BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BXD
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, có hiệu lực từ
ngày 26 tháng 5 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị
định về quản lý vật liệu xây dựng.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, bao gồm: Quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng
sản làm vật liệu xây dựng; hoạt động đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng; quản
lý chất lượng, kinh doanh vật liệu xây dựng; chính sách phát triển vật liệu
xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản,
tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Riêng đối với vật liệu
xây dựng kim loại và vật liệu xây dựng không có nguồn gốc từ khoáng sản, Nghị định này chỉ điều chỉnh về quản
lý chất lượng và kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng
áp dụng của Nghị định này là các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vật
liệu xây dựng là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ được sử dụng để tạo nên
công trình xây dựng, trừ các trang
thiết bị điện và thiết bị công nghệ.
2. Vật
liệu xây dựng chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng được quản lý và quy hoạch
trên phạm vi toàn quốc, bao gồm: Xi măng, vật liệu ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây
dựng, vôi, vật liệu chịu lửa.
3. Vật
liệu ốp lát là vật liệu xây dựng được sử dụng để ốp, lát các công trình xây dựng.
4. Sứ vệ
sinh là sản phẩm có nguồn gốc từ gốm sứ dùng để lắp đặt trong các công trình vệ
sinh, phòng thí nghiệm và các phòng chuyên dụng khác.
5. Vật
liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng
sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường bao gồm: Vật liệu xây
không nung, vật liệu xây dựng được sản xuất từ việc sử dụng chất thải làm
nguyên liệu hoặc nhiên liệu, vật liệu xây dựng có tính năng Tiết kiệm năng lượng
vượt trội so với vật liệu cùng chủng loại.
6. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm:
Đá làm đá ốp lát, đá làm vôi, cát trắng silic, cao lanh, đất sét trắng,
fenspat, đất sét chịu lửa, đôlômít, bentônít và các loại khoáng sản làm xi măng (gồm: Đá làm xi măng, sét
làm xi măng và phụ gia xi măng), được quy hoạch trên phạm vi cả nước.
7. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là
các loại khoáng sản được quy định tại Khoản
1 Điều 64 của Luật Khoáng sản.
Điều 4. Quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng
1. Nội
dung quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng:
a) Ban
hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về vật liệu xây dựng; các quy định về khuyến khích hoặc hạn
chế đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
b) Tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng, quy hoạch: khoáng sản làm vật
liệu xây dựng;
c) Ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng;
d) Quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng;
đ) Thẩm
định, đánh giá về công nghệ sản xuất, chất lượng vật liệu xây dựng; công nghệ
chế biến, chất lượng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng;
e) Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
2. Phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng:
a) Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
b) Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
c) Các Bộ,
ngành khác theo chức năng nhiệm vụ được phân công, phối hợp với Bộ Xây dựng thực
hiện quản lý nhà nước về các hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng trên địa bàn.
Chương II
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG,
QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Mục 1. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 5. Phân loại quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
Quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng bao gồm:
1. Quy
hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam.
2. Quy
hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, được lập trên phạm vi cả
nước.
3. Quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương, được lập trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 6. Thời kỳ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Thời
kỳ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng là 10 năm, tầm nhìn là 20 năm.
2. Điều
chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng:
a) Quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng được rà soát, điều chỉnh tổng thể định kỳ 05
năm một lần; riêng đối với quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, có thể được xem xét, điều chỉnh đột xuất, cục bộ để đảm
bảo cân đối cung - cầu và bình ổn thị trường của cả nước;
b) Việc điều
chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng phải căn cứ kết quả rà soát, đánh
giá tình hình thực hiện quy hoạch theo từng thời kỳ; chỉ điều chỉnh những nội
dung không còn phù hợp với tình
hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội hoặc để đảm bảo cân đối cung - cầu và
bình ổn thị trường của cả nước.
Điều 7. Căn cứ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Căn cứ
lập quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam:
a) Chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước;
b) Kết
quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
và các số liệu khác về khoáng sản làm vật
liệu xây dựng;
c) Khả
năng đáp ứng về lao động, công nghệ;
d) Thị
trường tiêu thụ và lợi thế cạnh tranh.
2. Căn cứ
lập quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu:
a) Chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
b) Quy
hoạch tổng thể phát triển
vật liệu xây dựng Việt Nam;
c) Kết
quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
và cơ sở dữ liệu khác về khoáng sản làm vật
liệu xây dựng chủ yếu;
d) Khả
năng đáp ứng về lao động, công nghệ;
đ) Các
tài liệu điều tra thị trường tiêu thụ và lợi thế cạnh tranh trong nước, khu vực,
thế giới về các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu.
3. Căn cứ
lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương:
a) Chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Quy
hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam; quy hoạch phát triển sản
phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;
quy hoạch xây dựng và quy hoạch
sử dụng đất;
c) Tiềm
năng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu
xây dựng của địa phương;
d) Khả
năng đáp ứng về lao động, công nghệ;
đ) Thị
trường tiêu thụ và lợi thế cạnh tranh.
Điều 8. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng
1. Ghi
danh mục, lập kế hoạch vốn, xây dựng đề cương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Triển
khai lập quy hoạch theo các bước:
a) Tổng
hợp các kết quả điều tra, phân tích, đánh giá tài nguyên khoáng sản; các yếu tố, nguồn lực, điều kiện
phát triển và tác động của chúng đến quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng;
b) Phân
tích đánh giá hiện trạng sản xuất, tính toán cân đối cung - cầu;
c) Xây dựng
báo cáo và các tài liệu liên quan;
d) Lấy ý
kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan; hoàn thiện hồ sơ quy hoạch;
đ) Trình
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều 9. Nội dung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Nội
dung quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam gồm:
a) Xác định
vị trí, vai trò của lĩnh vực vật liệu xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân;
b) Xác định
mục tiêu, quan điểm phát triển lĩnh vực vật liệu xây dựng của cả nước;
c) Thực
trạng phát triển vật liệu xây dựng của cả nước: phân bố các cơ sở sản xuất;
cơ cấu chủng loại, chất lượng sản phẩm; trình độ công nghệ, tình hình đầu tư,
lao động, tổ chức sản xuất; năng lực cạnh tranh;
d) Hiện
trạng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu
xây dựng của cả nước;
đ) Dự
báo thị trường vật liệu xây dựng trong nước,
khu vực và thế giới, dự báo xuất nhập khẩu các sản phẩm vật liệu xây dựng;
e) Tiềm
năng và lợi thế phát triển vật liệu xây dựng của cả nước;
g) Các
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về cơ cấu chủng loại, chất lượng sản phẩm,
công nghệ, đầu tư; các phương án khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
h) Định
hướng phát triển vật liệu xây dựng trong từng giai đoạn;
i) Xác định
các giải pháp về cơ chế, chính sách và phương án thực hiện quy hoạch;
k) Đánh
giá môi trường chiến lược cho từng giai đoạn;
l) Trách
nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
trong việc thực hiện quy hoạch.
2. Nội
dung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu gồm:
a) Mục
tiêu, quan điểm phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;
b) Thực
trạng phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu của cả nước: Phân bố các cơ sở sản
xuất; cơ cấu chủng loại, chất lượng sản phẩm; trình độ công nghệ, tình hình đầu
tư, lao động, tổ chức sản xuất; năng lực cạnh tranh các sản phẩm vật liệu xây dựng
chủ yếu;
c) Hiện
trạng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu
xây dựng chủ yếu của cả nước;
d) Dự
báo thị trường các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu trong nước, khu vực và thế
giới, dự báo xuất nhập khẩu các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;
đ) Tiềm
năng và lợi thế phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu của cả nước;
e) Các
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sản lượng, chất lượng sản phẩm; tiêu hao
nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng; các phương án khai thác sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả khoáng sản làm vật liệu xây dựng
chủ yếu;
g) Xây dựng
các phương pháp tính toán cân đối cung - cầu đối với sản phẩm vật liệu xây dựng
chủ yếu theo từng giai đoạn;
h) Lựa
chọn các giải pháp công nghệ; dự kiến danh mục các dự án đầu tư, phương án
phân bố đầu tư, quy mô đầu tư và tiến độ đầu tư;
i) Xác định
các giải pháp về cơ chế, chính sách và phương án thực hiện quy hoạch;
k) Đánh
giá môi trường chiến lược cho từng giai đoạn;
l) Trách
nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện quy hoạch.
3. Nội
dung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương gồm:
a) Xác định
vị trí, vai trò phát triển vật liệu xây dựng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương;
b) Xác định
mục tiêu, quan điểm phát triển vật liệu xây dựng của địa phương;
c) Thực
trạng phát triển vật liệu xây dựng của địa phương:
Phân bố các cơ sở sản xuất; cơ cấu chủng loại, chất lượng sản phẩm; trình độ
công nghệ, tình hình đầu tư, lao động, tổ chức sản xuất; năng lực cạnh tranh;
d) Hiện
trạng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn;
đ) Dự
báo nhu cầu vật liệu xây dựng của địa phương;
e) Tiềm
năng và lợi thế phát triển vật liệu xây dựng của địa phương;
g) Cập
nhật các số liệu, chỉ tiêu, của quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây
dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng chủ yếu;
h) Các
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về cơ cấu chủng loại, chất lượng sản
phẩm, công nghệ, đầu tư; các phương án khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa
bàn;
i) Tính
toán nhu cầu vốn, lao động, các giải pháp bảo đảm cân đối cung - cầu vật liệu
xây dựng của địa phương;
k) Dự kiến
danh mục các dự án đầu tư, phương án phân bố đầu tư, quy mô đầu tư và tiến độ đầu
tư;
l) Lộ
trình xóa bỏ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng lạc hậu hiện có trên địa bàn;
m) Xác định
các giải pháp về cơ chế, chính sách và phương án thực hiện quy hoạch.
Điều 10. Hồ sơ quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng gồm:
a) Báo
cáo chính quy hoạch gồm: Căn cứ pháp lý, thuyết minh, các bản đồ, phụ lục;
b) Báo
cáo tóm tắt quy hoạch;
c) Các
tài liệu có liên quan;
d) Báo
cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
đ) Báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC);
e) Dự thảo
tờ trình và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.
2. Hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng gồm:
a) Hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản thẩm định quy hoạch;
c) Báo
cáo tiếp thu, giải trình theo văn bản thẩm định;
d) Tờ
trình và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.
3. Hồ sơ
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng được lưu trữ và bảo quản theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm lập quy hoạch phát triển vật liệu xây
dựng
1. Bộ
Xây dựng tổ chức lập các loại quy hoạch gồm:
a) Quy
hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam;
b) Quy
hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ
yếu.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng địa phương; Sở Xây dựng là đơn vị chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương.
3. Cơ
quan tổ chức lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng được lựa chọn tổ chức,
cá nhân tư vấn có năng lực phù hợp để
lập quy hoạch theo quy định.
Điều 12. Thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Thẩm
quyền thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng:
a) Bộ
Xây dựng tổ chức thẩm định các loại quy hoạch gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển
vật liệu xây dựng Việt Nam; quy
hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương.
2. Cơ
quan tổ chức thẩm định quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng thành lập Hội đồng thẩm định.
3. Thành
phần Hội đồng thẩm định:
a) Đối với
quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển
sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện
các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan; các chuyên gia có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về lĩnh vực vật liệu xây dựng;
b) Đối với
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa
phương, thành phần Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đại diện các Sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương và các Sở, ngành, cơ quan có
liên quan; các chuyên gia có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về lĩnh vực vật
liệu xây dựng.
Điều 13. Nội dung thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng
1. Nội
dung thẩm định quy hoạch tổng thể
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, gồm:
a) Cơ sở
pháp lý để lập quy hoạch;
b) Cơ sở
khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;
c) Sự
phù hợp của quy hoạch với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, tính thống nhất với các quy
hoạch ngành khác có liên quan;
d) Sự
phù hợp về mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển vật liệu xây dựng của cả nước
theo từng giai đoạn; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; phương án bố
trí hợp lý các nguồn lực;
đ) Các
giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản
lý thực hiện quy hoạch;
e) Sự
phù hợp của quy hoạch với chiến
lược bảo vệ môi trường.
2. Nội
dung thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu, gồm:
a) Cơ sở
pháp lý để lập quy hoạch;
b) Cơ sở
khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;
c) Sự
phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
tính thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam và các quy hoạch ngành
khác có liên quan;
d) Sự phù hợp về mục tiêu, quan điểm, định hướng
phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu của cả nước theo từng giai đoạn; các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; phương án bố trí hợp lý các nguồn lực;
đ) Sự phù hợp của các phương pháp tính toán cân
đối cung - cầu đối với sản phẩm vật
liệu xây dựng chủ yếu theo các mốc thời gian;
e) Tính
khả thi của các giải pháp công nghệ, danh mục các dự án dự kiến đầu tư, phương
án phân bố đầu tư, quy mô đầu tư và tiến độ đầu tư;
g) Các
giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản
lý thực hiện quy hoạch;
h) Sự
phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ môi trường.
3. Nội
dung thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương, gồm:
a) Cơ sở
pháp lý để lập quy hoạch;
b) Cơ sở
khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;
c) Sự
phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; tính thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt
Nam, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu và các quy hoạch ngành
khác có liên quan;
d) Sự phù hợp về mục tiêu, quan điểm, định hướng
phát triển vật liệu xây dựng của địa phương theo từng giai đoạn; các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; phương án bố trí hợp lý các nguồn lực;
đ)
Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các
biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch;
e) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ
môi trường.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng
1. Thẩm
quyền phê duyệt:
a) Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt
Nam; quy hoạch phát triển xi măng;
b) Bộ
trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ
yếu, trừ quy hoạch phát triển xi măng;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng địa phương.
Cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng là cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.
Điều 15. Công bố quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Bộ
Xây dựng công bố quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam; quy
hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu tại trang thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương tại trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng.
3. Trong
thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có
trách nhiệm công bố quy hoạch.
Mục 2. QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 16. Phân loại quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Quy hoạch
khoáng sản làm vật liệu xây dựng bao gồm:
1. Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm xi măng.
2. Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu, không bao gồm khoáng
sản làm xi măng (sau đây gọi tắt là quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
chủ yếu).
3. Quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường).
Điều 17. Thời kỳ lập quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây
dựng
1. Thời
kỳ lập quy hoạch khoáng sản làm vật liệu
xây dựng là 5 năm, tầm nhìn 10 năm.
2. Điều
chỉnh quy hoạch khoáng sản làm vật liệu
xây dựng theo quy định tại Điều 14 của Luật Khoáng
sản năm 2010.
Điều 18. Căn cứ lập quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Căn
cứ lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm xi măng:
a) Chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch
vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu
xây dựng chủ yếu;
b) Nhu
cầu khoáng sản làm xi măng cho chế biến
và sử dụng cả nước;
c) Tiến
bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch khoáng sản làm xi măng của kỳ trước; kết quả
đánh giá môi trường chiến.
2. Căn
cứ lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu:
a) Chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch
vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu
xây dựng chủ yếu;
b) Nhu
cầu khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ
yếu cho chế biến và sử dụng cả nước;
c) Tiến
bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu của kỳ
trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược.
3. Căn
cứ lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường:
a) Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm xi măng; khoáng sản làm vật liệu
xây dựng chủ yếu; quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương;
b) Nhu
cầu khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường cho chế biến và sử dụng của
địa phương;
c) Tiến
bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
d) Kết
quả thực hiện quy hoạch khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của kỳ trước;
kết quả đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 19. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Ghi
danh mục, lập kế hoạch vốn xây dựng đề cương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Triển
khai lập quy hoạch theo các bước:
a) Tổng
hợp các kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản, phân tích, đánh giá tài nguyên khoáng
sản làm vật liệu xây dựng;
b) Xây
dựng báo cáo và các tài liệu liên quan;
c) Lấy
ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan; hoàn thiện hồ sơ quy hoạch;
d) Trình
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều 20. Nội dung quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Nội
dung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm xi măng gồm:
a) Điều
tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng;
b) Đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.
c) Xác
định nhu cầu sử dụng khoáng sản làm xi
măng và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;
d) Khoanh
định chi tiết khu vực mỏ khoáng sản làm
xi măng cần đầu tư khai thác và tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản làm xi măng được giới hạn bởi các đoạn
thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với
tỷ lệ thích hợp;
đ) Xác định
quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác khoáng sản làm xi măng;
e) Giải
pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch;
g) Đánh
giá môi trường chiến lược theo từng giai đoạn;
2. Nội
dung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu gồm:
a) Điều
tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu;
b) Đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;
c) Xác
định nhu cầu sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng chủ yếu và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;
d) Khoanh
định chi tiết khu vực mỏ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng chủ yếu cần đầu tư khai
thác và tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm
khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;
đ) Xác định
quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu;
e) Giải
pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch;
g) Đánh
giá môi trường chiến lược theo từng giai đoạn.
3. Nội
dung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường gồm:
a) Điều
tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của
địa phương;
b) Đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;
c) Xác
định nhu cầu sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của địa
phương và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;
d) Khoanh
định chi tiết khu vực mỏ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường, trong đó thể hiện cả khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường khoanh định và công bố cần đầu tư khai thác và tiến độ
khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm
khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;
đ) Xác định
quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương;
e) Giải
pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch;
g) Đánh
giá môi trường chiến lược theo từng giai đoạn.
Điều 21. Hồ sơ quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Hồ
sơ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng gồm:
a) Báo
cáo chính quy hoạch gồm căn cứ pháp lý, thuyết minh, các bản đồ, phụ lục;
b) Báo
cáo tóm tắt quy hoạch;
c) Các
tài liệu có liên quan;
d) Báo
cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
đ) Báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC);
e) Dự
thảo tờ trình và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.
2. Hồ
sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng gồm:
a) Hồ
sơ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Văn
bản thẩm định quy hoạch;
c) Báo
cáo tiếp thu, giải trình theo văn bản thẩm định;
d) Tờ
trình và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.
3. Hồ
sơ quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây
được lưu trữ và bảo quản theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm lập quy hoạch khoáng sản làm vật liệu
xây dựng
1. Bộ
Xây dựng tổ chức lập các quy hoạch gồm:
a) Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm xi măng;
b) Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; Sở
Xây dựng là đơn vị chủ trì, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường.
3. Cơ
quan tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng được lựa chọn tổ
chức, cá nhân tư vấn có năng lực phù hợp lập quy hoạch theo quy định.
Điều 23. Thẩm định quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Thẩm quyền thẩm định quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng:
a) Bộ
Xây dựng tổ chức thẩm định các quy hoạch gồm: Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm xi măng; quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng chủ yếu;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Cơ
quan tổ chức thẩm định quy hoạch khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thành lập Hội đồng thẩm định.
3. Thành
phần Hội đồng thẩm định:
a) Đối
với quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm xi măng; quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu, thành
phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan; các
chuyên gia có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về lĩnh vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
b) Đối
với quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường, thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đại diện các Sở:
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
Sở, ngành, cơ quan có liên quan; các chuyên gia có trình độ chuyên môn về lĩnh
vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
Điều 24. Nội dung thẩm định quy hoạch khoáng sản làm vật liệu
xây dựng
1. Nội
dung thẩm định quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng, gồm:
a) Cơ
sở pháp lý để lập quy hoạch;
b) Cơ
sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;
c) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược khoáng
sản; tính thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng
Việt Nam, quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu và các quy hoạch
ngành khác có liên quan;
d) Sự
phù hợp các nội dung của quy hoạch;
đ) Tính
khả thi trong việc xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ
khai thác khoáng sản làm xi măng;
e) Các
giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản
lý thực hiện quy hoạch;
g) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ
môi trường.
2. Nội
dung thẩm định quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu, gồm:
a) Cơ
sở pháp lý để lập quy hoạch;
b) Cơ
sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng
quy hoạch;
c) Sự
phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
chiến lược khoáng sản; tính thống nhất với
quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển
sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu và các quy hoạch ngành khác có liên quan;
d) Sự phù hợp các nội dung của quy hoạch;
đ) Tính
khả thi trong việc xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
chủ yếu;
e) Các
giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản
lý thực hiện quy hoạch;
g) Sự
phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ môi trường.
3. Nội
dung thẩm định quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, gồm:
a) Cơ
sở pháp lý để lập quy hoạch;
b) Cơ
sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;
c) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến lược khoáng sản; tính thống nhất với quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm xi măng; quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu; quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của địa phương và các quy hoạch khác có liên quan;
d) Sự
phù hợp các nội dung của quy hoạch;
đ) Tính
khả thi trong việc xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường;
e) Các
giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản
lý thực hiện quy hoạch;
g) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ môi trường.
Điều 25. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khoáng sản làm vật
liệu xây dựng
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định phê duyệt:
a) Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng;
b) Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê
duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
3. Cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khoáng
sản làm vật liệu xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
Điều 26. Công bố quy hoạch khoáng
sản làm vật liệu xây dựng
1. Bộ
Xây dựng công bố quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng; quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng chủ yếu tại trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường tại trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng.
3. Trong
thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có
trách nhiệm công bố quy hoạch.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN LẬP QUY HOẠCH
VÀ KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH TRONG LĨNH VỰC VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 27. (được bãi bỏ)
Điều 28. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng
1. Kinh
phí cho hoạt động quy hoạch trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, bao gồm: Chi phí
lập quy hoạch, tổ chức thẩm định quy hoạch, công bố quy hoạch, phổ biến quy hoạch.
2. Kinh
phí cho hoạt động quy hoạch trong lĩnh vực vật liệu xây dựng được bố trí từ
ngân sách nhà nước. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí cho hoạt
động quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Nhà
nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ hoặc hỗ trợ
kinh phí cho hoạt động quy hoạch.
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 29. Yêu cầu đối với dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây
dựng
1. Dự
án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng phải phù hợp với các quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
2. Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm vật liệu
xây dựng chủ yếu phải lựa chọn công nghệ thiết bị tiên tiến, hiện đại đáp ứng
các tiêu chí về tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối
với các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu, cơ quan đăng ký đầu tư
phải lấy ý kiến tham vấn của Bộ Xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư.
Điều 30. Hoạt động chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Hoạt
động chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khoáng sản, môi trường, lao động và các pháp luật liên quan khác.
2. Cơ
sở chế biến khoáng sản phải có bộ
máy nhân lực được đào tạo, đủ năng lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát
chất lượng sản phẩm; sử dụng thiết bị, công nghệ chế biến tiên tiến, hiện đại
phù hợp với đặc điểm chế biến của từng loại khoáng
sản để nâng cao tối đa hệ số thu hồi sản phẩm khoáng
sản chế biến, có mức độ phát thải đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn
về mức độ chế biến sâu khoáng sản làm vật liệu xây dựng; xuất khẩu khoáng sản
làm vật liệu xây dựng.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất vật
liệu xây dựng
1. Quyền
của tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng:
a) Lựa
chọn, quyết định về công nghệ chế biến khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Lựa
chọn, quyết định và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng do
mình sản xuất;
c) Quyết
định các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường
theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng và môi trường;
2. Nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng:
a) Công
bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy đối với sản phẩm vật liệu xây dựng bắt buộc phải hợp quy và chịu
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
b) Thực
hiện đúng và đầy đủ các nội dung của quyết định phê duyệt đầu tư;
c) Thực hiện
đúng và đầy đủ các nội dung nêu trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường, các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường và các quy định
khác của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ
môi trường;
d) Cung
cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu
xây dựng;
đ) Ngừng
sản xuất và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm vật liệu xây
dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng và có nguy cơ gây thiệt hại cho
người kinh doanh và người sử dụng; bồi thường thiệt hại cho người kinh doanh và
người sử dụng do việc sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn
chất lượng gây ra;
e) Tuân
thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Cung
cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động sản xuất, chất lượng sản phẩm môi
trường đối với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quy định sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine
trong sản xuất vật liệu xây dựng
1. Quy
định đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng nhóm
serpentine làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng:
a) Chỉ
sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất
vật liệu xây dựng;
b) Bảo
đảm nồng độ sợi amiăng trắng nhóm serpentine trong khu vực sản xuất không vượt
quá 0,1 sợi/ml không khí tính trung bình 8 giờ và không vượt quá 0,5 sợi/ml
không khí tính trung bình 1 giờ;
c) Không
để rách vỡ bao, rơi vãi khi vận chuyển nguyên liệu amiăng trắng nhóm
serpentine;
d) Không
được sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine làm vật liệu nhồi, chèn, cách nhiệt
trong công trình xây dựng khi chưa được trộn với các chất kết dính để đảm
bảo sợi amiăng trắng nhóm serpentine không khuếch tán vào không khí;
đ) Có
các phương án xử lý phế phẩm, các vật liệu, bụi, nước thải ra từ quá trình sản xuất để sử dụng lại hoặc xử lý đảm
bảo an toàn theo quy định;
e) Tuân
thủ quyết định đầu tư đã được phê duyệt, báo cáo đánh giá tác động môi trường,
các quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường;
g) Phải
tổ chức quan trắc, giám sát môi trường nước và môi trường không khí trong cơ sở sản
xuất với tần suất định kỳ 03 tháng một
lần;
h) Người
lao động trực tiếp tham gia quá trình sản xuất phải được trang bị bảo hộ lao động
theo quy định;
i) Tổ
chức theo dõi khám sức khỏe, chụp X quang định kỳ theo quy định của Bộ Y tế đối
với toàn bộ cán bộ, công nhân, người lao động trong đơn vị; kết quả khám sức khỏe
được lưu giữ tại cơ sở y tế và cơ sở sản xuất.
2. Quy
định việc sử dụng có kiểm soát các sản phẩm vật liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu
là amiăng trắng nhóm serpentine:
a) Chỉ
được sử dụng các sản phẩm vật
liệu xây dựng có sử dụng nguyên liệu là amiăng trắng nhóm serpentine khi
các sản phẩm này đã được công bố hợp
quy;
b) Phải
áp dụng các biện pháp cần thiết để khống chế việc phát sinh bụi amiăng trắng
nhóm serpentine trong các sản phẩm vật liệu xây dựng khi thực hiện các công việc
như cưa, cắt, mài, đục các sản phẩm vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng nhóm
serpentine;
c) Phải
lập phương án bảo vệ môi trường trước khi tiến hành việc phá dỡ, sửa chữa, cải
tạo các công trình, thiết bị công nghiệp đối với các vật liệu xây dựng có chứa
amiăng trang nhóm serpentine;
d) Phải
thu gom và chuyển vào nơi quy định các phế thải vật liệu xây dựng có chứa
amiăng trắng nhóm serpentine; các phế thải vật liệu xây dựng này không được
dùng làm nguyên liệu rải đường.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, KINH DOANH VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
Điều 33. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng
Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải đạt tiêu chuẩn đã công bố;
b) Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật thì phải bảo
đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật, phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy;
c) Những
sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất
phải có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn cơ sở; khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở;
d) Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng yêu cầu có nhãn hàng hóa thì nhãn hàng hóa phải
ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
đ) Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đã được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy phải tuân thủ quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về dấu hợp
quy và sử dụng dấu hợp quy.
2. Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng; sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng.
3. Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng khi sử dụng vào công trình xây dựng phải đảm bảo chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và tuân thủ thiết kế.
Điều 34. (được bãi bỏ)
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh
vật liệu xây dựng
1. Quyền
của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng:
a) Có
các quyền của thương nhân kinh doanh hàng hóa theo quy định của pháp luật về
thương mại;
b) Quyết
định các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng vật liệu xây dựng.
2. Nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng:
a) Tuân
thủ các yêu cầu về kinh doanh vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật
thương mại;
b) Chịu
trách nhiệm và bồi thường thiệt hại
trong trường hợp cung cấp sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng không đảm bảo chất lượng, ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng;
c) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển,
lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng để
duy trì chất lượng;
d) Cung
cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về chất lượng, các điều kiện phải thực hiện khi
vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng cho người
mua;
đ) Phải
kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin và biện pháp xử lý cho người mua khi sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định từ nhà sản
xuất, nhà nhập khẩu, nhà phân phối;
e) Tuân
thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Thực
hiện kê khai giá theo quy định.
Điều 36. Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu xây dựng
1. Yêu
cầu đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu vật liệu xây dựng:
a) Bảo
đảm chất lượng vật liệu xây dựng phù hợp với hợp đồng thương mại;
b) Tuân
thủ các yêu cầu về chất lượng vật liệu xây dựng xuất khẩu quy định trong các điều
ước quốc tế mà Việt Nam cam kết;
c) Trường
hợp vật liệu xây dựng được tái nhập để sử dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải
thực hiện nghĩa vụ theo quy định đối với nhà nhập khẩu vật liệu xây dựng;
d) Chịu
sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hàng năm và đột xuất phải
báo cáo Sở Xây dựng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đăng
ký kinh doanh để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng việc xuất khẩu các sản phẩm, hàng
hóa vật liệu xây dựng chủ yếu.
2. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu vật
liệu xây dựng:
a) Chịu
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu;
b) Tổ
chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng
sản phẩm và yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Chịu
trách nhiệm việc tái xuất vật liệu xây dựng nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
công bố áp dụng;
d) Vật
liệu xây dựng nhập khẩu không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp
dụng nhưng không tái xuất được và không tái chế được, nhà nhập khẩu phải thực
hiện tiêu hủy trong thời hạn quy định, chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy
và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan;
đ) Cung
cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về chất lượng, các điều kiện phải thực hiện khi
vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu
xây dựng cho người kinh doanh và người sử dụng;
e) Tuân
thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương V
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TIẾT
KIỆM TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG, THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 37. Chính sách chung phát triển vật liệu xây dựng tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường
1. Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển,
ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường.
2. Các
tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư
sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng
sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường được hưởng chính sách
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà nước.
3. Nhà
nước hạn chế và xóa bỏ theo lộ trình các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
có công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, tiêu tốn nhiều năng lượng và
gây ô nhiễm môi trường.
4. Bộ
Xây dựng hướng dẫn việc sử dụng vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với
môi trường trong các công trình xây dựng.
Điều 38. Các loại dự án nghiên cứu phát triển, đầu tư sản
xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà
nước
1. Dự
án nghiên cứu khoa học và công nghệ phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với
môi trường.
2. Các
dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất vật liệu xây không nung đảm bảo
quy mô công suất:
a) Dự
án sản xuất vật liệu xây không nung loại nhẹ (khối lượng thể tích không lớn hơn
1.000 kg/m3) có công suất cho một dây chuyền từ 50.000 m3/năm
trở lên;
b) Dự án
sản xuất gạch bê tông (gạch xi măng - cốt liệu) có công suất cho một dây chuyền
từ 10 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên.
3. Các
dự án đầu tư xử lý, sử dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân
bón hóa chất, nhà máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng đảm bảo quy mô công suất:
a) Dự
án xử lý, sử dụng tro, xỉ có công suất từ 100.000 tấn/năm trở lên;
b) Dự
án xử lý, sử dụng thạch cao có công suất từ 50.000 tấn/năm trở lên.
4. Dự
án đầu tư hệ thống tận dụng nhiệt khí thải trong sản xuất xi măng để phát điện.
5. Dự
án đầu tư xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt để làm nhiên liệu trong sản xuất vật
liệu xây dựng có công suất từ 200 tấn/ngày trở lên.
6. Dự
án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng khác có tính năng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với
môi trường vượt trội so với chủng loại vật liệu xây dựng cùng loại;
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm
định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án được hưởng chính sách ưu
đãi và hỗ trợ đầu đầu tư tại Khoản này.
Điều 39. Chính sách ưu đãi và hỗ trợ
1. Đối với dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ
quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định này:
a) Được
hưởng chính sách ưu đãi thuế và tín dụng quy định tại Điều 64 và 65 của Luật
Khoa học và Công nghệ năm 2013;
b) Các
chính sách ưu đãi và hỗ trợ khác có liên quan.
2. Đối
với dự án đầu tư quy định tại các Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 6 Điều
38 Nghị định này:
a) Được
hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 và hỗ
trợ đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật Đầu tư năm 2014;
b) Được hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ đối với
các dự án đầu tư có chi phí chuyển giao theo quy định tại Điều 9 và Điều
39 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006;
c) Các
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư khác có liên quan.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 4 Điều 38 Nghị định này được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư tương tự như đối với
dự án phát triển năng lượng tái tạo
quy định tại Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả năm 2010;
4. Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 38 Nghị định này:
a) Được hưởng chính sách ưu đãi như quy định tại
Khoản 2 Điều này;
b) Được
hỗ trợ thêm chi phí tối thiểu bằng giá xử lý rác thải sinh hoạt của địa phương
ban hành cho các cơ sở xử lý chôn lấp hoặc đốt rác thải sinh hoạt từ nguồn ngân
sách địa phương.
Điều 40. Yêu cầu chung về sử dụng chất thải trong sản xuất
vật liệu xây dựng
1. Đối
với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có xử lý, sử dụng chất thải làm nguyên
liệu, nhiên liệu trong sản xuất:
a) Việc đầu tư và hoạt động của các cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng có xử lý, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu trong
sản xuất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về
môi trường;
b) Có
đủ phương tiện phù hợp để vận chuyển và kho bãi đạt yêu cầu kỹ thuật để chứa chất
thải;
c) Vật
liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu
là phế thải phải đảm bảo tiêu chuẩn về bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường;
d) Sản
phẩm vật liệu xây dựng có sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu phải
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Đối với các chủ cơ sở phát thải tro, xỉ, thạch
cao của các nhà máy nhiệt điện, phân bón hóa chất, luyện kim:
a) Phải
tuân thủ pháp luật về môi trường và các quy định khác của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về các giải pháp xử lý phế thải là tro, xỉ,
thạch cao.
b) Có
trách nhiệm phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng;
c) Trường hợp không đủ khả năng tự phân loại,
sơ chế tro, xỉ, thạch cao thì phải thuê đơn vị có đủ năng lực để thực
hiện việc phân loại và sơ chế đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu
sản xuất vật liệu xây dựng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu xây
dựng; quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng; các chương
trình, đề án phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng
lượng, thân thiện với môi trường; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Ban
hành danh mục sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm II và quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng theo phân công của Chính phủ.
3. Lựa
chọn, công bố danh sách các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực đánh giá sự phù hợp
đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định tại Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
4. Hướng
dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về khuyến khích hoặc hạn chế đầu
tư, sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật
liệu xây dựng.
5. Hướng
dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng; công nghệ chế biến, chất lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
6. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan (trong trường hợp
cần thiết) tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên phạm vi cả nước.
7. Các
nhiệm vụ khác trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đã được quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính
sách cụ thể về phát triển vật liệu xây dựng theo lĩnh vực được phân công phụ
trách.
2. Phối
hợp với Bộ Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, công tác kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật và các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về vật liệu xây dựng trên địa bàn theo thẩm
quyền.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng tại địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Theo
dõi, thống kê, tổng hợp tình
hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương.
4. Tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về các hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương.
5. Tổ
chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thanh tra Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm thanh tra chuyên ngành về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
6. Hàng
năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng của địa phương.
7. Các
nhiệm vụ khác về quản lý vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã được phê duyệt trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện cho đến thời điểm
quy hoạch được điều chỉnh hoặc thay thế.
2. Các
dự án đầu tư về lĩnh vực vật liệu xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động chưa được
thực hiện thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường
hợp Nghị định này quy định chính sách ưu đãi cao hơn chính sách ưu đãi mà nhà đầu
tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định của Nghị định
này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Trường hợp
Nghị định này quy định chính sách ưu đãi thấp hơn chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư
được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi theo quy định
trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 45. Hiệu lực thi hành 4
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2016 và thay thế Nghị định
số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật
liệu xây dựng.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018, có căn cứ ban
hành như sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều
6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật
đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Xây dựng.
2 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của
Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.
[1] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của
Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.
3 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của
Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.
4 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018 quy định như sau:
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2018.