển tổ chức lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

Điều 30. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

Việc lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

Điều 31. Tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

Việc tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

Điều 32. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh

1. Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 57 như sau:

“3. Khu vực biển được sử dụng để nhận chìm phải phù hợp với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 73 như sau:

“b) Lập, trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;”.

11. Thay thế cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển” bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển” tại khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 39, điểm g khoản 1 Điều 68, điểm b khoản 1 Điều 74 và điểm b khoản 2 Điều 76.

12. Bãi bỏ khoản 3 Điều 79.

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:

“b) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:

“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; xây dựng và tổ chức thực hiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn;”.

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đê điều

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Tuân thủ quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều đã được phê duyệt; bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, đồng bộ, khả năng thoát lũ trên toàn tuyến sông; kết hợp đồng bộ các giải pháp tổng thể về trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng hồ chứa nước ở thượng lưu, thanh thải vật cản, nạo vét lòng sông, làm thông thoáng dòng chảy, phân lũ, làm chậm lũ.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến kết hợp với các biện pháp truyền thống vào việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê điều và hướng tới các giải pháp chủ động trong hoạt động quy hoạch.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê

1. Việc lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi;

b) Bảo đảm thoát được lũ thiết kế và lũ lịch sử đã xảy ra của tuyến sông;

c) Bảo đảm tính phù hợp với từng vùng, miền trong cả nước và tính kế thừa của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.

2. Căn cứ lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:

a) Dự báo lũ dài hạn;

b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;

c) Hiện trạng hệ thống đê điều;

d) Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi và các quy hoạch khác có liên quan.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

Điều 9. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê

Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được lập cho các hệ thống sông liên tỉnh, có nội dung chủ yếu sau đây:

1. Xác định phương hướng, mục tiêu và quy chuẩn kỹ thuật về phòng, chống lũ của hệ thống sông để lập và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;

2. Xác định lũ thiết kế của tuyến sông gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế;

3. Xác định các giải pháp kỹ thuật của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:

a) Xây dựng hồ chứa nước thượng lưu;

b) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê;

c) Xây dựng, tu bổ đê điều;

d) Xác định các vùng phân lũ, làm chậm lũ, khả năng phân lũ vào các sông khác;

đ) Làm thông thoáng dòng chảy;

e) Tổ chức quản lý và hộ đê;

4. Dự kiến tác động đến môi trường của việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường;

5. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được rà soát theo định kỳ năm năm hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh, chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

Điều 12. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Công bố và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê

1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, rà soát nội dung phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

c) Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo và phối hợp thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.

8. Bổ sung Điều 13a vào trước Điều 14 trong Mục 2 Chương II như sau:

Điều 13a. Quy hoạch đê điều

Quy hoạch đê điều là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, được lập cho hệ thống đê liên quan từ hai tỉnh trở lên.”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Việc lập quy hoạch đê điều phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

a) Quy hoạch đê điều phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch vùng; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;

b) Đê biển phải bảo đảm chống bão, nước biển dâng theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải bao gồm cả diện tích trồng cây chắn sóng;

c) Đê sông phải bảo đảm an toàn ứng với mực nước lũ thiết kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi xảy ra lũ lịch sử; phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cả hệ thống sông.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 như sau:

“b) Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai;

c) Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Quy hoạch đê điều phải được rà soát định kỳ năm năm hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

Điều 17. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch đê điều

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đê điều trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch đê điều.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

Điều 19. Công bố và thực hiện quy hoạch đê điều

1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Việc thực hiện quy hoạch đê điều được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch đê điều;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, rà soát nội dung phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch; chỉ đạo tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng và phạm vi bảo vệ đê điều.”.

13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 26 như sau:

“b) Tuân theo quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27 như sau:

“1. Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch tỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng có liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều và bãi sông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.”.

15. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức lập và thực hiện quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Tổ chức thực hiện công tác dự báo khí tượng, thủy văn; chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy hoạch sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bãi sông theo quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đất đai;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 như sau:

“a) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, xây dựng các cầu qua sông bảo đảm khả năng thoát lũ của sông, các công trình phục vụ giao thông thủy và việc cải tạo đê điều kết hợp làm đường giao thông;”.

16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 43 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Tổ chức lập nội dung phương án phát triển hệ thống đê điều, phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều trong phạm vi địa phương phù hợp với quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch tỉnh; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê trên phạm vi cả nước;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Chỉ đạo y ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện phương án phát triển hệ thống đê điều, phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trên địa bàn huyện trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;”.

17. Bãi bỏ khoản 2 Điều 11Điều 18.

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:

“a) Trong lập quy hoạch thủy lợi và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn giải pháp nguồn sinh thủy, tạo nguồn nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước tại chỗ, tái sử dụng nước, kết nối hệ thống thủy lợi liên vùng;”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Quy hoạch thủy lợi

1. Quy hoạch thủy lợi là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, làm cơ sở để đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các loại sau:

a) Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh;

b) Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên.

3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh.

4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm và được rà soát theo định kỳ 05 năm.

5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược thủy lợi, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng hoặc khi có biến động lớn tác động đến mục tiêu chính của quy hoạch thủy lợi.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

Điều 12. Nguyên tắc lập quy hoạch thủy lợi

Việc lập quy hoạch thủy lợi phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

1. Phù hợp với chiến lược thủy lợi, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

2. Gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng quốc gia và các quy hoạch có liên quan;

3. Bảo đảm quản lý tổng hợp tài nguyên nước, thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông; phát triển bền vững;

4. Phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm hài hòa giữa khai thác với bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống thiên tai; chú trọng cấp nước cho hải đảo, vùng ven biển, khu vực biên giới, miền núi và vùng ven hồ chứa thủy điện;

5. Bảo đảm cân đối nguồn nước trong phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính; chuyển nước từ nơi thừa đến nơi thiếu; trữ nước mùa mưa cho mùa khô, năm nhiều nước cho năm ít nước.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Nội dung quy hoạch thủy lợi

1. Quy hoạch thủy lợi xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi theo phạm vi quy hoạch.

2. Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước;

b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;

c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi lưu vực sông;

d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi trên phạm vi lưu vực sông;

đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi theo các kịch bản phát triển trên phạm vi lưu vực sông; bảo đảm tạo nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi lưu vực sông;

e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án, thứ tự ưu tiên;

g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;

h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.

3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thủy lợi thời kỳ trước trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;

b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;

c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;

d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;

đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi theo các kịch bản phát triển; xác định giải pháp thủy lợi cho từng loại đối tượng trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi; phương án phối hợp vận hành giữa các công trình thủy lợi trong hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm tạo nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;

e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án, thứ tự ưu tiên;

g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;

h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

Điều 14. Lập, phê duyệt, điều chỉnh, công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Việc công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:

a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Việc công khai nội dung quy hoạch được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung phương án phát triển thủy lợi trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch;

d) Tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện giám sát thực hiện quy hoạch thủy lợi.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi.”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 56 như sau:

“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi; tổ chức lập, điều chỉnh, công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch thủy lợi;”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 57 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Tổ chức lập nội dung phương án phát triển thủy lợi trong quy hoạch tỉnh; phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thủy lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;”.

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:

“1. Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử

1. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan, đề ra định hướng cơ bản dài hạn và xác định các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.

2. Nội dung quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử bao gồm: quan điểm phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu chung phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử đối với phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, phát triển điện hạt nhân, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các ngành y tế, khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản, bảo vệ môi trường, nông nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế - kỹ thuật khác; định hướng phát triển các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo; giải pháp, nguồn lực thực hiện.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử đã được phê duyệt.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.”.

3. Bổ sung Điều 13a vào sau Điều 13 như sau:

Điều 13a. Quy hoạch phát triển điện hạt nhân

1. Quy hoạch phát triển điện hạt nhân là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia, quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đề ra định hướng dài hạn, xác định các mục tiêu cụ thể cho phát triển điện hạt nhân.

2. Nội dung quy hoạch phát triển điện hạt nhân bao gồm quan điểm phát triển, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp thực hiện và đánh giá môi trường chiến lược đã được thẩm định.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức lập quy hoạch phát triển điện hạt nhân trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện hạt nhân.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

Điều 14. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ

1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ là quy hoạch ngành quốc gia, định hướng dài hạn và xác định các mục tiêu cụ thể cho hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ.

2. Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về khoáng sản và pháp luật về năng lượng nguyên tử.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

Điều 15. Điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, quy hoạch phát triển điện hạt nhân

Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, quy hoạch phát triển điện hạt nhân được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ngành và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch làm thay đổi nội dung của quy hoạch.”.

6. Bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8 Điều 25 như sau:

8a. Địa điểm kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ được xác định trong quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch vùng và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về năng lượng nguyên tử.”.

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đo lường

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Chuẩn quốc gia phải được thiết lập theo kế hoạch phát triển chuẩn quốc gia.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển chuẩn quốc gia.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:

“1. Tư vấn, phản biện, tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án phát triển về đo lường theo quy định của pháp luật.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 54 như sau:

“1. Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách phát triển chuẩn quốc gia, kế hoạch phát triển chuẩn quốc gia, văn bản quy phạm pháp luật về đo lường.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 55 như sau:

“a) Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đo lường, kế hoạch phát triển chuẩn quốc gia;”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 56 như sau:

“a) Đề xuất, xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đo lường; xây dựng kế hoạch về đo lường;

b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch về đo lường;”.

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

Điều 14. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia

1. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia bao gồm kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau đây:

a) Hài hòa tiêu chuẩn quốc tế theo các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;

c) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.

2. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức lập và thông báo công khai để lấy ý kiến rộng rãi trước khi phê duyệt.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và thông báo công khai kế hoạch đó trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.

3. Trong trường hợp cần thiết, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.”.

2. Bỏ từ “quy hoạch,” tại khoản 1 Điều 15, điểm a khoản 3 Điều 16, Điều 29, khoản 1 Điều 31, điểm a khoản 2 Điều 59, điểm b và điểm c khoản 1, điểm b và điểm d khoản 2 Điều 60.

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật An toàn thông tin mạng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 như sau:

“1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và chính sách trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức lập phương án phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 52 như sau:

“a) Ban hành hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức lập phương án phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.

3. Bỏ từ “quy hoạch,” tại điểm a khoản 1 Điều 42 và điểm a khoản 3 Điều 52.

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 6 như sau:

“a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động xuất bản; tổ chức lập nội dung phương án phát triển cơ sở xuất bản trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch; ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất bản và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Nhà nước có chiến lược phát triển mạng lưới nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm; phương án phát triển cơ sở xuất bản trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật cho hoạt động xuất bản; có chính sách thu hút các nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt động xuất bản.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:

“4. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động xuất bản.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 32 như sau:

“d) Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Điều 20. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:

“1. Có chiến lược phát triển và quản lý hệ thống báo chí, phương án phát triển cơ sở báo chí trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển báo chí; tổ chức lập phương án phát triển cơ sở báo chí trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 8 như sau:

“c) Tham gia ý kiến xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển báo chí, phương án phát triển cơ sở báo chí trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, văn bản quy phạm pháp luật về báo chí;”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 17 như sau:

“5. Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 33 như sau:

“1. Việc cấp giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực hiện với từng kênh chương trình và phù hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển và quản lý báo chí toàn quốc.”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 51 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về báo chí, truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình; phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Có phương án cung cấp dịch vụ phù hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;”.

Điều 21. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm, đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.”.

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Xây dựng chiến lược đầu tư phát triển doanh nghiệp theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như sau:

“d) Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của việc thành lập doanh nghiệp đối với các loại quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:

“2. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành quốc gia trong từng thời kỳ.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 như sau:

“1. Căn cứ phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều 10 của Luật này, Chính phủ quy định lộ trình thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành quốc gia.”.

Điều 23. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 27 như sau:

“10. Cấp phép thành lập trường học, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục, y tế, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 46 như sau:

“1. Phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch liên quan đến khai thác và bảo vệ tài nguyên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 48 như sau:

“a) Đúng quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch tài nguyên nước;”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 49 như sau:

“a) Phù hợp với chiến lược thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 50 như sau:

“a) Phù hợp với chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp và kế hoạch phát triển lâm nghiệp, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:

“1. Các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh phải thực hiện đúng quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy định về bảo vệ cảnh quan môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”.

7. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 22, khoản 5 và khoản 7 Điều 27.

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 22 như sau:

“4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng liên quan đến cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 99 như sau:

“1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;”.

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 của Luật Chứng khoán

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 7 như sau:

“a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 7 như sau:

“c) Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.”.

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 5 như sau:

“6. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện các chính sách quy định tại Điều này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:

“1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển sự nghiệp điện ảnh, định hướng phát triển cơ sở điện ảnh trong quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện ảnh.”.

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 của Luật Quảng cáo

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động quảng cáo, quy hoạch quảng cáo ngoài trời.”.

Điều 28. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 25 như sau:

“25. Khu chức năng bao gồm khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 31 như sau:

“31. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của liên huyện, một huyện trong tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 32 như sau:

“32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng quy định tại khoản 25 Điều này. Quy hoạch xây dựng khu chức năng gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Quy hoạch xây dựng

1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.

2. Quy hoạch đô thị là quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị.

Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch đô thị theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.

3. Quy hoạch nông thôn là quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.

4. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng bao gồm:

a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát triển;

b) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;

c) Quy hoạch thời kỳ trước;

d) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;

đ) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động;”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:

“1. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là 10 năm, đối với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu là 05 năm, đối với quy hoạch chi tiết là 03 năm kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:

“2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Mục 2 Chương II như sau:

Mục 2

QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN

Điều 22. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện thuộc đơn vị hành chính do mình quản lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện.

Điều 23. Nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện

1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện gồm:

a) Xác định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh giới quy hoạch của vùng liên huyện;

b) Xác định mục tiêu phát triển;

c) Dự báo quy mô dân số, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển;

d) Xác định yêu cầu về tổ chức không gian đối với hệ thống đô thị, khu vực nông thôn và khu chức năng chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi lập quy hoạch theo từng giai đoạn.

2. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch nông thôn và dự án đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật liên huyện, huyện.

3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

Điều 24. Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng

1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm nguyên tắc một khu chức năng chỉ lập một quy hoạch. Đối với khu du lịch cấp quốc gia, việc lập quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phân công.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, trừ quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.”.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 33 như sau:

“a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch xây dựng với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:

Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:

a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chung xây dựng khu công nghệ cao;

b) Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao cấp quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:

a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện;

b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

5. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm:

a) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng phải được phê duyệt bằng văn bản;

b) Văn bản phê duyệt quy hoạch xây dựng phải có các nội dung chính của đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại các điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

Điều 35. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch xây dựng

1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có sự điều chỉnh mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch;

b) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;

c) Có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, quy mô không gian lãnh thổ của quy hoạch;

d) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch;

đ) Do biến động bất thường của tình hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;

e) Do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch;

g) Do yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Quy hoạch xây dựng khu chức năng được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có sự điều chỉnh quy hoạch cao hơn hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;

b) Hình thành dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian của khu chức năng;

c) Quy hoạch xây dựng không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, di tích lịch sử - văn hóa hoặc môi trường sinh thái được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch xây dựng và ý kiến cộng đồng;

d) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch;

đ) Phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng.

3. Quy hoạch nông thôn được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn;

b) Có sự biến động về điều kiện địa lý tự nhiên;

c) Thay đổi địa giới hành chính.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 37 như sau:

“2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch; bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:

Điều 39. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm sau đây:

a) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng;

b) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này.

2. Cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.

Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.

4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 40 như sau:

“1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai.

2. Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng bao gồm toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:

“1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên huyện;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng huyện.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 42 như sau:

“1. Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được đăng tải thường xuyên, cập nhật liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và được thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:

Điều 43. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng

1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau:

a) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng;

b) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Phát hành ấn phẩm về quy hoạch.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.

Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

3. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.”.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 như sau:

“1. Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.”.

18. Thay thế cụm từ tại tên mục và các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” tại khoản 33 Điều 3, tên Mục 4 Chương II và Điều 29;

b) Thay thế cụm từ “khu chức năng đặc thù” bằng cụm từ “khu chức năng” tại khoản 30 Điều 3, điểm đ khoản 1 Điều 14, khoản 3 Điều 18, tên Mục 3 Chương II, các điều 25, 26, 27 và 28, khoản 1 Điều 38, khoản 2 và khoản 3 Điều 41, khoản 2 Điều 46, Điều 47 và khoản 1 Điều 48;

c) Thay thế cụm từ “các cấp độ sau” bằng cụm từ “các loại quy hoạch sau đây” tại khoản 2 Điều 29.

19. Bãi bỏ khoản 45 Điều 3, khoản 5 Điều 41 và Điều 47.

Điều 29. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Cụ thể hóa quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 18 như sau:

“a) Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới.

Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hóa quy hoạch tỉnh được lập ở thành phố trực thuộc Trung ương về tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho thành phố trực thuộc Trung ương;”.

4. Bãi bỏ khoản 2 và sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 như sau:

“1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cao hơn đã được phê duyệt.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 41 như sau:

“2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 43 như sau:

“a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch đô thị với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch cao hơn;”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:

“Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;

b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị của thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt;

c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của quốc gia theo quy định của Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;

b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị của thành phố trực thuộc Trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;

c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ các quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch này.

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.

6. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 47 như sau:

“1. Có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc điều chỉnh về địa giới hành chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch;”.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 49 như sau:

“a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết; bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch;”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:

“Điều 51. Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm sau đây:

a) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị;

b) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.

2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị.

Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.

4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 53 của Luật này.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 52 như sau:

“1. Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào Quy chuẩn về quy hoạch đô thị, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 53 như sau:

“1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai bằng các hình thức sau đây:

a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo công bố quy hoạch đô thị có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo chí;

c) Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô hình, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch đô thị, tại khu vực được lập quy hoạch;

d) In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ quy hoạch đô thị, quy định về quản lý quy hoạch đô thị được phê duyệt.

2. Nội dung công bố công khai bao gồm toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch đô thị và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 55 như sau:

“2. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức sau đây:

a) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

b) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và phương tiện thông tin đại chúng;

d) Cung cấp ấn phẩm về quy hoạch.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành.

Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 67 như sau:

“1. Việc xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây dựng ban hành, Giấy phép xây dựng.”.

15. Bãi bỏ khoản 16 và khoản 17 Điều 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 16, các điều 17, 56 và 71.

Điều 30. Bỏ từ, cụm từ tại các luật

1. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các điều, khoản, điểm của các luật sau đây:

a) Khoản 1 Điều 69 và điểm a khoản 1 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Điểm a khoản 2 Điều 38 của Luật Dầu khí;

c) Khoản 2 Điều 235 của Bộ luật Lao động;

d) Khoản 1 Điều 10 của Luật Bảo hiểm xã hội;

đ) Khoản 2 Điều 6 của Luật Bảo hiểm y tế;

e) Khoản 1 Điều 58 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;

g) Khoản 1 Điều 48 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Bỏ cụm từ “quy hoạch và” tại khoản 1 Điều 40 của Luật Giám định tư pháp.

Điều 31. Hiệu lực thi hành[3]

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Bùi Văn Cường

 



[1] Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Tài nguyên nước.”.

[2] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[3] Điều 85 và Điều 86 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:

“Điều 85. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số 17/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 86 của Luật này.

3. Việc tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cấp cho sinh hoạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

4. Việc kê khai khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.

Điều 86. Quy định chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép và được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho sinh hoạt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của Luật này và phải hoàn thành việc kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.

3. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không thuộc đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với lượng nước cấp cho nông nghiệp đến hết thời hạn ghi trong giấy phép về tài nguyên nước.

4. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được cấp, gia hạn giấy phép khai thác nước mặt để cấp cho nông nghiệp theo quy định của Luật này thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này cùng thời điểm thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi Nhà nước không thực hiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật về giá.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp phép thì được thực hiện theo quy định của Luật số 17/2012/QH13, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện cấp giấy phép theo quy định của Luật này.

6. Trường hợp công trình thủy lợi đã xây dựng và khai thác trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa được đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2027.

7. Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh được tiếp tục thực hiện đến khi hết thời hạn quy hoạch tỉnh hoặc đến khi nội dung này trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh.

8. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm e và điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật này có hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan và sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2026.”.

OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 45/VBHN-VPQH

Hanoi, December 27, 2023

 

LAW

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES CONCERNING PLANNING OF 37 LAWS

Law No. 35/2018/QH14 dated November 20, 2018 of the National Assembly on amendments to some Articles concerning planning of 37 laws, which has been effective since January 01, 2019, is amended by:

The Law on Natural Resources No. 28/2023/QH15 dated November 27, 2023 of the National Assembly, which comes into force from July 01, 2024.

Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on amendments to some Articles concerning planning of the Law on Road Traffic No. 23/2008/QH12, Vietnam Maritime Code No. 95/2015/QH13, Law on Railway Transport No. 06/2017/QH14, Law on Inland Waterway Transport No. 23/2004/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 48/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13, Law on Water Resources No. 17/2012/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 08/2017/QH14, Law on Land No. 45/2013/QH13, Law on Environmental Protection No. 55/2014/QH13, Law on Minerals No. 60/2010/QH12, Law on Hydrometeorology No. 90/2015/QH13, Law on Biodiversity No. 20/2008/QH12, Law on Natural Resources and Environment Of Sea and Islands No. 82/2015/QH13, Law on Measurement No. 04/2011/QH13, Law on Technical Standards and Regulations No. 68/2006/QH11, Law on Quality of Products and Goods No. 05/2007/QH12, Law on Cyberinformation Security No. 86/2015/QH13, Law on Publishing No. 19/2012/QH13, Press Law No. 103/2016/QH13, Law on National Defense and Security Education No. 30/2013/QH13, Law on Management and Utilization of State Capital Invested in the Enterprises’ Manufacturing and Business Operations No. 69/2014/QH13, Law on Thrift Practice and Waste Combat No. 44/2013/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 21/2017/QH14, Law on Securities No. 70/2006/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 62/2010/QH12, Law on Cinematography No. 62/2006/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 31/2009/QH12, Law on Advertising No. 16/2012/QH13, Law on Construction No. 50/2014/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 03/2016/QH14, Law on Urban Planning No. 30/2009/QH12 whose Articles are amended by the Law No. 77/2015/QH13, Law on Petroleum 1993 whose Articles are amended by the Law No. 19/2000/QH10 and the Law No. 10/2008/QH12, Labor Code No. 10/2012/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 92/2015/QH13, Law on Social Insurance No. 58/2014/QH13, Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12 whose Articles are amended by the Law No. 32/2013/QH13, Law No. 46/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13, Law on Prevention and Control of Infectious Diseases No. 03/2007/QH12, Law on Judicial Expertise No. 13/2012/QH13 and Law on Protection of Consumers’ Rights No. 59/2010/QH12[1].

Article 1. Amendments to some Articles of the Law on Road Traffic

1. Article 6 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Road network planning means the national sector planning, includes a system of national highways and expressways and serves as a basis for orientating traffic network development and determining resources available for the implementation of the road traffic infrastructure planning, regional planning, provincial planning, urban planning and rural planning.

2. The formulation of road network planning shall comply with regulations of the law on planning and ensures the connection between road transport and other modes of transport.

3. The Ministry of Transport shall organize the formulation of road network planning and submit it to the Prime Minister for approval in accordance with regulations of the law on planning.

4. The provincial People’s Committee shall organize the formulation of road network development plan and include it in the provincial planning according to the road network planning and regional planning.”.

2. Article 6a is added to Article 6 as follows:

 “Article 6a. Road traffic infrastructure planning

1. Road traffic infrastructure planning means the specialized and technical planning that is aimed at realizing road network planning and determining plans for development of road works and other road traffic infrastructures according to each road.

2. The road traffic infrastructure planning contains at least:

a) Directions, main points of horizontal control, length and scale of roads running through each area and region; quantity, scope and main specifications of major works, including bridges, tunnels and ferry landing stages on roads; points of intersection, roadside stations and other auxiliary works;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Demand for land use, demand for investment and roadmap for implementation of planning in order of investment priority;

d) Detailed solutions for implementing the planning.

3. The road traffic infrastructure planning covers a period of 10 years. The orientations of the planning cover a period of 20 - 30 years.

4. The road traffic infrastructure planning shall be reviewed every 05 years so that adjustments can be made in conformity with the socio-economic development during each period.

5. The Ministry of Transport shall organize the formulation of road traffic infrastructure planning and submit it to the Prime Minister for approval.

6. The road traffic infrastructure planning shall be published as prescribed by the laws on planning and road traffic.

7. The Government shall elaborate the formulation, appraisal, approval, publishing, implementation, assessment and adjustment of the road traffic infrastructure planning.”.

3. Clause 2 of Article 46 is amended as follows:

“2. The road traffic infrastructure shall be constructed in conformity with road network planning, road traffic infrastructure planning, regional planning, provincial planning, urban planning and rural planning approved by a competent authority, and in compliance with construction procedures, other regulations of law, technical standards and regulations, requirements for landscape, environmental protection and biodiversity conservation.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“2. Bus stations, parking lots and roadside stations must be built according to technical standards.

3. The toll plaza where road vehicles have to pay the toll is built according to the investment project approved by a competent authority. Toll plaza must operate in a manner that ensures continuous and safe transport.

4. The weigh station where a road authority collects, analyzes and assesses the impacts of vehicle weight and size on road safety, inspects and takes actions against vehicles exceeding the dimensional limit and capacity of the road, and tracked vehicles on public roads is built according to the decision given by a competent authority.”.

5. Clause 7 of Article 61 is amended as follows:

“7. Diving tests for issuance of driving licenses must be organized in driving test centers. Driving test centers must have sufficient infrastructure that satisfies driving test requirements as prescribed.”.

6. Clause 3 of Article 54 is repealed.

7. Clause 1 of Article 84 is amended as follows:

“1. Formulate road network planning, road traffic infrastructure planning, road traffic development plans and policies; design and direct the implementation of the national road traffic safety program.”.

Article 2. Amendments to some Articles of the Vietnam Maritime Code

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Prioritize development of maritime infrastructure by adopting preferential policies applied to the comprehensive planning for seaport system development, detailed planning for a cluster of seaports, ports, wharves, floating terminals and dedicated waters, detailed planning for development of seaport land and waters and planning for development of inland port system, and attraction of capital invested in construction and operation of such maritime infrastructure.”.

2. Clause 12 of Article 12 is amended as follows:

“12. Illegally build and operate seaports and other structures within the boundaries specified in the comprehensive planning for seaport system development, detailed planning for a cluster of seaports, ports, wharves, floating terminals and dedicated waters, detailed planning for development of seaport land and waters, planning for development of inland port system and other relevant planning in accordance with regulations of the law on planning, and within navigational channels and safety perimeter of maritime works.”.

3. Clause 1 of Article 77 is amended as follows:

“1. A seaport, offshore oil port, port terminal, wharf, floating terminal, berth pocket or water area must be given a name during the process of formulating planning or setting up a construction project. Such name must be utilized as requested by the project owner or relevant agencies or organizations.”.

4. Article 81 is amended as follows:

“Article 81. Comprehensive planning for seaport system development

1. Comprehensive planning for seaport system development is the national sector planning.

2. The formulation of the comprehensive planning for seaport system development shall comply with regulations of the law on planning and be based on national defense and security tasks, demands, resources and world maritime development trends.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Article 82 is amended as follows:

“Article 82. Responsibilities for formulating and managing the comprehensive planning for seaport system development

1. The Ministry of Transport shall organize the formulation of comprehensive planning for seaport system development and submit it to the Prime Minister for approval in accordance with regulations of the law on planning.

2. Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces shall:

a) cooperate with the Ministry of Transport in organizing management of the comprehensive planning for seaport system development;

b) retain land and dedicated waters used for seaport system development according to the approved planning.”.

6. Article 82a is added to Article 82 as follows:

“Article 82a. Detailed planning for a cluster of seaports, terminals, wharves, floating terminals, berth pockets and water areas, detailed planning for development of seaport land and waters

1. Detailed planning for a cluster of seaports, terminals, wharves, floating terminals, berth pockets and water areas or detailed planning for development of seaport land and waters means the specialized and technical planning aimed at realizing the comprehensive planning for seaport system development.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Forecasted demand for goods moving through and distribution of goods to each terminal and terminal area in the cluster of seaports;

b) Type of port; plan for regulating goods flow; assistance in development of economic zones, tourism areas, industrial parks and export-processing zones;

c) Quantity of wharves, terminals, terminal areas and prioritized projects determined for each planning period;

d) Preliminary space layout of the terminals and terminal areas in the cluster of seaports;

dd) Solutions for organizing the implementation of the planning.

3. The detailed planning for development of seaport land and waters contains at least:

a) Forecasted demand for goods moving through and distribution of goods to each terminal and terminal area in the cluster of seaports;

b) Location, scale, capacity and area of land, water areas, warehouses, yards and port logistics areas; arrangement of dedicated areas of seaport within the planned land dedicated waters; design capacity of wharves and ports; basic specifications of navigation channel and size of maritime ships on the channel;

c) Location and basic specifications of wharves, terminals and public maritime infrastructure; scale and location of works serving state management purpose;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Solutions for organizing and managing the implementation of the planning; expected investment for construction of channels and terminals.

4. The Ministry of Transport shall organize the formulation of the detailed planning for a cluster of seaports, terminals, wharves, floating terminals, berth pockets and water areas and submit it to the Prime Minister for approval. The Minister of Transport shall approve the detailed planning for development of seaport land and waters.

5. Detailed planning for a cluster of seaports, terminals, wharves, floating terminals, berth pockets and water areas and detailed planning for development of seaport land and waters shall be published as prescribed by the law on planning and maritime laws.

6. The Government shall elaborate the formulation, appraisal, approval, publishing, implementation, assessment and adjustment of the detailed planning for a cluster of seaports, terminals, wharves, floating terminals, berth pockets and water areas, detailed planning for development of seaport land and waters”.

7. Clause 1 of Article 83 is amended as follows:

“1. Seaports and navigational channels shall be constructed in conformity with the comprehensive planning for seaport system development, detailed planning for a cluster of seaports, terminals, wharves, floating terminals, berth pockets and water areas, detailed planning for development of seaport land and waters, and planning for development of inland port system in accordance with regulations of this Code, laws on investment and construction and other relevant regulations of law.”.

8. Clause1 of Article 88 is repealed and Clause 3 of Article 88 is amended as follows:

“3. Invest in construction and development of seaport infrastructure according to the comprehensive planning for seaport system development, detailed planning for a cluster of seaports, terminals, wharves, floating terminals, berth pockets and water areas, and detailed planning for development of seaport land and waters that have been approved.”.

9. Clause 1 of Article 92 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



10. Article 102 is amended as follows:

“Article 102. Planning for inland port system development

1. The planning for inland port system development means the specialized and technical planning aimed at realizing the national planning, regional planning and provincial planning. The formulation of the planning for inland port system development shall rely on the socio-economic development strategy, national defense and security tasks, national planning, regional planning and provincial planning.

2. The planning for inland port system development contains at least:

a) Forecasted demand for goods moving through and distribution of goods to transportation corridors and goods zones;

b) A plan for transport connection between ports; plan for regulating goods flow in association with development of economic zones, tourism areas, industrial parks and export-processing zones, thereby facilitating socio - economic development;

c) Location, scale, capacity and area of ports; capacity of each port within the planned land; layout of works serving state management;

d) Demand for land use, demand for investment and roadmap for implementation of planning in order of investment priority;

dd) Solutions for organizing and managing the implementation of the planning; expected investment for construction of ports.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The Ministry of Transport shall announce, provide guidelines and inspect the implementation of approved planning for inland port system development in accordance with regulations of the law on planning and maritime laws.

5. Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces shall:

a) Cooperate with the Ministry of Transport in managing the implementation of planning for inland port system in accordance with regulations of this Code and other relevant regulations of law;

b) Reserve an adequate amount of land lots for inland port development according to the approved planning for inland port system development.

6. The Government shall elaborate the formulation, appraisal, approval, publishing, implementation, assessment and adjustment of the planning for inland port system development.”.

11. Clause 2 of Article 108 is amended as follows:

“2. Conduct and management of maritime safety assurance refer to establishment and operation of a maritime safety assurance system, including formulation of the planning and management of infrastructure construction, and conduct of operation of maritime safety assurance system; standardization, evaluation and control of quality of maritime safety assurance service.”.

12. Point dd Clause 1 of Article 126 is amended as follows:

“dd. As for the aerial and underground parts of maritime works, the safety perimeter of these parts is specifically determined in respect of each work on the basis of the comprehensive planning for seaport system development, detailed planning for a cluster of seaports, terminals, wharves, floating terminals, berth pockets and water areas, technical standards and relevant regulations of law.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 3. Amendments to some Articles of the Law on Railway Transport

1. Article 7 is amended as follows:

“Article 7. Railway network planning

1. The railway network planning means the national sector planning and serves as a basis for orientating investment, development and operation of railway network.

2. The Ministry of Transport shall organize the formulation of railway network planning and submit it to the Prime Minister for approval in accordance with regulations of the law on planning.”.

2. Article 7a is added to Article 7 as follows:

“Article 7a. Railway line and railway station planning

1. The railway line and railway station planning means the specialized and technical planning aimed at realizing the national comprehensive planning and railway network planning and is tailored for national railway lines, national railway stations in urban areas, major national railway stations international railway stations.

2. The railway line and railway station planning contains at least:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A plan for connection with modes of road, inland waterway, maritime and air transport; connection with the system of urban areas, economic zones, tourism areas, industrial parks and export-processing zones;

c) Demand for land use, demand for investment and roadmap for implementation of planning in order of investment priority;

dd) Solutions for organizing the implementation of the planning.

3. The Ministry of Transport shall organize the formulation of railway line and railway station planning and submit it to the Prime Minister for approval.

4. The railway line and railway station planning shall be published as prescribed by the law on planning and law on railway transport.

5. The Government shall elaborate the formulation, appraisal, approval, publishing, implementation, assessment and adjustment of the railway line and railway station planning.”.

3. Clause 1 of Article 27 is amended as follows:

“1. The railway network planning and Vietnam industry development strategy in every period must be conformed to.”.

4. Clause 2 of Article 29 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Clause 1 of Article 70 is amended as follows:

“1. Development of urban railways must be conformable to the regional planning, provincial planning and urban planning, and facilitate urban development.”.

6. Clause 1 of Article 83 is amended as follows:

“1. Formulate and organize the implementation of railway network planning, railway line planning, railway station planning and other relevant planning prescribed by the law on planning; formulate and organize the implementation of railway development plans and policies.”.

Article 4. Amendments to some Articles of the Law on Inland Waterway Transport

1. Clause 1 of Article 3 is amended as follows:

“1. Inland waterway transport involves activities of people and vehicles participating on inland waterways; inland waterway infrastructure planning, construction, operation and protection of inland waterway infrastructure; search and rescue operations on inland waterways and state management of inland waterway transport.”.

2. Clause 3 of Article 4 is amended as follows:

“3. The development of inland waterway transport must conform to the inland waterway infrastructure planning and other relevant planning prescribed by the law on planning and ensure national defense and security.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



It is required to ensure the connection with other modes of transport upon development of inland waterway transport.”.

3. Article 10 is amended as follows:

“Article 10. Inland waterway infrastructure planning

1. The inland waterway infrastructure planning is the national sector planning.

2. The formulation and approval of the inland waterway infrastructure planning shall comply with regulations of the law on planning and conform to the water resources planning, planning for natural disaster management and irrigation and other relevant planning prescribed by the law on planning.

Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces shall seek written advice from inland waterway transport authorities when formulating planning and plans for construction of works serving inland waterway transport, except for works serving natural disaster management and dike protection.

3. The Ministry of Transport shall organize the formulation of inland waterway infrastructure planning and submit it to the Government for approval in accordance with regulations of the law on planning; organize the creation of orientations for development of inland waterway infrastructure and include them in the regional planning.

4. People’s Committees of provinces shall organize the formulation of inland waterway infrastructure planning and submit it to the Government for approval in accordance with regulations of the law on planning; organize the creation of orientations for development of inland waterway infrastructure and include them in the regional planning.”.

4. Clause 3 of Article 13 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Any organization and individual that wishes to construct inland waterway terminals or landing stages must obtain the written consent from an inland waterway transport authority.”.

5. Clauses 4 and 5 of Article 99 are amended as follows:

“4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with the Ministry of Transport in formulating the planning for development of the system of fishing ports, anchorages and storm shelters in accordance with regulations of the law on planning and direct the adoption of measures for ensuring transport safety in the areas where fishing operations are carried out and of fishing vessels on inland waterways.

5. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with the Ministry of Transport and relevant Ministries in formulating dike and irrigation work development planning and natural disaster management plans relating to inland waterway transport; direct the installation and maintenance of inland navigation aids into irrigation works and prompt removal of irrigation works that are no longer usable but affect channels and safety perimeter of channels.”.

6. Clause 2 of Article 100 is amended as follows:

“2. Organize the implementation of inland waterway infrastructure planning within its power; formulate and organize the implementation of the inland waterway infrastructure development plan included in the provincial planning.”.

7. The phrase “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” (“inland waterway transport infrastructure”) in Clause 2 Article 4, Article 5, Clause 3 Article 8, title of Chapter II, Article 9, Article 11, Article 14, title of Article 18, Article 19, Clause 1 Article 22, Clause 4 Article 98h, Clause 1 Article 100 and Clause 1 Article 101 is replaced with “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” (“inland waterway infrastructure”).

Article 5. [2] (repealed)

Article 6. Amendments to some Articles of the Law on Land

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“CHAPTER IV

LAND USE PLANNING AND PLANS

Article 35. Rules for formulating land use planning and land use plans

1. Land use planning shall be formulated under regulations of law on planning and the following rules:

a) The national land use planning ensures specific characteristics and connectedness of regions district land use planning demonstrate contents of commune land use planning;

b) Paddy land, protection forest land reserve forest land are strictly protected;

c) Balance between demands for land use by sectors, fields and local authorities and land usability and land of the nation is ensured with a view to using land in an economical and effective manner;

d) Natural resources are extracted reasonably; resilience to climate change is demonstrated;

dd) The allocation and use of land included in the national sector planning, regional planning and provincial planning conforms to the national land use planning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The socio - economic development, national defense and security strategy and plan are conformed to;

b) The land use plan conforms to the approved land use planning at the same level. The provincial land use plan conforms to the plan for allocation and zoning of land included in the provincial planning;

c) Land is used in an economical and effective manner;

d) Natural resources are extracted reasonably and environment is protected; resilience to climate change is demonstrated;

dd) Historical sites/monuments and scenic landscapes are protected and restored;

e) The plan of the sector, field or local authority that uses land conforms to the land use plan and planning approved by the competent authority.

Article 36. System of land use planning and land use plans

1. Land use planning includes:

a) National land use planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Planning for use of land for national defense purpose;

d) Planning for use of land for security purpose.

The provincial planning includes the plan for allocation and zoning of land by purpose and type of land up to district level.

2. Land use plans include:

a) National land use plan;

b) Provincial land use plan;

c) District land use plan;

d) Plan for use of land for national defense purpose;

dd) Plan for use of land for security purpose.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The land use planning covers a period of 10 years. The orientations of the national and district land use planning cover a period of 30 - 50 years and 20 - 30 years respectively.

2. The national land use plan, provincial land use plan, plan for use of land for national defense purpose and plan for use of land for security purpose cover a period of 05 years. The district land use plan is formulated on an annual basis.

Article 38. National land use planning and plan

1. Bases for formulating the national land use planning are the same as those prescribed by the law on planning and include the followings:

a) Natural conditions and socio - economic conditions;

b) Current use of land, land potential and result of implementation of the national land use planning in the previous period;

c) Demands for land use by sectors, fields and provinces.

2. Contents of the national land use planning are specified by the law on planning.

3. Bases for formulating the national land use plan include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) National 05 year and annual socio - economic development plan;

c) Demands for land use by sectors, fields and provinces for 05 years;

d) Result of implementation of the national land use plan in the previous period;

dd) Capacity for investment and mobilization of resources for the implementation of the land use plan.

4. A national land use plan contains at least:

a) Results of assessment and analysis of implementation of the national land use plan in the previous period;

b) Area of types of land mentioned in the land use planning in each 05 year period of land use plan;

c) 05 year land use plan tailored for each socio - economic region and provincial administrative division;

d) Solutions for implementation of the land use plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Bases for formulating a plan for allocation and zoning of land by purpose and type of land up to district level to be included in the provincial planning are the same as those for formulating planning as prescribed by the law on planning and include:

a) Land potential and result of implementation of the provincial land use planning in the previous period;

b) Demands for land use by sectors, fields and districts;

c) Land use norms;

d) Scientific and technological advances related to land use.

2. Contents of a plan for allocation and zoning of land by purpose and type of land up to district level to be included in the provincial planning are specified by the law on planning.

3. Bases for formulating the provincial land use plan include:

a) National land use plan; allocation and zoning of land included in the provincial planning;

b) 05 year and annual provincial socio - economic development plan;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Result of implementation of the provincial land use plan in the previous period;

dd) Capacity for investment and mobilization of resources for the implementation of the land use plan.

4. A provincial land use plan contains at least:

a) Results of assessment and analysis of implementation of the provincial land use plan in the previous period;

b) Area of types of land mentioned in the plan for allocation and zoning of land under the provincial planning in the land use plan period on an annual basis and up to the district level;

c) Area of types of land that needs repurposing as specified in Points a, b, c, d and e Clause 1 Article 57 of this Law in the land use plan period on an annual basis and up to the district level;

d) Scale and location of national and provincial works and projects that use land for the purposes specified in Articles 61 and 62 of this Law in the land use plan period on an annual basis and up to the district level. Regarding the projects on infrastructure, construction and renewal of urban areas and rural residential areas, it is required to determine location and area of expropriated land in the vicinity with a view to auctioning the right to use land for executing projects related to houses, commerce, services and business operation;

dd) Provincial land use plan map;

e) Solutions for implementation of the land use plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Bases for formulating the district land use planning include:

a) Provincial planning;

b) Natural conditions and socio - economic conditions of the suburban district, urban district, district-level town or provincial-affiliated city;

c) Current use of land, land potential and result of implementation of the district land use planning in the previous period;

d) Demands for land use by sectors, fields, district and communes;

dd) Land use norms;

e) Scientific and technological advances related to land use.

2. The district land use planning contains at least:

a) Orientations for use of land for 10 years;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Areas using land by purpose up to commune level;

d) Area of types of land specified in Point b of this Clause up to commune level;

dd) District land use planning map; regarding the area included in the planning for paddy land and area included in the planning for repurposing of land specified in Points a, b, c, d and e Clause 1 Article 57 of this Law, the map is required to show each administrative division of the commune in detail;

e) Solutions for implementation of the land use planning.

3. Bases for formulating the district land use plan include:

a) Provincial land use plan;

b) District land use planning;

c) Demands for land use by sectors, fields, district and communes during the plan year;

d) Capacity for investment and mobilization of resources for implementation of the land use plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Results of assessment and analysis of implementation of the land use plan in the previous year;

b) Area of types of land mentioned in the provincial land use plan for allocation and area of types of land by demands for land use by the district and commune during the plan year;

c) Location and area of land that has to be expropriated to execute projects that use land for the purposes specified in Articles 61 and 62 of this Law during the plan year up to commune level. Regarding the projects on infrastructure, construction and renewal of urban areas and rural residential areas, it is required to determine location and area of expropriated land in the vicinity with a view to auctioning the right to use land for executing projects related to houses, commerce, services and business operation;

d) Area of the land that needs repurposing as specified in Points a, b, c, d and e Clause 1 Article 57 of this Law during the plan year up to commune level;

dd) Annual district land use plan map; regarding the area included in the planning for repurposing of land specified in Points a, b, c, d and e Clause 1 Article 57 of this Law, the map is required to show each administrative division of the commune in detail;

e) Solutions for implementation of the land use plan.

5. Regarding the district whose urban planning has been approved by a competent authority, only annual land use plan shall be formulated. In the event that the urban planning of the district is not conformable with the area of land mentioned in the provincial planning, it is required to adjust it so that it is conformable with the provincial planning.

Article 41. Planning and plan for use of land for national defense purpose, planning and plan for use of land for security purpose

1. Bases for formulating the planning for use of land for national defense purpose and planning for use of land for security purpose are those prescribed by the law on planning and include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Current use of land, land potential and result of implementation of the planning for use of land for national defense purpose and planning for use of land for security purpose in the previous period;

c) Demand for use of land for national defense and security purposes;

d) Land use norms.

2. Contents of the planning for use of land for national defense purpose and planning for use of land for security purpose are specified by the law on planning.

3. Bases for formulating the plan for use of land for national defense purpose and plan for use of land for security purpose include:

a) National land use plan, planning for use of land for national defense purpose and for use of land for security purpose;

b) Demand for use of land for national defense and security purposes for 05 years;

c) Results of implementation of the plan for use of land for national defense purpose and plan for use of land for security purpose in the previous period;

d) Capacity for investment and mobilization of resources for implementation of the plan for use of land for national defense purpose and plan for use of land for security purpose.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Results of assessment and analysis of the plan for use of land for national defense purpose and plan for use of land for security purpose in the previous period;

b) Areas and area of land used for national defense and security purposes during the 05 year plan period and for each year;

c) Location and area of land for national defense and security purposes that is transferred to the local government during the 05 year plan period;

d) Solutions for implementation of the plan for use of land for national defense purpose and plan for use of land for security purpose.

Article 42. Responsibility for organizing formulation of land use planning and land use plans

1. The Government shall organize the formulation of national land use planning and plans. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge of assisting the Government in formulation of national land use planning and plans.

2. People’s Committees of provinces shall organize the formulation of plans for allocation and zoning of land by purpose and type of land up to district level and include it in the provincial planning and of provincial land use plans. People’s Committees of districts shall organize the formulation of district land use planning and plans.

Land authorities of provinces shall formulate plans for allocation and zoning of land by purpose and type of land up to district level and include it in the provincial planning and formulate provincial land use plans. Land authorities of districts shall formulate district land use planning and plans.

3. The Ministry of National Defense shall organize the formulation of planning and plans for use of land for national defense. The Ministry of Public Security shall organize the formulation of planning and plans for use of land for security purpose.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The Government shall elaborate this Article.

Article 43. Seeking opinions on land use planning

1. Opinions on national land use planning, planning for use of land for national defense purpose and planning for use of land for security purpose shall be sought as prescribed by the law on planning.

2. Opinions on district land use planning shall be sought as follows:

a) People’s Committees of districts shall seek opinions on district land use planning;

b) Opinions of organizations, individuals and residential community on district land use planning shall be sought through conferences, written communication and publishing of contents of the land use planning on the websites of People’s Committees of provinces and People’s Committees of districts;

c) Opinions on the district land use planning include ones on land use planning norms and projects executed during the land use planning period;

d) Opinions on district land use planning shall be sought within 30 days from the date on which the competent authority decides to seek opinions;

dd) People’s Committee of districts shall prepare a report on consolidation of received/explained collections of the people and submit complete district land use planning to the appraisal council.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. National land use planning, planning for use of land for national defense purpose and planning for use of land for security purpose shall be appraised as prescribed by the law on planning.

2. The power to establish a council in charge of appraising national land use plan, provincial land use plans, plans for use of land for national defense purpose, provincial land use plans and district land use plans:

a) The Prime Minister shall establish a council in charge of appraising national land use plan.

The Ministry of Natural Resources and Environment shall assist the appraisal council in the process of appraising national land use plan;

b) The Minister of Natural Resources and Environment shall establish a council in charge of appraising provincial land use plans, plans for use of land for national defense purpose and provincial land use plans.

The central land authority shall assist the appraisal council in the process of appraising land use plans;

c) Chairmen of provincial People’s Committees shall establish a council in charge of appraising district land use planning and plans.

Land authorities of provinces and districts shall assist the appraisal council in the process of appraising district land use planning and plans.

3. The appraisal council specified in Clause 2 of this Article shall appraise and notify the appraisal result to the authority in charge of organizing formulation of land use plans and planning specified in Article 42 of this Law. The authority in charge of organizing formulation of land use plans and planning shall respond to the notification of appraisal result.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The appraisal of district land use planning shall focus on:

a) Legal and scientific bases for formulating land use planning;

b) Conformity of the land use planning with the socio - economic development strategy, national planning, regional planning and provincial planning;

c) Socio - economic and environmental efficiency;

d) Feasibility of the land use planning.

5. The appraisal of a land use plan shall focus on:

a) Conformity of the land use plan with the land use planning;

b) Conformity of the land use plan with the socio - economic development plan;

c) Feasibility of the land use plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 45. The power to decide or approve land use planning and land use plans

1. The power to decide or approve land use planning:

a) The decision on and approval for national land use planning, planning for use of land for national defense purpose and planning for use of land for security purpose shall comply with the law on planning;

b) The provincial People’s Committee shall approve the district land use planning.

The People’s Committee of the district shall submit the district land use planning to the People's Council at the same level for adoption before submitting it to the provincial People’s Committee for approval.

2. The power to decide or approve a land use plan:

a) The National Assembly shall decide on the national land use plan;

b) The Prime Minister shall decide on the plan for use of land for national defense purpose, plan for use of land for security purpose and provincial land use plan;

c) The provincial People’s Committee shall approve the district land use plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 46. Adjustments to land use planning and plans

1. National land use planning, planning for use of land for national defense purpose and planning for use of land for security purpose shall be adjusted as prescribed by the law on planning.

2. Adjustments to the district land use planning shall be made if one of the following bases is available:

a) Adjustments to any socio - economic development, national defense and security strategy, national planning, regional planning or provincial planning change the land use structure;

b) Natural disasters or war change the land use purposes, structure, locations and area;

c) Adjustments to administrative divisions are made.

3. Adjustments to the land use plan shall be only made if adjustments to the land use planning or changes to the capacity for implementing the land use plan are made.

4. Adjustments to the land use planning are part of the approved land use planning. Adjustments to the land use plan are part of the approved land use plan.

Adjustments to the district land use planning, and land use plans shall be made as prescribed in Articles 42, 43, 44 and 48 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 47. Consultancies giving advice on formulation of land use planning and land use plans

1. During the formulation of land use planning or land use plan, the authority in charge of formulation is entitled to hire a consultancy.

2. The selection of a consultancy giving advice on formulation of national land use planning, planning for use of land for national defense purpose and planning for use of land for security purpose shall comply with the law on planning.

3. The Government shall provide for conditions to be satisfied by consultancies.

Article 48. Publishing of land use planning and land use plans

1. National land use planning, planning for use of land for national defense purpose and planning for use of land for security purpose shall be published as prescribed by the law on planning.

2. All contents of the approved district land use planning shall be published as follows:

a) The People’s Committees of the district shall publish the district land use planning at the committee and on its web portal; publish contents of the district land use planning that involves communes at the People’s Committee of the commune;

b) Planning shall be published within 15 days from the date on which it is approved by the competent authority;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. All contents of an approved land use plan shall be published as follows:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall publish the national land use plan at the Ministry and on its website. The provincial People’s Committee shall publish provincial land use plan at the committee and on its web portal. The district-level People’s Committee shall publish district land use plan at the committee and on its web portal, and publish contents of the district land use plan that involves communes at the People's Committee of the commune;

b) The plan shall be published within 15 days from the date on which it is approved by the competent authority;

c) The publishing shall be carried out during the land use plan period.

Article 49. Implementation of land use planning and land use plans

1. National land use planning, planning for use of land for national defense purpose and planning for use of land for security purpose shall be implemented in accordance with regulations of the law on planning and relevant regulations of law.

2. The Government shall organize and direct the implementation of the national land use plan.

3. The Prime Minister shall allocate quotas for land use to provinces and central-affiliated cities, Ministry of National Defense and Ministry of Public Security on the basis of the quotas for land use decided by the National Assembly.

4. People’s Committees of provinces and People’s Committees of districts shall implement their land use planning and land use plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall implement plans for use of land for national defense purpose and plans for use of land for security purpose.

7. In the cases where the land use planning has been published but a district land use plan is not available, the land user is entitled to keep using land and exercise the rights of a land user as prescribed by law.

In the cases where the district land use plan is available, the land user in the area where land has to be repurposed and expropriated according to the planning is entitled to keep exercising the rights of a land user but is not allowed to build new residential houses or works or grow perennials. Any land user that wishes to renovate or repair existing residential houses or works must obtain permission from a competent authority as prescribed by law.

8. In the cases where the land specified in the published annual district land use plan has to be expropriated to execute a project or has to be repurposed but the expropriation decision has not been issued or land repurposing has not been granted permission within 03 years, the authority that has the power to approve the land use plan shall adjust, cancel and publish the adjustment or cancellation of expropriation or repurposing of the land specified in the land use plan.

In the cases where the authority in charge of approving the land use plan fails to adjust or cancel or adjusts or cancels but fails to publish the adjustment or cancellation, the land user is not limited to rights as prescribed in Clause 7 of this Article.

9. After the land use planning period, if the quotas for land use have not yet been fulfilled, they continue to be fulfilled until the land use planning for the next period is approved by a competent authority.

10. The Government shall elaborate the formulation of land use planning and plans.

Article 50. Reporting results of implementation of land use planning and land use plans

1. Results of implementation of national land use planning, planning for use of land for national defense purpose, planning for use of land for security purpose and plan for allocation and zoning of land by purpose and type of land up to district level under the provincial planning shall be reported as prescribed by the law on planning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:

a) submit reports on results of implementation of land use planning as prescribed by the law on planning;

b) consolidate results of implementation of the land use plans nationwide and submit a report thereon to the Government in the last year of the land use planning period.

Article 51. Addressing land use planning and plan issues that arise as of January 01, 2019

1. Any national land use planning, planning for use of land for national defense purpose, planning for use of land for security purpose or provincial land use planning that has been approved before January 01, 2019 or formulated and appraised before January 01, 2019 but has not yet been decided or approved shall be governed by the law on planning.

2. Any land use plan that has been approved by a competent authority before January 01, 2019 shall be implemented until the end of the land use plan period, except in the case specified in Article 46 of this Law.

3. Any district land use planning and land use plan that has been formulated, adjusted and appraised before January 01, 2019 shall continue to be formulated, adjusted, appraised and approved as prescribed by the Law on Land No. 45/2013/QH13 and documents elaborating the Law on Land No. 45/2013/QH13 but shall be approved before July 01, 2019.”.

2. Clause 1 of Article 151 is amended as follows:

“1. Land used for economic zones includes land used for construction of economic zones or border checkpoint economic zones which is established according to the Prime Minister's decision. Land used for economic zones is the land used for dedicated areas, including free-trade zones, bonded zones, export-processing zones, industrial parks, entertainment areas, tourism areas, urban areas, residential areas, administrative areas and other dedicated areas relevant to characteristics of each economic zone with a view to providing a favorable investment and business environment for investors.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 7. Amendments to some Articles of the Law on Environmental Protection

1. Clause 21 of Article 3 is amended as follows:

“21. “Environmental protection planning” means the national sector planning, spatial arrangement and distribution, zoning of environmental zoning, nature and biodiversity conservation; waste management, environmental monitoring and warning in a defined territory in order to protect the environment and serve sustainable development for a definite period of time.”.

2. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Bases for formulating and period of environmental protection planning

1. Bases for formulating environmental protection planning are those prescribed by the law on planning and include the following:

a) Environmental protection strategy during the same development period;

b) Climate change scenario during the same development period.

2. The environmental protection planning covers a period of 10 years. The orientations of the planning cover a period of 30 - 50 years.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 9. Environmental protection planning and contents related to environmental protection in regional planning and provincial planning

1. The formulation, appraisal, approval and adjustment of environmental protection planning and inclusion of contents related to environmental protection in regional planning and provincial planning shall comply with regulations of the law on planning.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the formulation of environmental protection planning; include contents related to environmental protection in the regional planning; instruct provinces and central-affiliated cities to include contents related to environmental protection in the provincial planning.

3. Environment authorities of provinces shall include contents related to environmental protection in the provincial planning.”.

4. Clause 1 of Article 13 is amended as follows:

“1. Planning and strategies subject to a strategic environmental assessment:

a) Strategy for extraction and use of national natural resources; national and regional strategies for industry distribution and development that significantly affect the environment;

b) National comprehensive planning; national marine spatial planning; national land use planning; national sector planning, urban planning, rural planning and specialized and technical planning that significantly affect the environment; regional planning; provincial planning; special administrative-economic unit planning;

c) Adjustments to the strategies and planning specified in Points a and b of this Clause result in changes to the objectives of such strategies and planning.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“a) Conform to the decision on approval for the environmental impact assessment report for the period of constructing infrastructure of concentrated ​​production, business and service zones;”.

6. Article 40 is amended as follows:

“Article 40. Integration of climate change response into strategies and planning

1. The climate change response shall be specified in the strategies and planning that are subject to a strategic environmental assessment as prescribed in Article 13 of this Law.

2. The integration of climate change response into the strategies and planning that are subject to a strategic environmental assessment shall be based on the assessment of correlation of activities described in the strategies and planning with the environment and climate change, and a range of measures to be taken for the environmental protection and response to climate change.”.

7. Clause 5 of Article 49 is amended as follows:

“5. Strategies and plans for extraction of natural resources from sea, islands, protected areas, mangrove forests and natural heritage sites must be conformable with the environmental protection strategies and planning.”.

8. Clause 1 of Article 74 is amended as follows:

“1. Transport activities shall comply with regulations of the law on environmental protection.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“1. Formulate, approve and organize the implementation of planning that involves local waste treatment infrastructure.”.

10. Article 94 is amended as follows:

“Article 94. Hazardous waste management mentioned in environmental protection planning

Hazardous waste management is mentioned in the environmental protection planning and carried out in accordance with regulations of the law on planning, law on environmental protection and relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.”.

11. Article 98 is amended as follows:

“Article 98. Conventional solid waste management specified in environmental protection planning

Conventional solid waste management is mentioned in the environmental protection planning and carried out in accordance with regulations of the law on planning and law on environmental protection.”.

12. Clause 121a is added after Article 121 as follows:

 “Article 121a. Comprehensive planning for national environmental monitoring

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Analysis and assessment of current status of the national environmental monitoring network; system of environmental analysis laboratories and environmental monitoring data management system;

b) Viewpoints, objectives and selection of the comprehensive planning for national environmental monitoring that shall be conformable with environmental zoning, motoring orientations and environmental warning specified in the environmental protection planning;

c) National environmental monitoring network, including orientations for land, water and air monitoring points, parameters and frequency nationwide and automatic monitoring stations; orientations for development of system of environmental analysis laboratories and environmental monitoring data management system;

d) List of national environmental monitoring projects;

dd) Orientations for connection of national environmental monitoring network and database with provincial environmental monitoring network and connection of environmental monitoring network;

e) Roadmap and resources available for the implementation of the planning.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall formulate, appraise and submit comprehensive planning for national environmental monitoring. Provinces and central-affiliated cities shall include the environmental monitoring network in the provincial planning in a manner that ensures connectedness, authorization and cooperation.”.

13. Clause 10 of Article 141 is amended as follows:

“10. Participate in formulating national comprehensive planning and regional planning; direct and provide guidelines for inclusion of environmental protection in the provincial planning and special administrative - economic unit planning.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“a) The Minister of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment, other Ministers, heads of ministerial agencies and People’s Committees of provinces in satisfying environmental protection requirements specified in the social-economic development strategies and plans nationwide, national comprehensive planning, regional planning, works and works that are decided by the National Assembly, the Government, and the Prime Minister, and in attracting investment and organizing the implementation of the law on environmental protection in the fields under their management;”.

15. Point dd Clause 1 of Article 143 is amended as follows:

“dd) appraise and approve environmental impact assessment reports, endorse completion of environmental protection works, provide guidance and organize the inspection of environmental protection plans within its power;”.

16. Articles 10, 11 and 12 and Clause 1 of Article 52 are repealed.

Article 8. Amendments to some Articles of the Law on Minerals

1. Clause 8 is added to Article 2 as follows:

“8. Mineral planning includes planning for geological baseline surveys of minerals, planning for exploration, extraction, processing and use of minerals, planning for exploration, extraction, processing and use of radioactive ores, planning for exploration, extraction, processing and use of minerals used as building materials.”.

2. Clause 1 of Article 4 is amended as follows:

“1. Mineral activities must be conformable with mineral strategy and planning, plan for protection, exploration, extraction and use of minerals in the provincial planning, and associated with protection of environment, natural landscapes, historical and cultural sites/movements, scenic landscapes and other natural resources, and assurance of national defense, security and social order.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“a) Conform to the socio - economic development, national defense and security strategy and plan and national comprehensive planning;”.

4. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Planning for geological baseline survey of minerals

1. The planning for geological baseline survey of minerals is the national sector planning.

2. Bases for formulating the planning for geological baseline survey of minerals are those prescribed by the law on planning and include the following:

a) Result of implementation of the planning for geological baseline survey of minerals in the previous period;

b) Geological premises and mineral evidences related to newly discovered minerals.

3. Formulation, appraisal, approval, publishing and implementation of the planning for geological baseline survey of minerals shall comply with regulations of the law on planning.”.

5. Article 13 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Planning for exploration, extraction, processing and use of minerals, planning for exploration, extraction, processing and use of radioactive ores and planning for exploration, extraction, processing and use of minerals used as building materials are national sector planning.

2. Bases for formulating planning for exploration, extraction, processing and use of minerals, planning for exploration, extraction, processing and use of radioactive ores and planning for exploration, extraction, processing and use of minerals used as building materials are national sector planning are those prescribed by the law on planning and include the following:

a) Mineral demand from various industries;

b) Result of geological baseline survey of minerals;

c) Scientific and technological advances in mineral exploration and extraction;

d) Results of implementation of the planning in the previous period; results of strategic environmental assessment as prescribed by the law on environmental protection.

3. The formulation, appraisal, approval, publishing and implementation of the planning for exploration, extraction, processing and use of minerals, planning for exploration, extraction, processing and use of radioactive ores and planning for exploration, extraction, processing and use of minerals used as building materials shall comply with the law on planning.”.

6. Article 14 is amended as follows:

“Article 14. Adjustments to mineral planning

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. One of the bases for adjusting planning prescribed by the law on planning is available;

2. New discoveries of minerals affect the nature and contents of the planning;

3. Cases specified in Clause 4 Article 28 of this Law occur.”.

7. Clause 3 of Article 17 is amended as follows:

“3. The authority in charge of organizing formulation of inter-district construction planning, district construction planning, urban planning and rural residential area construction planning shall, upon submission of such planning for approval, enclose the enquiry completed by the licensing authority as prescribed in Article 82 of this Law.”.

8. Clause 1 of Article 26 is amended as follows:

“1. An area where mineral activities carried out is an area where a geological baseline survey of minerals is carried out and is delineated by a competent authority in relevant planning in accordance with regulations of the law on planning.”.

9. Clause 4 of Article 28 is amended as follows:

“4. In case it is necessary to explore and extract minerals within an area where mineral activities are prohibited or temporarily prohibited, the licensing authority specified in Article 82 of this Law shall request the Prime Minister to consider deciding to adjust relevant planning as prescribed by the law on planning.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“b) Set up an exploration project that is conformable with relevant planning as prescribed by the law on planning. In case of exploration of hazardous minerals, it is required to obtain written permission from the Prime Minister;”.

11. Point b Clause 1 of Article 47 is amended as follows:

“b) The mineral exploration project must be conformable with relevant planning as prescribed by the law on planning;”.

12. Point a Clause 2 of Article 53 is amended as follows:

“a) Have a mineral extraction project executed in the area where mineral exploration has been carried out and mineral reserves have been approved in conformity with relevant planning as prescribed by the law on planning. The mineral extraction project must include a plan for employing professional personnel, advanced and appropriate equipment, technology and mining methods. In case of extraction of hazardous minerals, it is required to obtain written permission from the Prime Minister;”.

13. Some Clauses and Points of Article 80 are amended as follows:

a) Point b of Clause 2 is amended as follows:

“b) Formulate and submit mineral strategy to the Prime Minister for approval; organize the formulation of planning for geological baseline survey of minerals and submit it to the Prime Minister for approval in accordance with regulations of the law on planning;”;

b) Clause 3 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Ministry of Industry and Trade shall organize the formulation of planning for exploration, extraction, processing and use of minerals and planning for exploration, extraction, processing and use of radioactive ores and submit them to the Prime Minister for approval in accordance with regulations of the law on planning.

The Ministry of Construction shall organize the formulation of planning for exploration, extraction, processing and use of minerals used as building materials and submit it to the Prime Minister for approval in accordance with regulations of the law on planning.”.

14. Point c Clause 1 of Article 81 is amended as follows:

“c) Develop a plan for protection, exploration, extraction and use of mineral resources to include it in the provincial planning and submit it to a competent authority for approval;”.

15. Articles 10, 12 and 15 are repealed.

Article 9. Amendments to some Articles of the Law on Hydrometeorology

1. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. National hydrometeorological station network planning

1. The national hydrometeorological station network planning is the national sector planning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The monitoring reflects spatial and temporal variations in hydrometeorological elements to be monitored, serves the obtainment and use of hydrometeorological information and data, national background data on weather and climate, hydrometeorological forecast and warning, determination, assessment and zoning of risks of hydrometeorological disasters, monitoring of hydrometeorological disasters and climate change, national defense and security maintenance and socio - economic development;

b) Uniformity is ensured to satisfy requirements for sharing data between monitoring networks and use the state budget in an effective and economical manner.

3. Bases for formulating national hydrometeorological station network planning are those prescribed by the law on planning and include the followings:

a) National climate change strategy; natural disaster management strategy; national water resources strategy; national information technology and communication development strategy; national land use planning; national marine spatial planning; national information and communication infrastructure planning and other relevant strategies and plans;

b) Results of implementation of meteorology and hydrology development, national climate change strategy, national hydrometeorological station network planning in the previous period, results of determination, assessment and zoning of risks of hydrometeorological disasters and demands for obtainment and use of hydrometeorological information and data for other relevant fields, sectors and local governments;

c) Scientific and technological advances in hydrometeorological monitoring, measurement, news broadcasting, hydrometeorological forecast and warning, climate change monitoring.

4. The period, contents and adjustments of the national hydrometeorological station network planning are specified by the law on planning.

5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the formulation of national hydrometeorological station network planning and submit it to the Prime Minister for approval in accordance with regulations of the law on planning.”.

2. Point dd is added to Clause 5 of Article 32 as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Point d Clause 2 of Article 52 is amended as follows:

“d) The Minister of Information and Communications shall take charge and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in organizing formulation of planning, prioritizing allocation of frequency to serve hydrometeorological activities and climate change monitoring in accordance with regulations of this Law and the law on radio frequencies; formulate strategies for comprehensive development of telecommunications and information technology infrastructure and appropriate planning for information and communication infrastructure aimed at serving hydrometeorological activities; direct the publishing of hydrometeorological and climate change monitoring data and information on mass media as in accordance with regulations of this Law and the law on press;”.

Article 10. Amendments to some Articles of the Law on Biodiversity

1. Clause 31 is added to Article 3 as follows:

“31. “Comprehensive planning for biodiversity conservation” means the national sector planning, spatial arrangement and distribution of high-biodiversity areas, important ecological landscapes; nature reserves, biodiversity corridors and biodiversity conservation establishments in a defined territory in order to conserve nature and biodiversity in service of sustainable development for a definite period of time.”.

2. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Bases for formulating and period of comprehensive planning for biodiversity conservation

1. Bases for formulating the comprehensive planning for biodiversity conservation are those prescribed by the law on planning and include the followings:

a) Environment al protection strategy and biodiversity conservation strategy during the same period;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Results of implementation of comprehensive planning for biodiversity conservation in the previous period; current status and demand for extraction and use of biodiversity.

2. The comprehensive planning for biodiversity conservation covers a period of 10 years. The orientations of the planning cover a period of 30 - 50 years.”.

3. Article 10 is amended as follows:

“Article 10. Organizing formulation, approval and adjustment of comprehensive planning for biodiversity conservation, and biodiversity conservation mentioned in the provincial planning

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the formulation and adjustment of comprehensive planning for biodiversity conservation and submit it to the Prime Minister for approval in accordance with regulations of the law on planning; instruct provinces and central-affiliated cities to include contents related to biodiversity conservation in the provincial planning.

2. People’s Committees of provinces shall organize the inclusion of contents related to biodiversity conservation in the provincial planning in accordance with regulations of the law on planning.”.

4. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Publishing and provision of information, implementation and assessment of comprehensive planning for biodiversity conservation, and biodiversity conservation mentioned in the provincial planning

The publishing and provision of information, implementation and assessment of comprehensive planning for biodiversity conservation, and biodiversity conservation mentioned in the provincial planning.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Article 9 and Section 2 of Chapter II are repealed.

Article 11. Amendments to some Articles of the Law on Natural Resources and Environment of Sea and Islands

1. Some Clauses of Article 3 are amended as follows:

a) Clause 5 is amended as follows:

 “5. “National sea use planning” is specified in national marine spatial planning and implemented as prescribed by the law on planning.”;

b) Clause 7 is amended as follows:

“7. “Comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas” means the national sector planning aimed at realizing national comprehensive planning and national marine spatial planning, orientation and spatial arrangement of extraction and use of natural resources and environmental protection within coastal areas.”.

2. Article 26 is amended as follows:

“Article 26. Rules and bases for comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The planning conforms to the strategy for sustainable extraction and use of natural resources and protection of environment of sea and islands, and national marine spatial planning; associates with the planning that involves extraction and use of natural resources and sector planning within coastal areas;

b) Harmony of extraction and use of natural resources, environmental protection and sustainable development of coastal areas, and protection of national sovereignty, defense and security is ensured;

c) The people’s right of access to the sea is protected.

2. Bases for formulating the comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas are those prescribed by the law on planning and include the followings:

a) Natural and socio - economic conditions and specific characteristics of each region within coastal areas, natural resource potential, current condition of coastal area environment; forecast of impacts of climate change and sea level rise;

b) Results of baseline surveys of natural resources and environment of coastal areas; statistical reports on natural resources in coastal areas;

c) Demand for extraction and use of natural resources and requirements for protecting environment in coastal areas;

d) Result of implementation of the comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas in the previous period.”.

3. Article 27 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas involves the entire coastal areas across the country.

2. The comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas covers a period of 10 years. The orientations of the planning cover a period of 30 years.”.

4. Clause 1 of Article 28 is amended as follows:

“1. Comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas shall be adjusted as prescribed by the law on planning.”.

5. Article 29 is amended as follows:

“Article 29. Formulation and approval for comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas

The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with other Ministries, ministerial agencies, People’s Committees of central-affiliated coastal cities and provinces in organizing the formulation of comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas and submit it to the Prime Minister for approval in accordance with regulations of the law on planning.”.

6. Article 30 is amended as follows:

“Article 30. Collection of opinions on and publishing of comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. Article 31 is amended as follows:

“Article 31. Implementation of comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas

Comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas shall be implemented as prescribed by the law on planning.”.

8. Article 32 is amended as follows:

“Article 32. Relation between comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas and national sector planning, regional planning and provincial planning

1. In the cases where the national sector planning, regional planning and provincial planning that involve extraction and use of water resources in coastal areas is inconsistent with the approved comprehensive planning for extraction and use of water resources in coastal areas, they shall be adjusted and implemented according to the national marine spatial planning, national land use planning and national comprehensive planning.

2. Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall, within their jurisdiction, review and propose amendments to the national sector planning, regional planning and provincial planning that involve extraction and use of natural resources in coastal areas under the rules specified in Clause 1 of this Article.”.

9. Clause 3 of Article 57 is amended as follows:

“3. Sea areas used for dumping must conform to the national marine spatial planning and comprehensive planning for sustainable extraction and use of natural resources in coastal areas.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“b) Formulate and submit the strategy for sustainable extraction and use of natural resources and protection of environment of sea and islands to the Government for approval and organize the implementation thereof; organize the formulation of and submit the comprehensive planning for extraction and use of natural resources in coastal areas and inter-provincial program for general management of natural resources in coastal areas to the Government for approval and organize the implementation thereof;”.

11. The phrase “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển” (“sea use planning and plan”) in Clause 1 Article 5, Clause 2 Article 8, Clause 1 Article 39, Point g Clause 1 Article 68, Point b Clause 1 Article 74 and Point b Clause 2 Article 76 is replaced with “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển” (“national marine spatial planning and sea use plan”).

12. Clause 3 of Article 79 is repealed.

Article 12. Amendments to some Articles of the Law on Plant Protection and Quarantine

1. Point b Clause 2 of Article 7 is amended as follows:

“b) Formulate and direct the implementation of plant protection and quarantine strategy and plan;”.

2. Point a Clause 1 of Article 8 is amended as follows:

“a) Promulgate or propose the promulgation of legislative documents concerning plant protection and quarantine; establish and fulfill the target of establishing zones free of harmful organisms within provinces and districts;”.

Article 13. Amendments to some Articles of the Law on Dikes

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“3. Stick to planning for natural disaster management and irrigation planning, planning for flood control on river routes with dikes and dike planning that have been approved; ensure systematicity, uniformity, synchronism and capacity for flood drainage on the entire rivers; uniformly combine overall solutions for the planting and protection of headwater forests, the construction of water reservoirs upstream, the removal of obstacles, dredging of river channels, flow clearance, and flood diversion and slowing.”.

2. Clause 2 of Article 6 is amended as follows:

“2. Encourage and enable domestics and foreign organizations and individuals to invest in researching and applying advanced technologies and traditional solutions to constructing, renovating, solidifying and protecting dikes with a view to adopting proactive measures upon implementation of planning.”.

3. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Rules and bases for formulating planning for flood control on river routes with dikes

1. Planning for flood control on river routes with dikes shall be formulated under regulations of the law on planning and the following rules:

a) The national comprehensive planning, national defense and security targets, national strategy for natural disaster management, planning for natural disaster management and irrigation are conformed to;

b) Design floods and historic floods on river routes are drained;

c) Conformity with each region nationwide and inheritance of the planning for flood control on river routes with dikes is ensured.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Long-term flood warning;

b) Natural conditions and socio - economic conditions;

c) Condition of the dike system;

d) National comprehensive planning, national land use planning, planning for natural disaster management and irrigation and other relevant planning.”.

4. Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Contents for planning for flood control on river routes with dikes

The planning for flood control on river routes with dikes is the specialized and technical planning that is tailored for inter-provincial rivers. It contains at least:

1. Orientations, objectives and technical standards for flood control on rivers that serve as the basis for formulating and implementing the planning for flood control on river routes with dikes;

2. Design flood on rivers, including design flood discharge and design flood water level;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Construction of upstream reservoirs;

b) Planting of watershed protection forests and planting of mangroves for dike protection;

c) Dike construction and renovation;

d) Flood diversion and slowing areas, capacity for diversion of flood into other rivers;

dd) Flow clearance;

e) Dike management and protection;

4. Possible effects of the implementation of the planning for flood control on rivers with dikes on the environment and proposed solutions for reducing bad effects on the environment;

5. Solutions for implementation of the planning for flood control on river routes with dikes.”

5. Clause 1 of Article 10 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Article 12 is amended as follows:

“Article 12. The power to organize formulation, approval and adjustment of the planning for flood control on river routes with dikes

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the formulation of the planning for flood control on river routes with dikes and submit it to the Prime Minister for approval.

2. The Government shall elaborate the formulation, appraisal, approval and adjustment of the planning for flood control on river routes with dikes.”.

7. Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Publishing and implementation of planning for flood control on river routes with dikes

1. Within 15 days from the date on which the planning for flood control on river routes with dikes or adjusted planning for flood control on river routes with dikes is approved, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall announce the planning or adjusted planning. The planning shall be published as prescribed by the law on planning.

2. The planning for flood control on river routes with dikes shall be implemented as follows:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with other Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces in organizing the implementation of planning for flood control on river routes with dikes;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) According to the approved planning for flood control on river routes with dikes, Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces concerned shall direct and cooperate in the implementation of such planning.”.

8. Article 13a is added before Article 14 in Section 2 Chapter II as follows:

 “Article 13a. Dike planning

Dike planning is the specialized and technical planning aimed at realizing national comprehensive planning and regional planning and is tailored for the dike system that involves at least two provinces.”.

9. Some Clauses and Points of Article 14 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Dike planning shall be formulated under regulations of the law on planning and the following rules:

a) The planning conforms to the national comprehensive planning, national defense and security targets, national strategy for natural disaster management, planning for natural disaster management and irrigation, regional planning, planning for flood control on river routes with dikes, and ensures uniformity in the dike system and inheritance of the dike planning;

b) Sea dikes are required to prevent storm and sea level rise according to technical standards for sea dike design and provide space for mangroves;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Points b and c of Clause 2 are amended as follows:

“b) National strategy for natural disaster management;

c) Planning for natural disaster management and irrigation; planning for flood control on river routes with dikes;”.

10. Clause 1 of Article 16 is amended as follows:

“1. The dike planning shall be reviewed every five years or in case of changes caused by a natural disaster or changes to the national comprehensive planning, national defense and security targets, planning for natural disaster management and irrigation, regional planning and planning for flood control on river routes with dikes.”.

11. Article 17 is amended as follows:

“Article 17. The power to organize formulation, approval and adjustment of the dike planning

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the formulation and adjustment of dike planning and submit it to the Prime Minister for approval.

2. The Government shall elaborate the formulation, appraisal, approval and adjustment of the dike planning.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 19. Publishing and implementation of dike planning

1. Within 15 days from the date on which the dike planning or adjusted dike planning is approved, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall announce the planning or adjusted planning. The planning shall be published as prescribed by the law on planning. The planning shall be published as prescribed by the law on planning.

2. The dike planning shall be implemented as follows:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with other Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces in organizing the implementation of dike planning;

b) People’s Committees of provinces shall organize the development and review of contents of dike system development plan and include the plan in the provincial planning in accordance with regulations of the law on planning; organize planting of boundary markers and protected zone of dikes.”.

13. Point b Clause 3 of Article 26 is amended as follows:

“b) Stick to the planning for natural disaster management and irrigation, planning for flood control on river routes with dikes, dike planning, provincial planning, district land use planning and construction planning that have been approved by a competent authority;”.

14. Clause 1 of Article 27 is amended as follows:

“1. According to the planning for flood control on river routes with dikes and provincial planning that have been approved by a competent authority, People’s Committees of provinces shall organize the formulation and adjustment of the district land use planning and construction planning that involves protected zone of dikes and river terraces and submit them to a competent authority for approval or approve them within their power.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Point a of Clause 2 is amended as follows:

“a) Take charge and cooperate with Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces in organizing the formulation and implementation of the planning for natural disaster management and irrigation, planning for flood control on river routes with dikes, dike planning and plans for construction, renovation, improvement, solidification, protection and use of dikes;”;

b) Point a of Clause 3 is amended as follows:

“a) Organize hydrometeorological forecasting; direct and provide guidelines for formulation of land use planning within the safety perimeter of dikes, dike protection jetties, dike culverts and river terraces as prescribed by this Law, law on planning and law on land;”;

c) Point a of Clause 5 is amended as follows:

“a) Planning for inland waterway infrastructure, construction of river bridges to ensure capacity for flood drainage, construction of works serving waterway transport and renovation of dikes in association with road construction;”.

16. Some Points of Article 43 are amended as follows:

a) Point a of Clause 1 is amended as follows:

“a) Organize the development of contents of plan for dike system development and plan for flood control on river routes with dikes and include the plan in the provincial planning; organize the construction, renovation, improvement and solidification of dikes, and management and assurance of safety of dikes within provinces in conformity with the dike planning, planning for flood control on river routes with dikes and provincial planning; ensure uniformity in the dike system nationwide;”;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“b) Direct People’s Committees of communes to cooperate with relevant authorities in implementing the plan for dike system management, plan for flood control on river routes with dikes within districts specified in the provincial planning, and plan for construction, renovation, improvement, solidification, protection and use of dikes;”.

17. Clause 2 of Article 11, and Article 18 are repealed.

Article 14. Amendments to some Articles of the Law on Dikes

1. Point a Clause 1 of Article 5 is amended as follows:

“a) In the course of formulating planning for irrigation and construction of irrigation works, the watershed solution or the solution to water source generation, water loss control, local water use, water reuse and connection to the inter-regional irrigation system shall be proposed and selected;”.

2. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Irrigation planning

1. Irrigation planning is the specialized and technical planning aimed at realizing national planning and regional planning and serves as a basis for construction, management, operation and protection of irrigation works.

2. Irrigation planning includes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Irrigation planning intended for systems of irrigation works that involve at least 02 provinces.

3. The irrigation planning intended for systems of irrigation works that involve at least 02 provinces must be conformable with the irrigation planning intended for inter-provincial river basins.

4. The irrigation planning covers a period of 10 years. The orientations of the planning cover a period of 30 - 50 years. It is reviewed every 05 years.

5. The irrigation planning is adjusted whenever there is any adjustment to the socio - economic development, national defense and security strategy, irrigation strategy, national comprehensive planning, planning for natural disaster management and irrigation, water resources planning and regional planning or any significant change to main objectives of the irrigation planning.”.

3. Article 12 is amended as follows:

“Article 12. Rules for formulating irrigation planning

Irrigation planning shall be formulated under regulations of the law on planning and the following rules:

1. Conform to irrigation planning, national comprehensive planning, planning for natural disaster management and irrigation, water resources planning, regional planning and socio - economic development, national defense and security plan;

2. Attach to the national infrastructure planning and relevant planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Serve multiple objectives, ensure the compatibility between extraction and protection of natural resources, environment and natural disaster management. Give special emphasis on supplying water to islands, coastal regions, boundary areas, mountainous areas, highland areas and areas surrounding hydropower reservoirs;

5. Ensure balanced distribution of water nationwide, within specific regions, river basins, systems of irrigation works or administrative divisions; transfer water from areas with an abundant volume of water to those with a shortage of water; store water occurring in rainy season and water-abundant years for later use in dry season and water-deficit years, respectively.”.

4. Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Contents of irrigation planning

1. The irrigation planning shall define developmental orientation, spatial arrangement and distribution of irrigation resources by the extent specified in the planning.

2. Irrigation planning intended for inter-provincial river basins contains at least:

a) Analysis and assessment of natural and water resource conditions, socio-economic conditions, available resources; assessment of current irrigation conditions and results of implementation of the planning in the previous planning period;

b) Forecast of developmental tendencies and scenarios, water sources in the situation where they are impacted by climate change and natural disasters; forecast of technological and scientific advances and resources directly affecting irrigation matters;

c) Assessment of sectoral and regional connection; identification of socio-economic development requirements concerning irrigation aspects; opportunities and challenges for irrigation development within river basins;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Analysis, calculation and formulation of irrigation plans based on developmental scenarios that may occur within river basins. The planning shall certainly help create, store, balance, regulate and distribute water resources, minimize risks of drought, saltwater intrusion, desertification, flood, inundation, waterlogging, pollution and degradation to watercourses and other water-related disasters within river basins;

e) Proposed solutions, list of works, projects and order of priority;

g) Anticipation of demands for land used for development, construction, modification and improvement of irrigation works; demands for land used as the ground for storage of materials produced from dredging and expansion of channels or canals;

h) Solutions and resources available for implementation of the irrigation planning;

i) Zoning drawings or plans.

3. Irrigation planning intended for systems of irrigation works that involve at least 02 provinces contain at least:

a) Analysis and assessment of natural and water resource conditions, socio-economic conditions, available resources; assessment of current irrigation conditions and results of implementation of the irrigation planning in the previous planning period in systems of irrigation works;

b) Forecast of developmental tendencies and scenarios, water sources in the situation where they are impacted by climate change and natural disasters; forecast of technological and scientific advances and resources directly affecting irrigation matters;

c) Assessment of sectoral and regional connection; identification of socio-economic development requirements concerning irrigation aspects; opportunities and challenges for irrigation development in systems of irrigation works;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Analysis, calculation and formulation of irrigation plans based on developmental scenarios that may occur within river basins; irrigation solutions intended for each subject in systems of irrigation works; plan for cooperation in operation between irrigation works in systems of irrigation works. The planning shall certainly help create, store, balance, regulate and distribute water resources, minimize risks of drought, saltwater intrusion, desertification, flood, inundation, waterlogging, pollution and degradation to watercourses and other water-related disasters in systems of irrigation works;

e) Proposed solutions, list of works, projects and order of priority;

g) Anticipation of demands for land used for development, construction, modification and improvement of irrigation works; demands for land used as the ground for storage of materials produced from dredging and expansion of channels or canals;

h) Solutions and resources available for implementation of the irrigation planning;

i) Zoning drawings or plans.”.

5. Article 14 is amended as follows:

“Article 14. Formulation, approval, adjustment, publishing, management and implementation of irrigation planning

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the formulation and adjustment of irrigation planning and submit it to the Prime Minister for approval.

2. The irrigation planning shall be published, managed and implemented as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall manage and organize the implementation of the irrigation planning;

c) People’s Committees of provinces shall organize the development of contents of irrigation development plan and include the plan in the provincial planning in accordance with regulations of the law on planning and organize the implementation thereof;

d) Organizations and individuals are enabled to supervise the implementation of the irrigation planning.

3. The Government shall elaborate the formulation, appraisal, approval and adjustment of the irrigation planning.”.

6. Point a Clause 2 of Article 56 is amended as follows:

“a) Promulgate or propose the promulgation of strategies, plans, policies and legislative documents concerning irrigation and organize the implementation thereof; organize the formulation, adjustment, publishing, management and implementation of the planning for natural disaster management and irrigation and irrigation planning;”.

7. Some Points of Article 57 are amended as follows:

a) Point b of Clause 1 is amended as follows:

“b) Organize the development of contents of the irrigation development planning and include it in the provincial planning; approve and organize the implementation of irrigation work construction projects and plans according to the planning approved by a competent authority;”;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“b) Organize the implementation of the irrigation development plan according to the planning approved by a competent authority;”.

Article 15. Amendments to some Articles of the Law on Atomic Energy

1. Clause 1 of Article 9 is amended as follows:

“1. The National Council for Atomic Energy Development and Application is an agency in charge of providing the Prime Minister with counseling on strategies, policies and plans for development and application of atomic energy for peaceful purposes and assisting the Prime Minister in directing and addressing important and inter-agency issues concerning atomic energy.”.

2. Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Atomic energy development and application planning

1. Atomic energy development and application planning is the specialized and technical planning that is formulated according to the socio - economic development strategy, strategy for application of atomic energy for peaceful purposes and relevant national sector planning, and aimed at proposing basic long-term orientations and determining overall and specific objectives of developing and applying atomic energy for peaceful purposes.

2. The atomic energy development and application planning contains at least: viewpoints on atomic energy development and application, overall objectives and general targets for atomic energy development and application with respect to radiation and radioisotope development and application, nuclear power development, exploration, extraction, processing and use of radioactive ores; specific objectives of developing and applying atomic energy in health, meteorology, hydrology, geology, minerals, environmental protection, agriculture, industry and other economic and technical branches; orientations for development of research institutes, application and training centers; solutions and resources available for implementation.

3. The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with the Ministry of Health, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, relevant Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces in organizing the formulation of atomic energy development and application planning; organize, provide guidelines and inspect the implementation of the approved atomic energy development and application planning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Clause 13a is added after Article 13 as follows:

 “Article 13a. Nuclear power development planning

1. Nuclear power development planning is the specialized and technical planning that is formulated according to the comprehensive national energy planning, nuclear energy development and application planning and other relevant planning prescribed by the law on planning, and aimed at proposing basic long-term orientations and determining overall and specific objectives of developing nuclear power.

2. The nuclear power development planning contains development viewpoints, objectives, targets, main tasks, solutions for implementation and approved strategic environmental assessment.

3. Ministries and ministerial agencies shall organize the formulation of nuclear power development planning and submit it to the Prime Minister for approval.

4. The Government shall elaborate the formulation, appraisal, approval, publishing, implementation, assessment and adjustment of the nuclear power development planning.”.

4. Article 14 is amended as follows:

“Article 14. Planning for exploration, extraction, processing and use of radioactive ores

1. Planning for exploration, extraction, processing and use of radioactive ores is the national sector planning and aimed at proposing long-term orientations and determining specific objectives of exploration, extraction, processing and use of radioactive ores.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Article 15 is amended as follows:

“Article 15. Adjustments to the atomic energy development and application planning and nuclear power development planning

Atomic energy development and application planning and nuclear power development planning shall be adjusted when adjustments made to the socio - economic development objective, strategy or plan, relevant sector strategy and sector planning change contents of such planning.”.

6. Clauses 8a is added after Clause 8 of Article 25 as follows:

 “8a. National radioactive waste repository and radioactive waste burial sites shall be specified in the environmental protection planning, regional and other relevant planning in accordance with regulations of the law on planning, law on environmental protection and law on atomic energy.”.

Article 16. Amendments to some Articles of the Law on Measurement

1. Some Clauses of Article 12 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. National measurement standards shall be established according to the national measurement standard development plan.”;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“5. The Prime Minister shall approve the national measurement standard development plan.”.

2. Clause 1 of Article 41 is amended as follows:

“1. Give advice and participate in developing legislative documents and projects on measurement in accordance with regulations of law.”.

3. Clause 1 of Article 54 is amended as follows:

“1. Take charge and cooperate with relevant Ministries and ministerial agencies in promulgating or proposing the promulgation of national measurement standard policies, national measurement standard policy plans and legislative documents concerning measurement and organize the implementation thereof.”.

4. Point a Clause 1 of Article 55 is amended as follows:

“a) Participate in developing and organizing the implementation of policies and legislative documents concerning measurement and national measurement standard development plans;”.

5. Points a and b Clause 2 of Article 56 are amended as follows:

“a) Propose, prepare and propose the promulgation of legislative documents concerning measurement; prepare measurement plans;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 17. Amendments to some Articles of the Law on Technical Standards and Regulations

1. Article 14 is amended as follows:

“Article 14. National standard establishment plans

1. National standard establishment plans include five year plans and annual plans that are formulated on the following bases:

a) Conformity with international standards laid down in international treaties or agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;

b) Requirements for socio - economic development;

c) At the request of organizations/individuals.

2. The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with relevant Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies in formulating and publishing national standard establishment plans to seek public opinions before the approval.

The Minister of Science and Technology shall approve national standard establishment plans and publish them within 30 days from the date of approval.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The phrase “quy hoạch” (“planning”) is removed from Clause 1 Article 15, Point a Clause 3 Article 16, Article 29, Clause 1 Article 31, Point a Clause 2 Article 59, Points b and c Clause 1, Points b and d Clause 2 Article 60.

Article 18. Amendments to some Articles of the Law on Cyberinformation Security

1. Clause 1 of Article 51 is amended as follows:

“1. Formulating strategies, plans and policies on cyberinformation security; formulating, and directing the implementation of national cyberinformation security program; organizing the formulation of infrastructure development plan aimed at ensuring cyberinformation security and including it in the information and communication infrastructure planning and other relevant planning in accordance with regulations of the law on planning.”.

2. Point a Clause 2 of Article 52 is amended as follows:

“a) Promulgate or formulate or propose the promulgation of legislative documents, strategies, plans, national technical standards and regulations on cyberinformation security; organize the formulation of infrastructure development plan aimed at ensuring cyberinformation security and including it in the information and communication infrastructure planning and other relevant planning in accordance with regulations of the law on planning;”.

3. The phrase “quy hoạch” (“planning”) is removed from Point a Clause 1of Article 42 and Point a Clause 3 of Article 52.

Article 19. Amendments to some Articles of the Law on Publishing

1. Point a Clause 1 of Article 6 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Clause 1 of Article 7 is amended as follows:

“1. The State shall introduce a strategy for developing a network of publishers, printers, publication releaser establishments, publisher development plan mentioned in the planning for developing a network of press agencies, broadcasting and electronic information establishments and publishers, regional planning and provincial planning; provide assistance in human resource training, provide tax incentives to publishing as prescribed by law; have policies on attracting social resources to publishing.”.

3. Clause 4 of Article 13 is amended as follows:

“4. Conform to the State’s strategies, plans and policies on publishing development.”.

4. Point d Clause 1 of Article 32 is amended as follows:

“d) Conform to the planning for developing a network of press agencies, broadcasting and electronic information establishments and publishers, and other relevant planning in accordance with regulations of law on planning.”.

Article 20. Amendments to some Articles of the Law on Press

1. Clause 1 of Article 5 is amended as follows:

“1. Introduce a strategy for press development and management, developing and managing a network of publishers, printers, publication releasing establishments, publisher development plan mentioned in the planning for developing a network of press agencies, broadcasting and electronic information establishments and publishers, regional planning and provincial planning.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“1“1. Formulate, direct and organize the implementation of press development strategies and plans; organize the formulation of press agency development plans and include them in the planning for developing a network of press agencies, broadcasting and electronic establishments, and publishers, regional planning and provincial planning.”.

3. Point c Clause 2 of Article 8 is amended as follows:

“c) Contribute opinions on formulating press development strategies, plans and policies, press agency development plans specified in the planning for developing a network of press agencies, broadcasting and electronic information establishments and publishers, and legislative documents concerning press;”.

4. Clause 5 of Article 17 is amended as follows:

“5. Conform to the planning for developing a network of press agencies, broadcasting and electronic information establishments and publishers that is approved by the Prime Minister.”.

5. Clause 1 of Article 33 is amended as follows:

“1. The license to edit the foreign program channels on the paid broadcasting and television services shall be issued to each program channel and conform to the State’s strategies, plans and policies on press development and management across the nation.”.

6. Some Points of Article 51 are amended as follows:

a) Point b of Clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Point b of Clause 3 is amended as follows:

“b) Introduce a plan for service provision in conformity with the State's strategies, plans and policies on transmission and radio and television broadcasting service development;”.

Article 21. Amendments to Clause 3 Article 8 of the Law on National Defense and Security Education

Clause 3 of Article 8 is amended as follows:

“3. The planning for system of national defense and security education centers must be conformable with the planning for a network of higher education institutions and pedagogical institutions and satisfy demands for national defense and security education.”.

Article 22. Amendments to some Articles of the Law on Management and Utilization of State Capital Invested in the Enterprises’ Manufacturing and Business Operations

1. Clause 2 of Article 5 is amended as follows:

“2. Conform to the socio - economic development, national defense and security strategy and plan for, and national comprehensive planning.”.

2. Clause 2 of Article 8 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Point d Clause 1 of Article 12 is amended as follows:

“d) Assess socio - economic impacts made by the enterprise establishment upon relevant types of planning in accordance with regulations of the law on planning and industry distribution and development and economic region strategy;”.

4. Clause 2 of Article 19 is amended as follows:

“2. State capital investment in partial or complete acquisition of an enterprise as stipulated in Clause 1 of this Article must conform to the socio-economic development strategy and plan, and national sector planning in each period.”.

5. Clause 1 of Article 36 is amended as follows:

“1. According to the scope of state capital investment in enterprise establishment stipulated in Article 10 of this Law, the Government shall specify the roadmap for the divestment of state capital in enterprises, which must conform to the socio-economic development strategy and plan and national sector planning.”.

Article 23. Amendments to some Articles of the Law on Thrift Practice and Waste Combat

1. Clause 10 of Article 27 is amended as follows:

“10. Issue the license to establish schools and health facilities against the education and health development strategies and plans and relevant planning in accordance with regulations of the law on planning and other relevant regulations of law.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“1. Conform to relevant planning prescribed by the law on planning and approved plan related to extraction and protection of natural resources.”.

3. Point a Clause 1 of Article 48 is amended as follows:

“a) Comply with relevant planning prescribed by the law on planning and water resources plan;”.

4. Point a Clause 1 of Article 49 is amended as follows:

“a) Conform to the strategy for exploration, extraction, processing and use of minerals and relevant planning prescribed by the law on planning;”.

5. Point a Clause 1 of Article 50 is amended as follows:

“a) Conform to the forestry development strategies, planning and plans, and relevant planning in accordance with regulations of law on planning;”.

6. Clause 1 of Article 64 is amended as follows:

“1. Manufacturing and business investment projects must be implemented according to relevant planning prescribed by the law on planning, land use plan and regulations on landscape protection promulgated by the competent authority.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 24. Amendments to some Articles of the Law on Customs

1. Clause 4 of Article 22 is amended as follows:

“4. Competent organizations and individuals shall arrange a place where customs procedures followed and a storage for imports and exports to satisfy requirements for customs inspection and supervision in accordance with this Law when they engage in planning, design and construction related to land border checkpoints, international railway stations, international civil airports; seaports and inland waterway terminals where import, export, exit, entry and transit activities are carried out; inland terminals of import or export of goods; economic zones, industrial parks, non-tariff zones and other places where import, export, exit, entry and transit activities are carried out.”.

2. Clause 1 of Article 99 is amended as follows:

“1. Formulate and direct the implementation of the Vietnam Customs development strategy and plan;”.

Article 25. Amendments to Clause 2 of Article 7 of the Law on Securities

1. Point a Clause 2 of Article 7 is amended as follows:

“a) Request the Government and the Prime Minister to promulgate securities market development strategies, plans and policies;”.

2. Point c Clause 2 of Article 7 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 26. Amendments to some Articles of the Law on Cinematography

1. Clause 6 of Article 5 is amended as follows:

“6. The Government shall elaborate the implementation of policies specified in this Article.”.

2. Clause 1 of Article 8 is amended as follows:

“1. Formulate and organize the implementation of cinematography development strategies, plans and policies; include orientations for development of cinematography companies in the planning for a network of culture and sports facilities; promulgate legislative documents concerning cinematography.”.

Article 27. Amendments to Clause 2 of Article 4 of the Law on Advertising

Clause 2 of Article 4 is amended as follows:

“2. Formulate and direct the implementation of advertising development strategies, plans and policies and outdoor advertising planning.”.

Article 28. Amendments to some Articles of the Law on Construction

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Clause 25 is amended as follows:

“25. Dedicated areas include economic zones, industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, tourism areas, research and training centers and sports zone.”;

b) Clause 31 is amended as follows:

“31. Inter-district construction planning and district construction planning means the organization of the system of urban areas, rural areas, dedicated areas and technical and social infrastructure within multiple districts or a district of a province, satisfying requirements for socio - economic development in each period.”;

b) Clause 32 is amended as follows:

“32. Dedicated area construction planning means the spatial arrangement of landscape architecture and technical and social infrastructure system within a dedicated area specified in Clause 25 of this Article. Dedicated area construction planning includes general construction planning, construction zoning planning and detailed construction planning.”.

2. Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Construction planning

1. Inter-district construction planning, district construction planning and dedicated area construction planning is the specialized and technical planning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Formulation, appraisal, approval, adjustment and implementation of the urban planning shall comply with regulations of the law on planning.

3. Rural planning is the planning mentioned in the national planning and includes the one specified in Clause 2 Article 29 of this Law.

4. Bases for formulating construction planning include:

a) Socio - economic development, national defense and security strategies and plans; industry distribution and development strategies during the same period;

b) National planning, regional planning and provincial planning;

c) Planning in the previous period;

d) Technical standards for urban planning and other relevant standards;

dd) Maps, documents and data on local current socio - economic conditions and natural conditions.”.

3. Some Points of Article 14 are amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“a) Conform to socio - economic development strategy and industry distribution and development strategy; conform to national planning, regional planning and provincial planning; ensure national defense and security, facilitate sustainable socio - economic development; industry distribution and development strategies during the same period; ensure publicity, transparency and harmony of interests between the State, the public and individuals;”;

b) Point a of Clause 2 is amended as follows:

“a) The construction, and management of space, architecture and landscape and execution of programs therefor shall comply with the planning mentioned in the national planning prescribed by the law on planning and approved construction planning, and conform to available resources;”.

4. Clause 1 of Article 15 is amended as follows:

“1. Construction planning shall be periodically considered and reviewed, and the implementation thereof shall be assessed in order to make prompt adjustments relevant to the socio - economic development in each period. Inter-district construction planning and district construction planning, general planning and zoning planning, and specialized and technical planning shall be reviewed every 10 years, 05 years and 03 years respectively from the date on which the construction planning is approved.”.

5. Clause 2 of Article 20 is amended as follows:

“2. Conduct field investigations and surveys; collect maps, documents and data on natural conditions, current socio-economic conditions, national planning, regional planning and provincial planning concern to set up a construction planning project.”.

6. Section 2 of Chapter II is amended as follows:

“Section 2

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 22. Responsibility for organizing formulation of inter-district construction planning and district construction planning

1. People’s Committees of provinces shall organize the formulation of construction planning tasks and projects for districts under their management.

2. People’s Committees of districts shall organize the formulation of district construction planning tasks and projects.

Article 23. Tasks of inter-district construction planning and district construction planning and contents of inter-district construction planning and district construction planning projects

1. Tasks of inter-district construction planning and district construction planning cover:

a) Determination of bases for inter-district planning boundaries;

b) Determination of development objective;

c) Forecast of population size, demand for technical and social infrastructure in each development period;

d) Determination of requirements for spatial organization of the system of urban areas, rural areas and main dedicated areas, and system of technical and social infrastructure within the scope of planning in each period.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The Government shall elaborate inter-district construction planning and district construction planning tasks and projects.”.

7. Article 24 is amended as follows:

“Article 24. Responsibility for formulating dedicated area construction planning

1. 1. The Ministry of Construction shall organize the formulation of dedicated area construction planning tasks and projects at the request of the Prime Minister according to the principle: the planning is tailored for a dedicated area only. Regarding national tourism areas, the Prime Minister shall decide on formulation of planning.

2. People's Committees of provinces shall organize the formulation of dedicated area construction planning tasks and projects and dedicated area zoning planning tasks and projects, except the planning specified in Clause 1 of this Article.

3. People’s Committees of districts shall organize the formulation of tasks and projects on detailed planning for construction of areas under their management. Construction project owners shall organize the formulation of detailed planning for the area in which they are assigned to invest.”.

8. Point a Clause 4 of Article 33 is amended as follows:

“a) Conformity of the construction planning tasks with socio - economic development, national defense and security, environmental protection and climate change response strategies, national planning, regional planning and provincial planning and with land use plan;”.

9. Article 34 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The Prime Minister shall approve tasks and projects on the following construction planning:

a) General economic zone construction planning, general hi-tech zone construction planning;

b) General tourism area construction planning, research and training centers, national sports centers.

2. People’s Committees of provinces shall approve tasks and projects on the following construction planning:

a) Inter-district construction planning and district construction planning;

b) General dedicated area construction planning, except the planning prescribed in Clause 1 of this Article.

3. People’s Committees of districts shall approve tasks and projects on zoning planning, detailed construction planning and rural planning within the areas under their management after obtaining written consent of the authority in charge of planning management affiliated to People’s Committee of a province.

4. People’s Committees at all levels shall organize formulation of construction planning and submit it to People's Councils at the same level before a competent authority considers and approves it.

5. Construction planning tasks and projects shall be approved as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The written approval for construction planning shall contain main contents of the construction planning projects specified in Articles 23, 26, 27, 28, 30 and 31 of this Law and enclose an approved list of drawings.”.

10. Article 35 is amended as follows:

“Article 35. Bases for adjusting construction planning

1. Inter-district construction planning and district construction planning shall be adjusted in one of the following cases:

a) Adjustments to the objectives of the socio - economic development strategy and industry distribution and development strategy change contents of the planning;

b) Adjustments to the planning at a higher level change contents of the planning or there is inconsistency with the planning at the same level;

c) Changes or adjustments to an administrative division affect the nature and scale of space of the planning;

d) Natural disasters, climate change and war change the objectives, orientations and spatial organization of the planning;

dd) Random fluctuations of the socio-economic situation limit the resources for the implementation of the planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Assurance of nation defense and security is required.

2. Dedicated area construction planning shall be adjusted in one of the following cases:

a) Adjustments to the planning at a higher level change contents of the planning or there is inconsistency with the planning at the same level;

b) Setting up a key project of national significance greatly affects land use, environment and spatial composition of the dedicated area;

c) Construction planning fails to be implemented or the implementation thereof exert adverse effects on socio - economic development, national defense, security, social security, historical - cultural sites/monuments or environmental ecology, which is determined through the review and assessment of implementation of construction planning and the community’s opinion;

d) Natural disasters, climate change and war change the objectives, orientations and spatial organization of the planning;

dd) The planning serves national interests and community interests.

3. Rural planning shall be adjusted in one of the following cases:

a) Adjustments to the planning at a higher level change are made;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Changes to an administrative division are made.”.

11. Clause 2 of Article 37 is amended as follows:

“2. Partial adjustments to dedicated area construction planning shall be made when the expected adjustments do not change the nature, functions, scale and main planning solutions of the area mentioned in the planning and do not overburden technical and social infrastructure of the area expected to be mentioned in the adjusted planning.”.

12. Article 39 is amended as follows:

“Article 39. Bases for partially adjusting construction planning

1. The authority in charge of organizing formulation of construction planning shall:

a) prepare a report on contents and plan for partial adjustment to the construction planning;

b) seek opinions of the residential community in the area expected to be mentioned in the adjusted planning and surrounding areas under the direct influence of the contents and plan for partial adjustment to the construction planning as prescribed in Articles 16 and 17 of this Law.

2. The authority in charge of planning management specified in Article 32 of this Law shall appraise bases, conditions and contents related to partial adjustment to the planning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The decision on partial adjustment to construction planning shall contain adjustments and enclose a drawing.

4. The authority in charge of organizing formulation of the construction planning shall update and specify adjustments in the planning documentation. Partial adjustments to the construction planning shall be published as prescribed in Articles 40, 41 and 42 of this Law.”.

13. Clauses 1 and 2 of Article 40 are amended as follows:

“1. Within 15 days from the date on which the planning is approved by a competent authority, the construction planning project shall be published.

2. It is required to publish all contents of the construction planning project and regulatory regulations laid down according to the promulgated construction planning project, except contents related to national defense, security and state secrets.”.

14. Clause 1 of Article 41 is amended as follows:

“1. Regarding inter-district construction planning and district construction planning:

a) People’s Committees of districts shall publish inter-district construction planning;

b) People’s Committees of districts or People’s Committees of communes shall publish district construction planning.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“1. The approved construction planning project shall be regularly posted and updated on websites of the authority in charge of organizing formulation of the planning, authority in charge of formulating planning and construction planning authority and on mass media.”.

16. Article 43 is amended as follows:

“Article 43. Provision of information about construction planning

1. Information about construction planning shall be provided:

a) by publishing construction planning project documentation on websites and mass media;

b) by providing direct provide direct explanations at the request of an organization or individual;

c) through physical or electronic documents at the request of an organization or individual;

d) by releasing publications about the planning.

2. People’s Committees at all levels shall organize the receipt, processing and provision of information upon request. The authority in charge of planning management shall provide information about building site, construction boundary, red line boundary, construction elevation and other information relating to the construction planning at the request of an organization or individual within the scope of the construction planning project under its management.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The information provider shall be responsible to law for the time of information provision and the accuracy of the provided documents and data.”.

17. Clause 1 of Article 51 is amended as follows:

“1. Conform to national planning, regional planning, provincial planning, construction planning, land use plan and planning in the area where the investment project is executed.”.

18. Phrases mentioned in the section title, Articles, Clauses and Points are replaced as follows:

a) The phrase “quy hoạch xây dựng nông thôn” (“rural construction planning”) in Clause 33 Article 3, title of Section 4 Chapter II and Article 29 is replaced with “quy hoạch nông thôn” (“rural planning”).

b) The phrase “khu chức năng đặc thù” (“particular dedicated area”) in Clause 30 Article 3, Point đ Clause 1 Article 14, Clause 3 Article 18, title of Section 3 Chapter II, Articles 25, 26, 27 and 28, Clause 1 Article 38, Clauses 2 and 3 Article 41, Clause 2 Article 46, Article 47 and Clause 1 Article 48 is replaced with “khu chức năng” (“dedicated area”).

c) The phrase “các cấp độ sau” (“the following levels”) in Clause 2 Article 29 is replaced with “các loại quy hoạch sau đây” (“the following types of planning”).

19. Clause 45 of Article 3, Clause 5 of Article 41, and Article 47 are repealed.

Article 29. Amendments to some Articles of the Law on Urban Planning

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“2. New rural area is an urban area expected to be formed in the future according to the urban and rural system planning and is gradually constructed to satisfy criteria applied to an urban area as prescribed by law.”.

2. Clause 1 of Article 6 is amended as follows:

“1. Realize urban and area system planning, regional planning and provincial planning; conform to socio - economic development, national defense and security strategy; conform to national planning, regional planning and provincial planning; ensure publicity and transparency, and harmony of national interests, community interests and individual interests.”.

3. Point a Clause 1 of Article 18 is amended as follows:

“a) General planning is tailored for central-affiliated cities, provincial-affiliated cities, district-level towns, commune-level towns and new rural areas.

General planning for a central-affiliated city that is formulated according to the provincial planning in a central-affiliated city in terms of spatial organization, system of technical and social infrastructure and residential houses;”.

4. Clause 2 is repealed and Clause 1 of Article 24 is amended as follows:

“1. Socio - economic development, national defense and security strategy, national planning, regional planning, provincial planning and specialized and technical planning at a higher level that have been approved.”.

5. Clauses 2 and 3 of Article 41 are amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The district authority in charge of managing urban planning shall appraise urban planning tasks and project that are subject to approval of the People’s Committee at the same level.”.

6. Point a Clause 1 of Article 43 is amended as follows:

The district authority in charge of managing urban planning shall appraise urban planning tasks and project that are subject to approval of the People’s Committee at the same level.”.

7. Article 44 is amended as follows:

“Article 44. The power to approve urban planning tasks and projects

1. The Prime Minister shall approve tasks and projects on the following urban planning:

a) General planning for a central-affiliated city, general planning for a provincial-affiliated city that is an urban area of Class I, general planning for a new urban area whose forecasted population size is equal to that of an urban area of at least Class III and a new urban area that involves two or more provinces;

b) Planning for urban technical infrastructure of a central-affiliated city that is a special-class urban area;

c) General planning, zoning planning and detailed planning for the area of special national political, socio­economic, cultural and historical significance prescribed by the Government.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) General planning for provincial-affiliated cities, district-level towns, commune-level towns and new rural areas, except for the urban planning specified in Point a Clause 1 of this Article. Regarding projects on general planning for urban areas of Class II, Class III and Class IV and new urban areas, it is required to obtain written consent of the Ministry of Construction before granting approval;

b) Urban technical infrastructure planning for central-affiliated cities, except for the planning specified in Point b Clause 1 of this Article, after obtaining written consent of the Ministry of Construction;

c) Zoning planning for special-class and Class I urban areas; zoning planning and detailed planning for zones within an urban area that involves two or more urban/suburban districts, important zones, zones within new urban areas, except for the planning specified in Point c Clause 1 of this Article.

3. People’s Committees of provincial-affiliated cities, district-level towns and urban districts and People’s Committees of suburban districts affiliated to central-affiliated city shall approve tasks and projects on zoning planning and detailed planning within the areas under their management, except for the urban planning specified in Clauses 1 and 2 of this Article, after obtaining written consent of the provincial authority in charge of managing urban planning.

4. People’s Committees of provincial-affiliated districts shall approve tasks and projects on detailed planning for district-level towns, except for the urban planning specified in Clauses 1 and 2 of this Article, after obtaining written consent of the provincial authority in charge of managing urban planning.

5. People’s Committees of cities, commune-level towns and district-level towns shall notify People's Councils at the same level of the general urban planning before a competent authority approves such planning.

Authorities in charge of formulating urban planning shall cooperate with People’s Committees of cities, commune-level towns and district-level towns in notifying People's Councils at the same level of their general urban planning.

6. The Government shall specify procedures for approving urban planning tasks and projects.”.

8. Clause 1 of Article 47 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Point a Clause 2 of Article 49 is amended as follows:

“a) Partial adjustment to urban planning shall be made when the expected adjustments do not change the nature, boundary and general orientations for urban area development; nature, functions, scale and main planning solutions of the area mentioned in the zoning planning or detailed planning and do not overburden technical and social infrastructure of the area expected to be mentioned in the adjusted planning;”.

10. Article 51 is amended as follows:

“Article 51. Procedures for partially adjusting urban planning

1. The authority in charge of organizing formulation of urban planning shall:

a) prepare a report on contents and plan for partial adjustment to the construction planning;

b) seek opinions of the residential community in the area expected to be mentioned in the adjusted planning and surrounding areas under the direct influence of the contents and plan for partial adjustment to the urban planning as prescribed in Section 2 Chapter II of this Law.

2. The authority in charge of managing urban planning specified in Article 41 of this Law shall appraise bases, conditions and contents related to partial adjustment to the planning.

3. The authority in charge of approving the urban planning shall consider deciding on partial adjustment to the urban planning in the opinion of the authority in charge of appraising the urban planning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The authority in charge of organizing formulation of the urban planning shall update and specify adjustments in the planning documentation. Partial adjustments to the urban planning shall be published as prescribed in Article 53 of this Law.”.

11. Clause 1 of Article 52 is amended as follows:

“1. In the cases where the boundary or some quotas for use of land specified in the urban planning need adjusting to execute a project on construction of a centralized work or separate work within the area already mentioned in the approved detailed planning, the competent authority shall, according to the Regulation on urban planning, conditions of technical and social infrastructure of the urban area or area, Regulation on management of planning and urban architecture, decide to adjust the planning.

The Government shall elaborate this Clause.”.

12. Clauses 1 and 2 of Article 53 are amended as follows:

“1. Within 15 days from the date on which the planning is approved by a competent authority, the urban planning project shall be published as follows:

a) Publish information about the planning on mass media and websites of the authority in charge of organizing formulation of the planning and authority in charge of formulating planning;

b) Organize conferences and seminars on publishing of urban planning with the participation of representatives of relevant organizations, Vietnamese Fatherland Front and representatives of the people in the area mentioned in the planning and news agencies;

c) Regularly display drawings, models and system of database on urban planning at regulatory authorities at all levels in charge of urban planning, urban planning exhibi­tion and information centers and areas mentioned in the planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. It is required to publish all contents of the urban planning project and regulatory regulations laid down according to the promulgated urban planning project and design, except contents related to national defense, security and state secrets.”.

13. Clauses 2 and 3 of Article 55 are amended as follows:

“2. Information about urban planning shall be provided:

a) by providing direct explanations at the request of an organization or individual;

b) through physical or electronic documents at the request of an organization or individual;

c) through websites of urban planning authorities and mass media;

d) by releasing publications about the planning.

3. People’s Committees at all levels shall organize the receipt, processing and provision of information upon request. Information shall be provided according the approved urban planning and urban design and regulatory regulations laid down according to the promulgated urban planning project and urban design.

In the cases where information is provided in writing, within 15 days from the date of receiving the request, the authority in charge of managing urban planning shall provide information to the applicant.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“1. Underground structures shall be constructed according to the underground space planning specified in the approved urban planning, Regulation on construction of underground structures promulgated by the Ministry of Construction and construction permit.”.

15. Clauses 16 and 17 Article 3, Clauses 5 and 6 Article 16, Articles 17, 56 and 71 are repealed.

Article 30. Removal of phrases from laws

1. The phrase “quy hoạch,” (“planning,”) is removed Articles, Clauses and Points of the following laws:

a) Clause 1 Article 69 and Point a Clause 1 Article 70 of the Law on Quality of Products and Goods;

b) Point a Clause 2 Article 38 of the Law on Petroleum;

c) Clause 2 Article 235 of the Labor Code;

d) Clause 1 Article 10 of the Law on Social Insurance;

dd) Clause 2 Article 6 of the Law on Health Insurance;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Clause 1 Article 48 of the Law on Protection of Consumers’ Rights.

2. The phrase “quy hoạch và” (“planning and”) is removed from Clause 1 Article 40 of the Law on Judicial Expertise.

Article 31. Effect[3]

This Law comes into force from January 01, 2019./.

 

 

CERTIFIED BY

CHAIRMAN




Bui Van Cuong

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[1] Prelude to the Law on Water Resources No. 28/2023/QH15:

“The Constitution of Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Water Resources.”.

[2] This Article is repealed by Clause 5 of Article 84 Clause 5 of the Law on Water Resources No. 28/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.

[3] Articles 85 and 86 of the Law on Natural Resources No. 28/2023/QH15 dated November 27, 2023 of the National Assembly, which comes into force from July 01, 2024, stipulate that:

“Article 85. Effect

1. This Law comes into force from July 01, 2024, except for the case specified in clauses 3 and 4 of this Article.

2. The Law on Natural Resources No. 17/2012/QH13 amended by the Law No. 08/2017/QH14, Law No. 35/2018/QH14 and Law No. 72/2020/QH14 (hereinafter referred to as “the Law No. 17/2012/QH13”) shall cease to have effect from the effective date of this Law, except for the case specified in clauses 1, 3 and 5 Article 86 of this Law.

3. The fee for right to exploit water resources to be supplied for domestic activities as prescribed in point b clause 1 Article 69 of this Law shall be charged from July 01, 2025.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 86. Transitional clauses

1. The license to practice groundwater drilling or a water resource license which has been issued as per the Law No. 17/2012/QH13 shall still remain valid and may be extended, otherwise modified or re-issued as prescribed by this Law.

2. Any organization or individual in the case mentioned in point b clause 1 Article 69 of this Law that is granted a water resource license for supply to domestic activities prior to the effective date of this Law shall pay the fee for right to exploit water resources for domestic activities as prescribed by this Law and complete declaration serving calculation of the fee for water resource exploitation right by December 31, 2025 at the latest.

3. Any organization or individual in the case mentioned in point b clause 1 Article 69 of this Law that is granted a water resource license for supply to agriculture prior to the effective date of this Law but is not required to pay the fee for water resource exploitation right as per the Law No. 17/2012/QH13 is not required to pay the fee for water resource exploitation right for the amount of water supplied to agriculture until the expiry date written on the water resource license.

4. Any organization or individual in the case mentioned in point b clause 1 Article 69 of this Law that has their permit for exploiting surface water for supply to agriculture issued or extended as prescribed by this Law shall pay the fee for water resource exploitation right as per this Law at the same time the fee for using irrigation products or services is collected if the State does not provide financial support for use of public irrigation products or utilities under regulations of law on irrigation and law on prices.

5. Any application for issuance, extension, adjustment or re-issuance of the license to practice groundwater drilling or the water resource license that is submitted before the effective date of this Law but has yet to be processed may be processed as per the Law No. 17/2012/QH13, except for the case of applying for issuance of the license as per this Law.

6. For any hydraulic structure which was built and operated before January 01, 2013 but has yet to have its exploitation and use of water resources registered and licensed before the effective date of this Law, it is required to complete the procedures for registering and licensing exploitation of water resources as prescribed by this Law by June 30, 2027 at the latest.

7. For the provincial planning approved before the effective date of this Law, the plan to exploit, use, protect water resources and recover damage caused by water under the provincial planning may be implemented until the expiry of the provincial planning period or until the plan under the provincial planning is modified.

8. Any organization or individual in the cases specified in points e and g clause 5 Article 52 of this Law that possesses a lake, pond, canal or ditch to create space for collection, storage or conveyance of water or create landscapes and uses river, stream, canal, ditch or reservoir water surface for aquaculture, business and service provision before the effective date of this Law shall complete procedures for registering their use of water as per this Law by June 30, 2026 at the latest.”.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 45/VBHN-VPQH ngày 27/12/2023 hợp nhất Luật sửa đổi 37 luật có liên quan đến quy hoạch do Văn phòng Quốc hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


555

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.69.185
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!