BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG VÀ THÍ NGHIỆM CHUYÊN
NGÀNH XÂY DỰNG
Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ Quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023
của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Điều kiện
hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng[1].
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Nghị định này quy định về Điều kiện hoạt động giám
định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng
trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Tiêu chuẩn của giám định
viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc[2]
Giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư
pháp xây dựng theo vụ việc phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7
và khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13; trong đó,
tiêu chuẩn hoạt động chuyên môn phù hợp được quy định như sau:
1. Trường hợp giám định tư pháp về sự tuân thủ các
quy định của pháp luật
a) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của
pháp luật về quy hoạch xây dựng: phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc có kinh nghiệm quản lý
nhà nước đủ 05 năm trở lên về quy hoạch xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội
dung giám định;
b) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của
pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để thực hiện một trong các
công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, định
giá xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc có kinh
nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về hoạt động xây dựng, phù hợp với đối
tượng và nội dung giám định;
c) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của
pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản: phải có kinh nghiệm quản lý nhà
nước đủ 05 năm trở lên về nhà ở và thị trường bất động sản, phù hợp với đối tượng
và nội dung giám định.
2. Trường hợp giám định tư pháp về chất lượng xây dựng
công trình
a) Đối với giám định chất lượng khảo sát xây dựng
hoặc thiết kế xây dựng: phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc thiết
kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội
dung giám định;
b) Đối với giám định chất lượng công trình xây dựng,
bộ phận công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng,
nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng: phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm
định xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và
nội dung giám định.
3. Trường hợp giám định chi phí xây dựng công
trình, giá trị nhà ở và bất động sản: phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước
đủ 05 năm trở lên, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.”.
Điều 3. Điều kiện của tổ chức
giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc[3]
Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phải
đáp ứng quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Luật số 56/2020/QH14; trong đó, điều kiện hoạt
động chuyên môn phù hợp được quy định như sau:
1. Trường hợp giám định tư pháp về sự tuân thủ các
quy định của pháp luật
a) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của
pháp luật về quy hoạch xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức lập
thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với
đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu
chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
b) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của
pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để thực hiện một trong các
công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng,
giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu
tư xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám
định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2
Nghị định này.
2. Trường hợp giám định tư pháp về chất lượng xây dựng
công trình
a) Đối với giám định chất lượng khảo sát xây dựng
hoặc thiết kế xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát
xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp
với đối tượng và nội dung giám định;
b) Đối với việc giám định về chất lượng công trình
xây dựng, bộ phận công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình
xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng; giám định chất lượng vật liệu
xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình: phải đáp ứng điều
kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;
c) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định các nội dung
quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng quy định
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
3. Trường hợp giám định chi phí xây dựng công
trình, giá trị nhà ở và bất động sản: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức
tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng,
phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp
ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 4. Điều kiện năng lực của
văn phòng giám định tư pháp xây dựng[4]
1. Được thành lập và cấp giấy đăng ký hoạt động
theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 Luật Giám định tư pháp số
13/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 56/2020/QH14 và các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Đáp ứng các yêu cầu về điều kiện tương ứng của tổ
chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc quy định tại Điều 3
Nghị định này và phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
Cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng nội dung quy định tại
Điều 2 Nghị định này.
Điều 5. Điều kiện đối với tổ chức
hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
quy định tại Nghị định này là tổ chức kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng, quan trắc công trình xây dựng đáp ứng các Điều kiện năng lực
quy định tại Khoản 2 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Thời hạn hiệu lực của
Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là 05
năm kể từ ngày cấp.
2. Điều kiện năng lực:
a) Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp
luật;
b) Đáp ứng các yêu cầu chung của tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 và đáp ứng
các yêu cầu cụ thể phù hợp với các chỉ tiêu thí nghiệm đăng ký;
c) Người quản lý trực tiếp hoạt động thí nghiệm
chuyển ngành xây dựng phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành phù hợp với một
trong các lĩnh vực thí nghiệm của tổ chức;
d) Có thí nghiệm viên phải tốt nghiệp trung học phổ
thông trở lên và có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp cho mỗi lĩnh vực thí
nghiệm.
Điều 5a. Phạm vi và lĩnh vực
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng[5]
1. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm các hoạt
động đo lường xác định đặc tính về cơ, lý, hóa, hình học của các lĩnh vực thí
nghiệm: vật liệu và sản phẩm vật liệu xây dựng; kết cấu và cấu kiện xây dựng;
môi trường trong xây dựng; địa kỹ thuật; thí nghiệm hiện trường; thí nghiệm
khác.
2. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có thể được thực
hiện trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài hiện trường.
Điều 5b. Phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng và trạm thí nghiệm hiện trường[6]
1. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là một bộ
phận trực thuộc tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm:
nhân lực (trưởng, phó phòng thí nghiệm, các thí nghiệm viên) và các máy móc,
thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc thí nghiệm được bố trí trong một không gian
riêng nhằm cung cấp các điều kiện để thực hiện các thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp mã số và có địa chỉ cố định
ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
2. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
dùng để quản lý Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng của tổ chức. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không thay đổi
khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp, trừ trường hợp đề
nghị cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được Bộ Xây dựng cấp thì thực hiện việc cấp
lại mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Nghị định
này. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm 02 nhóm ký hiệu được
nối với nhau bằng dấu chấm (.), quy định như sau:
a) Nhóm thứ nhất: mã định danh phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng quy định tại Phụ lục V Nghị định này bao gồm tên viết tắt
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là LAS-XD và các ký tự thể hiện địa
phương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
b) Nhóm thứ hai: số hiệu phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng gồm 3 chữ số được cấp theo thứ tự số tự nhiên.
3. Trạm thí nghiệm hiện trường là một bộ phận trực
thuộc phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, do tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng thành lập để phục vụ hoạt động thí nghiệm cho dự án, công
trình xây dựng cụ thể trong khoảng thời gian thi công xây dựng đối với dự án,
công trình đó. Trạm thí nghiệm hiện trường được bố trí nhân lực, máy móc, thiết
bị, dụng cụ, đáp ứng các yêu cầu về không gian và điều kiện thí nghiệm như
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tương ứng với các phép thử được thực hiện.
4. Căn cứ yêu cầu thực tế của từng dự án, công
trình xây dựng cụ thể, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ban
hành Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường. Quyết định thành lập trạm
thí nghiệm hiện trường phải ghi rõ địa chỉ, kèm theo danh mục phép thử, nhân sự,
thiết bị được điều chuyển. Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường được
gửi cho chủ đầu tư hoặc cá nhân, tổ chức được chủ đầu tư ủy quyền kiểm tra xác
nhận phù hợp với các phép thử thực hiện cho công trình. Quá trình kiểm tra được
lập thành biên bản trước khi tiến hành các hoạt động thí nghiệm, trường hợp một
trạm thí nghiệm hiện trường phục vụ cho nhiều dự án, công trình cùng thời điểm
thì phải được ghi rõ trong Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường hoặc
phải ban hành Quyết định bổ sung.
5. Trạm thí nghiệm hiện trường được sử dụng mã số
LAS-XD của phòng thí nghiệm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng.
6. Các thiết bị thí nghiệm đặt tại trạm thí nghiệm
hiện trường phải được kiểm định, hiệu chuẩn lại tại địa điểm đặt trạm thí nghiệm
hiện trường theo quy định của pháp luật về đo lường trước khi tiến hành các thí
nghiệm.
Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng[7]
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp: Cấp lần đầu hoặc trường hợp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hết hạn
mà tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có nhu cầu tiếp tục hoạt
động;
b) Bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp tổ chức hoạt động thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng thay đổi địa điểm đặt phòng thí nghiệm hoặc thay đổi,
bổ sung, sửa đổi chỉ tiêu thí nghiệm, tiêu chuẩn thí nghiệm trong Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
c) Bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp tổ chức hoạt động thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng thay đổi địa chỉ, tên của tổ chức đó trong Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp;
d) Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị
ghi sai thông tin hoặc tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng xin dừng
thực hiện một số chỉ tiêu trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng.
2. Hồ sơ đăng ký cấp mới, bổ sung, sửa đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm:
a) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo Mẫu số 01 của Phụ lục I kèm theo Nghị
định này (đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp lại), hoặc đơn đăng ký bổ
sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng theo Mẫu số 02 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp
đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi);
b) Danh sách cán bộ quản lý, thí nghiệm viên kèm
theo các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận được đào tạo liên quan (trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này);
c) Các tài liệu chứng minh năng lực hoạt động thí
nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5
Nghị định này phù hợp với từng trường hợp đề nghị cấp mới hoặc bổ sung, sửa
đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy
định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này;
d) Các hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi trong
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này (nếu có).
3. Trình tự cấp mới, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với các trường hợp
quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này:
a) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận một cửa
của Sở Xây dựng hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Sở Xây dựng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm
hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức đoàn đánh giá thực tế tại phòng thí nghiệm. Thành
phần đoàn gồm đại diện Sở Xây dựng; chuyên gia có Chuyên môn phù hợp, kinh nghiệm
làm việc từ 05 năm trở lên kể từ ngày tốt nghiệp đại học. Nội dung đánh giá thực
tế theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng phải khắc phục các nội dung quy định trong biên bản đánh
giá thực tế, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản đánh giá thực tế, tổ
chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải gửi báo cáo kết quả
khắc phục về Sở Xây dựng. Trường hợp các nội dung cần khắc phục phải kéo dài
thêm thời hạn thì tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
báo cáo với Sở Xây dựng bằng văn bản và nêu rõ thời hạn hoàn thành việc khắc phục
các nội dung trên nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
biên bản đánh giá thực tế và kết quả khắc phục (nếu có) đạt yêu cầu, Sở Xây dựng
có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với các trường hợp
quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này:
a) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận một cửa
của Sở Xây dựng hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Sở Xây dựng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm
hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
5. Thẩm quyền cấp, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
a) Sở Xây dựng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng cho tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng.
6. Trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này thì ghi thời hạn hiệu lực theo Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp trước đó.
7. Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá do tổ chức
đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bảo đảm theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Đình chỉ hiệu lực, hủy
bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng[8]
1. Đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng khi tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo tạm dừng hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng;
b) Không duy trì thường xuyên các điều kiện quy định
tại Điều 5 Nghị định này;
c) Không đăng ký cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
d) Cung cấp phiếu kết quả thí nghiệm không đúng hoặc
không đầy đủ nội dung quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
đ) Thực hiện các chỉ tiêu thí nghiệm, các tiêu chuẩn
thí nghiệm không có trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng hoặc thí nghiệm viên không có văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận đào tạo phù hợp với lĩnh vực thí nghiệm;
e) Không thực hiện các yêu cầu của các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn được ghi tại kết luận thanh tra, kiểm
tra hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
g) Không thực hiện các quy định khi đặt trạm thí
nghiệm hiện trường.
2. Hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng khi tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Bị giải thể, phá sản hoặc vi phạm nghiêm trọng
quy định của pháp luật;
b) Thông báo chấm dứt hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng;
c) Không khắc phục các sai sót sau khi bị đình chỉ
hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
d) Cung cấp các số liệu kết quả thí nghiệm giả; sai
lệch so với kết quả thí nghiệm, gây hậu quả nghiêm trọng về chất lượng công
trình xây dựng;
đ) Thay đổi địa điểm đặt phòng thí nghiệm so với địa
điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng được cấp.
3. Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền chỉ được xem xét ban
hành quyết định khôi phục hiệu lực khi đã thực hiện khắc phục đầy đủ các lỗi vi
phạm trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ. Sau thời
gian này, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không thực hiện khắc
phục các lỗi vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hủy bỏ Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
4. Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
bị hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
theo quy định tại khoản 2 Điều này được đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định
hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng được thực hiện như trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Điều 8. Xử lý chuyển tiếp[9]
1. Các quyết định công nhận năng lực thực hiện các
phép thử của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được Bộ Xây dựng cấp trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tương đương với Giấy chứng nhận đủ Điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại Nghị định này.
2. Trong thời gian 36 tháng kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, tổ chức có quyết định công nhận năng lực thực hiện
các phép thử của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải tiến hành đăng ký
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng nếu
có nhu cầu tiếp tục hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Điều 8a. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng[10]
1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước:
a) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý hoạt động thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng với mã số LAS-XD và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý
hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tổ
chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
việc cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của Sở Xây dựng;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo
Sở Xây dựng trong việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng và kiểm tra tình hình hoạt động của các tổ chức hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trên địa bàn;
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này; thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, trạm thí nghiệm
hiện trường tại địa phương, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
(nếu có); cập nhật số liệu cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi, đình chỉ hiệu
lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng lên trang thông tin điện tử quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng của Bộ Xây dựng; định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, báo cáo việc thực
hiện quản lý nhà nước các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng tại địa
phương về Bộ Xây dựng.
2. Trách nhiệm của tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng
a) Bảo đảm và duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, thí nghiệm viên và hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 5 và Điều 5b Nghị định này;
b) Có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan
quản lý, Sở Xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức;
d) Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tiến hành thử nghiệm thành thạo
hoặc so sánh liên phòng các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng/phòng thử
nghiệm theo quy định của pháp luật về đánh giá sự phù hợp;
đ) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, báo cáo
hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, trạm thí nghiệm hiện trường
về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo theo quy định;
e) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Điều khoản thi hành[11]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
2. Trường hợp các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Nghị
định này được bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế thì thực hiện theo phiên bản mới
nhất.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng TTĐT Bộ Xây dựng (để đăng tải);
- Lưu: VT, KHCN, GĐ (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tường Văn
|
Phụ
lục I[12]
(Kèm theo Nghị định
số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số
|
Mẫu tên văn bản
|
Mẫu số 01
|
Đơn đăng ký cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
|
Mẫu số 02
|
Đơn đăng ký bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
|
Mẫu số 01. Đơn đăng ký cấp/cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…, ngày … tháng …
năm …
ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP/CẤP
LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
Kính gửi: Sở Xây dựng.
1. Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng: ………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy phép đầu
tư) số …………… ngày, tháng, năm cấp …………… cơ quan cấp
……………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………
Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………..
2. Thông tin phòng thí nghiệm:
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………
3. Danh mục các chỉ tiêu thí nghiệm đăng ký đủ điều
kiện hoạt động:
TT
|
Tên chỉ tiêu
thí nghiệm
|
Tiêu chuẩn kỹ
thuật
|
Máy móc, thiết
bị
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: Tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ và
nội dung kê khai trong đơn; cam kết hành nghề hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng theo đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật
có liên quan).
|
ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02. Đơn đăng ký bổ
sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…, ngày … tháng …
năm …
ĐƠN ĐĂNG KÝ BỔ
SUNG, SỬA ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH
XÂY DỰNG
Kính gửi: Sở Xây dựng.
1. Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng: ………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy phép đầu
tư) số …………… ngày, tháng, năm cấp …………… cơ quan cấp
…………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………………………………………………………..
Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………….
2. Thông tin phòng thí nghiệm:
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………………………………………………………..
3. Mã số phòng thí nghiệm được cấp: LAS-XD …
4. Đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng số: …………………………………………………………………………………………………………
5. Các đề nghị bổ sung, sửa đổi:
a) Bổ sung, sửa đổi chỉ tiêu thí nghiệm
TT
|
Tên chỉ tiêu
thí nghiệm bổ sung, sửa đổi
|
Tiêu chuẩn kỹ
thuật
|
Máy móc, thiết
bị
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Thay đổi địa chỉ đặt phòng thí nghiệm
- Địa chỉ cũ:
- Địa chỉ đề nghị thay đổi:
c) Thay đổi địa chỉ, tên, thông tin của tổ chức hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
- Địa chỉ, tên, thông tin cũ của tổ chức:
- Địa chỉ, tên, thông tin của tổ chức đề nghị thay
đổi:
(Ghi chú: Tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ và
nội dung kê khai trong đơn).
|
ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ
lục II[13]
(Kèm theo Nghị định
số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
|
……, ngày … tháng
… năm …
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM
CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
Căn cứ …………………………(1)…………………………;
Căn cứ …………………………(2)…………………………;
Xét hồ sơ của ……………………(3)……………………
CHỨNG NHẬN:
1. …(Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng)
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy phép đầu
tư) số …………… ngày, tháng, năm cấp …………… cơ quan cấp
…………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………… Fax: ………………………… E-mail:
……………………….
Tên phòng thí nghiệm:
…………………………………………………………………………….
Địa chỉ đặt phòng thí nghiệm:
…………………………………………………………………….
Đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng với các chỉ tiêu thí nghiệm nêu trong bảng Danh mục kèm theo Giấy chứng nhận
này.
2. Mã số LAS-XD: ………………………………………………………………………………….
3. Giấy chứng nhận này có hiệu lực 05 năm kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Tên tổ chức tại mục 1;
- …
- Lưu: VT…
|
THỦ TRƯỞNG
(Cơ quan cấp giấy chứng nhận)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Văn bản quy định về thẩm quyền, chức năng của
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng.
(2) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng.
(3) Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng.
Phụ
lục III
(Kèm theo Nghị định
số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
Phiếu kết quả thí nghiệm do tổ chức hoạt động thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng lập phải bao gồm các thông tin và nội dung cơ bản
sau:
1. Tên, địa chỉ của tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng.
2. Địa chỉ nơi đặt phòng thí nghiệm, mã số LAS-XD
(ghi theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng).
3. Số hợp đồng kinh tế hoặc văn bản yêu cầu của tổ
chức yêu cầu thí nghiệm.
4. Tên dự án/công trình/hạng Mục công trình được khảo
sát, lấy mẫu, thí nghiệm. Đối với các thí nghiệm phục vụ nghiên cứu/tự kiểm tra
chất lượng của nhà sản xuất thì ghi rõ Mục đích thí nghiệm.
5. Loại mẫu thí nghiệm.
6. Tiêu chuẩn thí nghiệm.
7. Kết quả thí nghiệm.
8. Thời gian lập phiếu kết quả thí nghiệm.
9. Chữ ký của nhân viên thí nghiệm và cán bộ quản
lý./.
Phụ
lục IV[14]
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định
số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
1. Đánh giá tính xác thực của hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư;
b) Quyết định thành lập phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
c) Các quyết định bổ nhiệm các cán bộ quản lý hoạt
động thí nghiệm (trưởng, phó phòng thí nghiệm);
d) Danh sách cán bộ, thí nghiệm viên và ban phân
công công việc cho từng cá nhân trong phòng thí nghiệm đã được lãnh đạo phê duyệt,
kèm theo các văn bản, chứng chỉ được đào tạo liên quan (phù hợp với lĩnh vực
thí nghiệm quy định tại khoản 1 Điều 5a Nghị định này);
đ) Danh mục các tài liệu, quy trình quản lý chất lượng
và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được lãnh đạo phê duyệt;
e) Danh mục các thiết bị, dụng cụ của phòng thí
nghiệm; hợp đồng mua, hóa đơn và biên bản bàn giao thiết bị thí nghiệm; quyết định
của cấp có thẩm quyền đối với các thiết bị được điều chuyển từ cơ quan khác;
g) Chứng chỉ kiểm định/hiệu chuẩn (còn hiệu lực)
các thiết bị thí nghiệm và đo lường theo quy định;
h) Hợp đồng sử dụng lao động đối với trưởng, phó
phòng thí nghiệm và thí nghiệm viên được đăng ký trong hồ sơ;
i) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa điểm
đặt phòng thí nghiệm kèm theo bản vẽ mặt bằng (kích thước phòng, vị trí các thiết
bị thử nghiệm, vị trí lưu mẫu, bảo dưỡng mẫu...).
2. Đánh giá thực tế năng lực của phòng thí nghiệm,
bao gồm:
a) Sổ tay chất lượng, các quy trình: quy trình lấy
mẫu, lưu mẫu, bảo quản và mã hóa mẫu thí nghiệm (việc mã hóa mẫu thí nghiệm
không áp dụng với các thí nghiệm tiến hành tại hiện trường; các mẫu đơn lẻ có
tính đặc thù trong phòng thí nghiệm); quy trình thử nghiệm thành thạo/so sánh
liên phòng; quy trình đào tạo; quy trình quản lý tài liệu kỹ thuật; quy trình
quản lý, sử dụng, vận hành máy móc, trang thiết bị thí nghiệm; thủ tục, các biểu
mẫu và các tài liệu liên quan;
b) Không gian, điều kiện và môi trường đảm bảo thực
hiện các thí nghiệm, lưu giữ và bảo quản mẫu;
c) Tình trạng trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công
tác lấy, lưu, bảo quản mẫu và thí nghiệm mẫu;
d) Tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết bị, dụng cụ, chứng chỉ
của thí nghiệm viên và điều kiện thí nghiệm cho từng chỉ tiêu thí nghiệm đăng
ký.
Phụ
lục V[15]
MÃ ĐỊNH DANH PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
THEO TỈNH/THÀNH PHỐ
(Kèm theo Nghị định
số 62/2016/NĐ-CP Ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
Mã định danh
LAS-XD
|
Tỉnh/thành phố
|
Mã định danh
EAS-XD
|
Tỉnh/thành phố
|
LAS-XD 01
|
An Giang
|
LAS-XD 33
|
Kon Tum
|
LAS-XD 02
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
LAS-XD 34
|
Lai Châu
|
LAS-XD 03
|
Bắc Giang
|
LAS-XD 35
|
Lâm Đồng
|
LAS-XD 04
|
Bắc Kạn
|
LAS-XD 36
|
Lạng Sơn
|
LAS-XD 05
|
Bạc Liêu
|
LAS-XD 37
|
Lào Cai
|
LAS-XD 06
|
Bắc Ninh
|
LAS-XD 38
|
Long An
|
LAS-XD 07
|
Bến Tre
|
LAS-XD 39
|
Nam Định
|
LAS-XD 08
|
Bình Định
|
LAS-XD 40
|
Nghệ An
|
LAS-XD 09
|
Bình Dương
|
LAS-XD 41
|
Ninh Bình
|
LAS-XD 10
|
Bình Phước
|
LAS-XD 42
|
Ninh Thuận
|
LAS-XD 11
|
Bình Thuận
|
LAS-XD 43
|
Phú Thọ
|
LAS-XD 12
|
Cà Mau
|
LAS-XD 44
|
Phú Yên
|
LAS-XD 13
|
Cần Thơ
|
LAS-XD 45
|
Quảng Bình
|
LAS-XD 14
|
Cao Bằng
|
LAS-XD 46
|
Quảng Nam
|
LAS-XD 15
|
Đà Nẵng
|
LAS-XD 47
|
Quảng Ngãi
|
LAS-XD 16
|
Đắk Lắk
|
LAS-XD 48
|
Quảng Ninh
|
LAS-XD 17
|
Đắk Nông
|
LAS-XD 49
|
Quảng Trị
|
LAS-XD 18
|
Điện Biên
|
LAS-XD 50
|
Sóc Trăng
|
LAS-XD 19
|
Đồng Nai
|
LAS-XD 51
|
Sơn La
|
LAS-XD 20
|
Đồng Tháp
|
LAS-XD 52
|
Tây Ninh
|
LAS-XD 21
|
Gia Lai
|
LAS-XD 53
|
Thái Bình
|
LAS-XD 22
|
Hà Giang
|
LAS-XD 54
|
Thái Nguyên
|
LAS-XD 23
|
Hà Nam
|
LAS-XD 55
|
Thanh Hóa
|
LAS-XD 24
|
Hà Nội
|
LAS-XD 56
|
Thừa Thiên Huế
|
LAS-XD 25
|
Hà Tĩnh
|
LAS-XD 57
|
Tiền Giang
|
LAS-XD 26
|
Hải Dương
|
LAS-XD 58
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
LAS-XD 27
|
Hải Phòng
|
LAS-XD 59
|
Trà Vinh
|
LAS-XD 28
|
Hậu Giang
|
LAS-XD 60
|
Tuyên Quang
|
LAS-XD 29
|
Hòa Bình
|
LAS-XD 61
|
Vĩnh Long
|
LAS-XD 30
|
Hưng Yên
|
LAS-XD 62
|
Vĩnh Phúc
|
LAS-XD 31
|
Khánh Hòa
|
LAS-XD 63
|
Yên Bái
|
LAS-XD 32
|
Kiên Giang
|
|
|
Ví dụ: Phòng thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng có số thứ tự 039 được cấp tại tỉnh An Giang, sẽ có mã LAS-XD đầy đủ
là: LAS-XD 01.039
[1] Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 35/2023/NĐ-CP), có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023.
[5] Điều này được bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 8 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2023.
[6] Điều này được bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 8 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2023
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023
[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35 2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
6 năm 2023
[9] Khoản 5 Điều 16 của Nghị định
số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023 quy định chuyển tiếp
đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2016/NĐ-CP như sau:
“5. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2016/NĐ-CP
a) Đối với trường hợp quy dinh tụi điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
5 Điều 8 Nghị định này, tổ chức đã nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành và đã được Bộ Xây dựng đánh giá, tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng có văn bản hoàn thiện khắc phục nhưng chưa được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thì Bộ Xây dựng
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng cho tổ chức trong thời gian 15 ngày kể từ ngày đánh giá:
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
5 Điều 8 Nghị định này, tổ chức đã nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà Bộ Xây dựng chưa đánh giá thì trả lại hồ sơ cho tổ chức để thực
hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
tại Sở Xây dựng;
c) Tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Nghị định số
62/2016/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng
đến khi hết hạn. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp tổ
chức có đề nghị bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.”
[10] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
7 Điều 8 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023
[11] Điều 17 của Nghị định số
35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2023 quy định như sau:
“Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.”
[12] Phụ lục I này được thay thế theo quy định tại
khoản 8 Điều 8 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/6/2023
[13] Phụ lục II này được thay thế theo quy định
tại khoản 9 Điều 8 Nghị định số 35 2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/6/2023
[14] Phụ lục IV này được bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 8 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/6/2023
[15] Phụ lục V này được bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 8 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/6/2023