|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2615-TT/LB
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Lê Danh, Võ Trí Cao
|
Ngày ban hành:
|
06/08/1977
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
XÂY DỰNG – BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số
: 2615-TT/LB
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 08 năm 1977
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
QUY ĐỊNH TẠM THỜI ĐỊNH MỨC CHI PHÍ KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
Trong xây dựng cơ bản, thiết kế
là khâu quyết định nội dung kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật công trình, là căn cứ
để xác định giá trị công trình ghi vào kế hoạch đầu tư của Nhà nước.
Chi phí khảo
sát - thiết kế là một bộ phận của giá trị công trình nhằm đảm bảo cho việc lập
hồ sơ thiết kế - dự toán công trình đáp ứng yêu cầu của bản nhiệm vụ thiết kế
được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Từ trước tới
nay Nhà nước chưa có quy định thống nhất định mức chi phí khảo sát - thiết kế,
một số ngành đã ban hành nhiều định mức khác nhau, do đó việc ký kết hợp đồng
giao nhận thầu và thanh toán tiền khảo sát - thiết kế gặp nhiều trở ngại.
Để các cơ
quan chủ quản có căn cứ lập kế hoạch ký kết hợp đồng kinh tế và thanh toán tiền
khảo sát - thiết kế, các đơn vị khảo sát – thiết kế có cơ sở thực hiện hạch
toán kinh tế theo phương thức quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Bộ Xây dựng
và Bộ Tài chính ban hành thông tư liên bộ này quy định tạm thời định mức chi
phí khảo sát - thiết kế, nhằm bước đầu thống nhất quản lý trong ngành, làm cơ sở
tiến tới xây dựng và ban hành giá cho công tác khảo sát thiết kế.
A. ĐỊNH MỨC CỤ
THỂ
Định mức chi phí khảo sát - thiết
kế được quy định cho từng đối tượng xây dựng theo danh mục dưới đây:
Đơn
vị tính : %
SỐ
TT
|
Đối
tượng xây dựng và điều kiện thiết kế
|
Định
mức tỷ lệ
|
Thiết
kế
|
Khảo
sát
|
|
I.
THIẾT KẾ MỚI (một bước hoặc hai bước)
|
|
|
1
|
San lấp mặt bằng khu vực xây dựng
(được đầu tư thành danh mục riêng trong kế hoạch Nhà nước).
|
0,6
|
|
2
|
Đường goòng, đường sắt (kể cả
hầm đường sắt).
|
1,0
|
1,3
|
3
|
Đường ô – tô (kể cả đường hầm
ô-tô).
|
1,0
|
1,3
|
4
|
Đường vận tải chuyên dùng ở mỏ,
đường vận xuất lâm nghiệp.
|
1,0
|
1,3
|
5
|
Đường ống dẫn nước, dẫn khí, dẫn
nhiên liệu lỏng.
|
1,0
|
1,3
|
6
|
Cầu sắt, cầu cáp các loại,
cầu béto.
|
1,0
|
1,3
|
7
|
Cảng sông, cảng biển, công
trình, chính trị sông (bao gồm cả triền, đà, ụ tầu).
|
1,0
|
1,3
|
8
|
Sân bay.
|
2,0
|
1,0
|
9
|
Các công trình dân dụng có
trang bị tiện nghi sinh hoạt hiện đại hoặc đòi hỏi mỹ thuật cao (khách sạn, cung
thiếu nhi, cung văn hóa, cung thể thao, trụ sở Quốc hội, nhà khách Chính phủ,
viện bảo tàng, viện nghiên cứu, trường đại học, nhà hát, rạp chiếu bóng, bể
bơi, sân vận động).
|
3,0
|
0,5
|
10
|
Các công trình dân dụng không đòi
hỏi mỹ thuật cao như đã nêu ở điểm (9) trên đây (hội trường, câu lạc bộ, nhà
trẻ, nhà mẫu giáo, nhà ga, nhà ở, nhà làm việc, cửa hàng các loại từ hai tầng
trở lên, trường học, nhà lắp ghép từ 3 tầng trở lên, bệnh viện trên 150 giường).
|
2,0
|
0,5
|
11
|
Các công trình dân dụng thông
thường (nhà trẻ, nhà làm việc, nhà ở, nhà ăn, nhà mẫu giáo, các loại cửa hàng
một tầng, trường học, nhà lắp ghép đến 2 tầng, bệnh viện đến 150 giường. Gara
ô- tô, nhà để xe đạp, nhà vệ sinh riêng lẻ, sân bãi thể dục thể thao, các
công trình dân dụng khác chưa nêu ở điểm (10) và điểm (11).
|
1,5
|
0,5
|
12
|
Các công trình khai hoang, xây
dựng đồng ruộng, đồng cỏ.
|
2,0
|
1,5
|
13
|
Các chuồng trại chăn nuôi.
|
1,5
|
0,5
|
14
|
Xí nghiệp chăn nuôi công nghiệp.
|
2,5
|
1,5
|
15
|
Các loại kho :
- Kho có trang bị hệ thống
bốc rót cơ giới, có trang bị điều hòa, ổn ẩm độ hoặc có yêu cầu đặc biệt
khác.
- Kho ngầm
- Kho thông thường khác.
|
3,5
3,0
1,5
|
0,5
0,5
0,5
|
16
|
Trạm thủy điện, trạm bơm trục
đứng:
- Từ 3 triệu đồng trở
lên.
- Dưới 3 triệu đồng.
|
3,5
4,5
|
1,0
|
17
|
Công trình đầu mối thủy
lợi – đường hầm xi phông (không kể đến 2 loại ở điểm 16).
- Từ 3 triệu đồng trở lên.
- Dưới 3 triệu đồng.
|
3,0
3,5
|
1,5
|
18
|
Hệ thống kênh mương và các hạng
mục công trình trên kênh:
- Từ 3 triệu đồng trở
lên.
- Dưới 3 triệu đồng
|
2,0
2,5
|
1,5
|
19
|
Nhà máy nhiệt điện, trạm
điện đi-ê-den
|
4,5
|
1,0
|
20
|
Trạm biến thế
- Có dung lượng trên
3200 kVA
- Có dung lượng từ 1800
kVA-3200 kVA
- Có dung lượng dưới
1800 kVA
|
3,8
8,0
10,0
|
1,0
|
21
|
Đường dây tải điện
Riêng đường dây tải điện
(nhánh) riêng lẻ dưới 5 km được tính
|
2,5
4,0
|
1,0
1,0
|
22
|
Các nhà máy tuyển khoáng, luyện
kim, các mỏ khai thác hầm lô, lộ thiên
|
4,5
|
1,0
|
23
|
Các nhà máy cơ khí (sửa
chữa và chế tạo), nhà máy đóng tàu (đóng mới và sửa chữa)
|
4,5
|
1,0
|
24
|
Các nhà máy hóa chất, dầu mỏ, phân
hóa học, thuốc trừ sâu
|
4,5
|
1,0
|
25
|
Các nhà máy sản xuất vật liệu
xây dựng:
- Xi măng,
- Thủy tinh, gốm, sành sứ.
- Gạch nung, gạch không
nung, gạch chịu lửa, ngói, vôi và các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
khác.
|
4,5
3,0
2,5
|
1,0
1,0
1,0
|
26
|
Các nhà máy chế biến lương thực
thực phẩm, thức ăn gia súc.
|
3,0
|
1,0
|
27
|
Các nhà máy công nghiệp nhẹ :
in hoa, nhuộm, thuộc da, may mặc, nhà máy chế biến lâm sản nhà máy nước, khu
xử lý nước thải, v.v…
|
3,0
|
1,0
|
28
|
Các lâm trường khai thác và trồng
rừng, vườn ươm, bãi gỗ
|
2,0
|
1,0
|
29
|
Đường dây thông tin: - Đường
dây đường dài
- Đường dây nội hạt (cáp, dây trần)
|
2,5
2,0
|
1,0
1,0
|
30
|
Đài phát thanh, đài vô tuyến truyền
hình, đài thu phát tin
|
4,5
|
1,0
|
31
|
Các loại đài báo thoại, trạm
điện thoại, trạm tiếp âm bưu chính.
|
5,0
|
1,0
|
|
II. THIẾT KẾ MỚI 3 BƯỚC
|
|
|
32
|
Thiết kế 3 bước được áp dụng hệ
số 1,2 của định mức tương ứng.
|
|
|
|
III. THIẾT KẾ ĐIỂN
HÌNH
|
|
|
33
|
Lập thiết kế điển hình được áp
dụng hệ số 1,8 của định mức tương ứng
|
|
|
|
IV. ÁP DỤNG THIẾT KẾ ĐÃ CÓ
|
|
|
34
|
Áp dụng thiết kế đã có được
tính thống nhất cho tất cả các đối tượng xây dựng.
|
0,5
|
|
|
V. THIẾT KẾ CẢI TẠO, MỞ RỘNG,
PHỤC HỒI
|
|
|
35
36
|
Thiết kế cải tạo: phục hồi được
áp dụng hệ số 1,5 của định mức tương ứng
Thiết kế mở rộng:
- Có cải tiến dây chuyền
công nghệ áp dụng hệ số 1,5 của định mức tương đương.
- Không cải tiến dây
chuyền công nghệ áp dụng hệ số 1,2 của định mức tương ứng.
|
|
|
|
VI. LẬP KHÁI TOÁN VÀ DỰ
TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH DO NƯỚC NGOÀI THIẾT KẾ
|
|
|
37
|
Kinh phí lập khái toán và tổng
quát khái toán được tính 1,5% của tiền thiết kế phí tương ứng.
|
|
|
38
|
Kinh phí lập dự toán và tổng dự
toán được tính 8% của tiền thiết kế phí tương ứng.
|
|
|
B. QUY ĐỊNH
ÁP DỤNG
1. Định mức
chi phí thiết kế (gọi tắt là thiết kế phí) trong bản định mức trên đây dùng
làm căn cứ lập dự toán các đối tượng xây dựng và thanh toán giữa bên giao thầu
(A) và bên nhận thầu thiết kế (TK) khi hợp đồng thiết kế.
Đối với công
trình có nhiều hạng mục, thiết kế chi phí trong bản định mức trên đây được áp dụng
cụ thể theo tính chất của hạng mục công trình chủ yếu.
Số tiền cụ thể
được tính theo công thức:
C = J x G
Trong đó:
C: là tiền
thanh toán thiết kế phí,
J: là tỷ lệ
phần trăm (%) định mức thiết kế phí.
G: là giá trị
dự toán xây lắp.
Khi thanh toán,
nếu phát sinh khoản chênh lệch (thừa, thiếu) giữa số tiền thanh toán thiết kế
phí thu được với chi phí thực tế thì:
a) Đối với
các đơn vị thiết kế đã thực hiện hạch toán kinh tế , được hạch toán vào lỗ lãi
của đơn vị.
b) Đối với
các đơn vị thiết kế chưa thực hiện hạch toán kinh tế thì số chênh lệch thừa phải
nộp và ngân sách Nhà nước, số chênh lệch thiếu sẽ được ngân sách Nhà nước cấp
bù.
2. Định mức
chi phí khảo sát phục vụ cho thiết kế được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của vốn
xây lắp công trình đã ghi trong kế hoạch và chi dùng để lập dự trù vốn. Đơn vị
thiết kế phải lập yêu cầu nội dung khảo sát và dự toán chi phí cụ thể thông
quan bên A trình Bộ chủ quản (nếu là công trình thuộc trung ương) hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố (nếu là công trình thuộc địa phương ) xét duyệt để
thanh toán.
3. Thiết kế
các đối tượng xây dựng chưa có trong danh mục trên đây hoặc xét thấy không thể
áp dụng các loại đối tượng xây dựng tương tự, đơn vị thiết kế lập dự toán chi
phí cụ thể thông qua bên A trình Bộ chủ quản duyệt (có sự thỏa thuận của Bộ Xây
dựng) mới được thanh toán.
4. Những đơn
vị đã có đơn giá khảo sát, thiết kế được duyệt thì được dùng để lập dự toán và
thanh toán theo đơn giá đó.
5. Đơn giá khảo
sát, đơn giá thiết kế do Bộ ngành, trực tiếp quản lý hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố xét duyệt hoặc ban hành sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Xây dựng.
6. Số lượng hồ
sơ thiết kế, khái toán, dự toán, bên thiết kế giao cho bên A được quy định để
tính định mức như sau :
- Thiết kế sơ
bộ và tổng khái toán : 10 bộ
- Thiết kế kỹ
thuật và dự toán : 7 bộ
- Bản vẽ thi
công và tổng dự toán: 11 bộ
7. Đơn vị thiết
kế phải bảo đảm đầy đủ nội dung hồ sơ thiết kế khái toán, dự toán và trách nhiệm
đối với công tác này theo đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
8. Định mức
chi phí lập khái toán và tổng khái toán, lập dự toán và tổng dự toán các công
trình do nước ngoài thiết kế chưa tính đến chi phí dịch tài liệu từ tiếng nước
ngoài ra tiếng Việt Nam.
9. Các chi
phí lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, lập nhiệm vụ thiết kế, thiết kế quy hoạch
thành phố, thị xã, thị trấn …sẽ có quy định riêng.
10. Định mức
chi phí khảo sát - thiết kế trong thông tư này chỉ áp dụng cho các tổ chức của
Nhà nước. Không áp dụng cho các tổ chức tư nhân.
11. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1977 và thay thế cho các quy định trước đây
về vấn đề chi phí khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng cơ bản.
Quá trình áp
dụng nếu gặp khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáp kịp thời cho liên bộ biết để
nghiên cứu giải quyết.
Liên bộ giao
cho Viện kinh tế xây dựng (thuộc Bộ Xây dựng ) có sự phối hợp của Vụ công
nghiệp xây dựng (thuộc Bộ Tài chính) hướng dẫn và theo dõi thực hiện định mức
này, đồng thời nghiên cứu sửa đổi và bổ sung những điều cần thiết trình liên bộ
xét và quyết định.
K.T
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Võ Trí Cao
|
K.T
BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Danh
|
Thông tư liên bộ 2615-TT/LB năm 1977 quy định tạm thời định mức chi phí khảo sát và thiết kế các công trình xây dựng cơ bản do Bộ xây dựng - Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên bộ 2615-TT/LB ngày 06/08/1977 quy định tạm thời định mức chi phí khảo sát và thiết kế các công trình xây dựng cơ bản do Bộ xây dựng - Bộ Tài chính ban hành
11.100
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|