BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
24/2009/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
23/2009/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG; KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN; KHAI THÁC, SẢN XUẤT,
KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG; QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT; QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi
phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây
dựng xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
Bộ Xây dựng quy định một số nội
dung về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động
sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (gọi tắt là xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực xây dựng) như sau:
Điều 1. Về
thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng
Thời hiệu xử phạt đối với hành
vi vi phạm hành chính của chủ đầu tư, nhà thầu tham gia dự án đầu tư xây dựng
công trình là hai năm kể từ ngày dự án được bàn giao đưa vào sử dụng đối với dự
án chỉ có một hạng mục công trình, một công trình xây dựng hoặc hai năm kể từ
ngày toàn bộ dự án được bàn giao đưa vào sử dụng đối với dự án có nhiều hạng mục
công trình, công trình xây dựng.
Điều 2. Về
công bố vi phạm hành chính trên Trang tin điện tử (Website) của Bộ Xây dựng và ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Đối với những hành vi vi phạm
quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 22, Điều 24, Điều 29, Điều 34 của Nghị định
số 23/2009/NĐ-CP thì người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt có trách
nhiệm sao gửi quyết định này cho Website của Bộ Xây dựng và Website của ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) nơi ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ký quyết
định xử phạt. Quyết định xử phạt có thể được gửi bằng đường bưu điện, thư điện
tử hoặc fax. Người ban hành quyết định xử phạt chịu trách nhiệm về tính chính
xác của bản sao gửi.
2. Trong thời hạn năm ngày kể từ
ngày nhận được quyết định xử phạt, cơ quan phụ trách Website của Bộ Xây dựng và
ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm biên tập và đăng tải nội dung quyết định
xử phạt. Nội dung đăng tải gồm: tên tổ chức, cá nhân vi phạm; nội dung vi phạm;
hình thức xử phạt, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
Sở Xây dựng đăng tải nội dung
quyết định xử phạt trên Website của Sở Xây dựng theo ủy quyền của ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 3. Về xử
phạt chủ đầu tư vi phạm quy định về lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành
công trình xây dựng
Chủ đầu tư vi phạm quy định về lễ
động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng được quy định tại
khoản 3 Điều 10 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP là vi phạm một trong những quy định
của Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy định tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng
và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
Điều 4. Về xử
phạt chủ đầu tư, nhà thầu có hành vi vi phạm các quy định về trật tự xây dựng
1. Công trình xây dựng sai nội
dung Giấy phép xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 25 Nghị định
số 23/2009/NĐ-CP là vi phạm một trong những nội dung trong mẫu Giấy phép xây dựng
tại Phụ lục VI Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
a) Thay đổi vị trí xây dựng công
trình;
b) Sai cốt nền xây dựng công
trình;
c) Vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng;
Ngoài các trường hợp quy định tại
điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, đối với công trình dân dụng, công
trình công nghiệp và nhà ở riêng lẻ trong đô thị sai nội dung Giấy phép xây dựng
còn thuộc một trong những trường hợp sau:
d) Sai diện tích xây dựng (tầng
một);
đ) Chiều cao công trình vượt quá
chiều cao được quy định trong giấy phép xây dựng;
e) Xây dựng vượt quá số tầng quy
định trong giấy phép xây dựng;
g) Vi phạm những quy định về quản
lý kiến trúc đô thị (đối với những khu vực đã có thiết kế đô thị được duyệt).
2. Công trình xây dựng sai thiết
kế đã được thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 25
Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi kết cấu chịu lực
chính, kiến trúc mặt đứng công trình;
b) Vượt quá chiều cao tối đa được
duyệt;
c) Thay đổi mục đích sử dụng ban
đầu được duyệt;
d) Sai mật độ xây dựng, hệ số sử
dụng đất so với thiết kế được thẩm định, phê duyệt hoặc quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt.
3. Không xử phạt xây dựng sai nội
dung Giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ thuộc một trong những trường hợp
sau:
a) Xây dựng sai vị trí hoặc thay
đổi diện tích đã ghi trong giấy phép đối với những nơi chưa có quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được phê duyệt nhưng nằm trong diện
tích đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của chủ nhà, không gây khiếu kiện, không
lấn chiếm chỉ giới đường đỏ hoặc chỉ giới xây dựng, không vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 3 Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng;
b) Thay đổi kiến trúc bên trong
công trình xây dựng mà không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Giảm số tầng so với giấy phép
xây dựng đối với những nơi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc
thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
4. Mức phạt từ 300.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng quy định tại khoản 4 Điều 11 và khoản 4 Điều 25 Nghị định
số 23/2009/NĐ-CP được áp dụng như sau:
a) Phạt 500.000.000 đồng đối với
công trình xây dựng vi phạm thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình;
b) Phạt 300.000.000 đồng đối với
công trình xây dựng vi phạm là nhà ở riêng lẻ đô thị và công trình xây dựng
khác không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Xử lý công trình xây dựng vi
phạm trật tự xây dựng khác theo quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 11
và khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 25 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
a) Khoản 5 Điều 11 và khoản 5 Điều
25 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP được áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ, công trình
xây dựng khác không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình có một trong những
hành vi vi phạm như: không che chắn hoặc có che chắn nhưng vẫn để rơi vãi vật
liệu xuống khu vực xung quanh; để vật liệu ở vỉa hè, lòng đường, ngõ xóm, khu
dân cư không đúng quy định.
b) Hành vi vi phạm quy định tại
khoản 6, khoản 7 Điều 11 và khoản 6, khoản 7 Điều 25 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
khi được phát hiện hoặc có khiếu kiện của bên bị thiệt hại, người có thẩm quyền
phải kịp thời lập biên bản theo Phụ lục II Nghị định số 23/2009/NĐ-CP, yêu cầu
chủ đầu tư ngừng ngay việc thi công xây dựng công trình.
Ngay sau khi biên bản được lập,
nếu hai bên không tự thỏa thuận được và một bên có đơn yêu cầu thì Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã chủ trì mời chủ đầu tư công trình vi phạm và đại diện bên bị
thiệt hại đến để thỏa thuận mức đền bù. Sau bảy ngày kể từ ngày thỏa thuận lần
đầu không thành hoặc bên bị thiệt hại vắng mặt không có lý do chính đáng, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thỏa thuận lần hai. Trường hợp tại các buổi thỏa
thuận mà bên bị thiệt hại vắng mặt không có lý do chính đáng thì chủ đầu tư
công trình được tiếp tục thi công xây dựng. Trường hợp thỏa thuận lần hai không
thành, các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết, công trình được tiếp
tục thi công khi có quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án.
Trường hợp công trình xây dựng
có nguy cơ sụp đổ thì Chủ đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ tiền di chuyển và thuê
chỗ ở tạm thời cho bên bị thiệt hại trong thời gian giải quyết.
Điều 5. Về xử
phạt chủ đầu tư không báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý xây dựng theo quy định
khi xảy ra sự cố công trình
Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP được áp dụng đối với trường hợp xảy ra sự cố công trình xây dựng
mà chủ đầu tư không lập báo cáo gửi cho Sở Xây dựng nơi có công trình xây dựng
xảy ra sự cố trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra sự cố theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định số
209/2004/NĐ-CP).
Điều 6. Về xử
phạt nhà thầu lập hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng
không đúng quy định
1. Nhà thầu lập hồ sơ đồ án quy
hoạch xây dựng hoặc tổng mặt bằng xây dựng không đúng quy định theo quy định tại
khoản 3 Điều 23 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Lập hồ sơ đồ án quy hoạch xây
dựng không đúng, không đủ thành phần hồ sơ, nội dung bản vẽ, bản đồ, tài liệu,
thuyết minh phù hợp theo quy định tại Điều 9, Điều 17, Điều 26 và khoản 2 Điều
34 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 08/2005/NĐ-CP);
b) Lập hồ sơ đồ án quy hoạch xây
dựng không đúng trình tự quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP.
2. Nhà thầu lập hồ sơ thiết kế
xây dựng không đúng quy định theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP là lập hồ sơ thiết kế công trình xây dựng, dự toán xây dựng công
trình không đúng, không đầy đủ theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
Điều 7. Về xử
phạt nhà thầu thi công xây dựng vi phạm quy định về an toàn thi công xây dựng
theo Điều 26 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
1. Điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định
số 23/2009/NĐ-CP quy định “không có phương tiện che chắn” được áp dụng đối với
công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công trình xây dựng
là nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không phải lập dự án đầu tư xây
dựng công trình mà không có phương tiện che chắn thì xử phạt theo quy định tại
khoản 5 Điều 11 và khoản 5 Điều 25 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP.
Điều 8. Về xử
phạt tổ chức, cá nhân tổ chức đào tạo có hành vi vi phạm được quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 29 và khoản 1 Điều 33 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
Tổ chức, cá nhân tổ chức đào tạo,
cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình;
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng;
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định
giá, môi giới bất động sản, kiến thức về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động
sản không đúng quy định thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Đào tạo không đúng giáo
trình, giảng viên đã đăng ký với Bộ Xây dựng;
2. Không có quy chế đào tạo theo
quy định;
3. Không đảm bảo đủ số tiết học
theo quy định;
4. Không thực hiện đúng quy định
về kiểm tra, thực hành, viết bài thu hoạch;
5. Học viên không đủ điều kiện
quy định vẫn cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học;
6. Không thông báo cho Sở Xây dựng
biết về việc đào tạo (đối với tổ chức đào tạo về môi giới, định giá, quản lý,
điều hành sàn giao dịch bất động sản).
Điều 9. Về
tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề và thu hồi
giấy chứng nhận đã hoàn thành các khóa đào tạo
1. Tước quyền sử dụng Giấy phép
xây dựng theo quy định tại Điều 57, Điều 58 và Điều 61 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP như sau:
a) Chánh thanh tra Sở Xây dựng
được quyền tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp khi phát hiện việc cấp Giấy phép xây dựng vi phạm pháp luật về
xây dựng.
b) Chánh thanh tra Bộ Xây dựng,
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền tước Giấy phép xây dựng do các cơ
quan có thẩm quyền cấp khi phát hiện việc cấp Giấy phép xây dựng vi phạm pháp
luật về xây dựng.
c) Khi đã có quyết định tước quyền
sử dụng Giấy phép xây dựng của người có thẩm quyền thì Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng hoặc cưỡng chế
phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số
180/2007/NĐ-CP.
2. Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng quy định tại Điều 17 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP như
sau:
a) Hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề ba năm;
b) Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì chưa bị tước quyền sử dụng
chứng chỉ hành nghề nếu bị xử phạt lần đầu, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề một năm nếu bị xử phạt lần thứ hai, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề ba năm nếu tiếp tục tái phạm;
Trường hợp cá nhân hoạt động vượt
quá điều kiện năng lực hành nghề hoặc hoạt động sai chứng chỉ hành nghề gây sự
cố công trình thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề không thời hạn.
c) Người không đủ điều kiện năng
lực hoạt động xây dựng tương ứng loại, cấp công trình mà vẫn đảm nhận những chức
danh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17, điểm b khoản 4 Điều 22 và điểm b khoản
6 Điều 24 của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề một năm nếu bị xử phạt lần đầu, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề hai năm nếu bị xử phạt lần thứ hai, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề không thời hạn nếu tiếp tục tái phạm.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép
đào tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 29 và khoản 3 Điều 33 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP được áp dụng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại
Điều 8 Thông tư này như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm bị tước giấy phép đào tạo một năm nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước giấy
phép đào tạo ba năm nếu bị xử phạt lần thứ hai; đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này thì bị tước giấy phép đào tạo không thời hạn nếu
bị xử phạt lần thứ hai.
b) Người có thẩm quyền ban hành
quyết định xử phạt còn áp dụng biện pháp không công nhận kết quả đào tạo đối với
khóa đào tạo có vi phạm bằng hình thức buộc thu hồi Giấy chứng nhận bồi dưỡng
nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình; Giấy chứng nhận đã hoàn thành
khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng; Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá, môi giới bất động sản,
kiến thức về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản đã cấp.
4. Tước quyền kinh doanh dịch vụ
sàn giao dịch bất động sản trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản theo quy định
tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì chưa bị tước quyền kinh
doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền
kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản một năm nếu bị xử phạt lần thứ
hai; bị tước quyền kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản không thời hạn
nếu tiếp tục tái phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì chưa bị tước quyền kinh
doanh bất động sản nếu bị xử phạt lần đầu; đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 31 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền kinh doanh
bất động sản ba năm nếu bị xử phạt lần thứ hai; đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 31 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền
kinh doanh bất động sản không thời hạn nếu bị xử phạt lần thứ hai .
5. Tước quyền kinh doanh dịch vụ
sàn giao dịch bất động sản trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định về thành lập và hoạt động sàn giao dịch bất động
sản theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
a) Vi phạm quy định về thành lập
và hoạt động sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị
định số 23/2009/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau: không có tên, biển hiệu
giao dịch ổn định trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; không gửi hồ sơ thông báo cho Sở Xây dựng nơi lập sàn
biết trước khi hoạt động; lập sàn không đảm bảo đủ diện tích theo quy định; người
quản lý, điều hành sàn không có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học về quản lý
sàn giao dịch bất động sản theo quy định; không đủ số người có chứng chỉ theo
quy định, không có quy chế hoạt động hoặc có nhưng không đủ nội dung.
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này chưa bị tước
quyền kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản nếu bị xử phạt lần đầu; bị
tước quyền kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản một năm nếu bị xử phạt
lần thứ hai; bị tước quyền kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản ba năm
nếu tiếp tục tái phạm.
6. Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy chứng nhận quản lý, điều hành
sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP
a) Hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy chứng nhận quản lý, điều
hành sàn giao dịch bất động sản một năm nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy chứng nhận quản
lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản hai năm nếu bị xử phạt lần thứ hai; bị
tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy
chứng nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản ba năm nếu tiếp tục
tái phạm.
b) Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy chứng nhận quản lý, điều
hành sàn giao dịch bất động sản ba năm nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy chứng nhận quản
lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản không thời hạn nếu bị xử phạt lần thứ
hai.
7. Tước giấy phép kinh doanh vật
liệu xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP
a) Đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì chưa bị tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh một năm nếu tái phạm.
b) Đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh một năm nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền sử
dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thời hạn nếu tái phạm.
Điều 10. Về
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện
theo Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg
Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện
tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được phạt tiền đối với những hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP mà có mức phạt tiền
tối đa không quá 10.000.000 đồng.
Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện
tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được quyền áp dụng các hình thức
xử phạt chính, xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương đương thẩm
quyền của Trưởng công an cấp huyện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính của ủy ban Thường vụ
Quốc hội số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008.
Điều 11. Về
thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt bổ sung của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện
Ngoài quy định tại Điều 60 của
Nghị định số 23/2009/NĐ-CP, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện còn có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép đăng ký kinh
doanh, giấy phép xây dựng, các loại giấy phép và chứng chỉ hành nghề khác thuộc
thẩm quyền ủy ban nhân dân cấp huyện cấp; tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính của ủy ban Thường vụ
Quốc hội số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008.
Điều 12. Về
áp dụng hệ thống biểu mẫu xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định
số 180/2007/NĐ-CP và Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm
trật tự xây dựng đô thị quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP và hành vi vi
phạm trật tự xây dựng được quy định tại Điều 11; Điều 25; khoản 3 Điều 38; điểm
d khoản 4 Điều 42; điểm e khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 52; điểm a khoản 2 Điều
54 của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ
phải kịp thời lập biên bản theo Phụ lục II Nghị định số 23/2007/NĐ-CP.
Biên bản này là căn cứ để ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Phụ lục III Nghị định số
23/2009/NĐ-CP và quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình theo Phụ lục
II, Phụ lục III, Phụ lục IV Nghị định số 180/2007/NĐ-CP. Trường hợp hành vi vi
phạm trật tự xây dựng thuộc khu vực nông thôn thì trong các biểu mẫu bỏ chữ “đô
thị”.
Việc xử phạt được thực hiện theo
trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP; việc xử lý phá dỡ được
thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính khác không phải là hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì người có thẩm
quyền phải kịp thời lập biên bản theo Phụ lục I Nghị định số 23/2009/NĐ-CP. Việc
xử phạt được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số
23/2009/NĐ-CP.
3. Tổ chức, cá nhân có nhiều
hành vi vi phạm trong đó có hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì người có thẩm
quyền lập chung một biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định số
23/2009/NĐ-CP.
4. Trường hợp thanh tra, kiểm
tra phát hiện có vi phạm hành chính thì cơ quan thanh tra, kiểm tra lập biên bản
theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP và chuyển người có thẩm quyền
ra quyết định xử phạt theo quy định trừ trường hợp có ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Đại diện của tổ chức, cá nhân
vi phạm ghi trong các mẫu biên bản là người được tổ chức, cá nhân vi phạm phân
công thực hiện nhiệm vụ tại công trình xảy ra vi phạm.
Điều 13. Về
tổ chức lực lượng tham gia thi hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính
1. Đối với thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tổ chức,
chỉ đạo Trưởng Công an cấp xã thực hiện việc cấm vận chuyển vật tư, vật liệu và
công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều
9 Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ công
trình vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg;
2. Đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ
chức, huy động lực lượng công an thuộc thẩm quyền để thực hiện quyết định cưỡng
chế phá dỡ đối với những trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại
Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
Điều 14. Về
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm trật tự xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm trật tự xây dựng phải bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền và
bị áp dụng các biện pháp xử lý phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo quy định
tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP và Nghị định số 23/2009/NĐ-CP.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân
có khiếu nại, tố cáo đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm của
cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chấp hành quyết định xử
phạt hành chính, cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định cưỡng
chế phá dỡ để giải quyết khiếu nại, tố cáo theo trình tự, thủ tục và thời hạn
pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo quy định.
3. Trong thời gian tạm đình chỉ
quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm, quyết định đình chỉ
thi công xây dựng công trình xây dựng vi phạm vẫn có hiệu lực thi hành. Nếu tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm vẫn tiếp tục thi công xây dựng trong thời gian
tạm đình chỉ quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình thì cơ quan ban hành quyết
định cưỡng chế phá dỡ công trình có quyền tổ chức thực hiện ngay quyết định cưỡng
chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm.
Điều 15. Về
xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng đã được xử lý vi phạm trước ngày Nghị
định số 23/2009/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa xử lý dứt điểm
1. Nếu công trình xây dựng vi phạm
nằm trong quy hoạch xây dựng khu dân cư ổn định mà xây dựng sai phép về số tầng,
về diện tích xây dựng nhưng không ảnh hưởng đến công trình lân cận thì cho phép
chủ đầu tư được giữ nguyên công trình xây dựng với điều kiện khi thực hiện quy
hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần
sai phép mà không được bồi thường.
2. Nếu công trình xây dựng
vi phạm không nằm trong quy hoạch xây dựng khu dân cư, nhưng quy hoạch xây dựng
khu vực này cũng chưa thực hiện ngay thì yêu cầu chủ đầu tư phải cam kết tự phá
dỡ và không được bồi thường khi thực hiện quy hoạch xây dựng khu vực này.
3. Nếu công trình xây dựng vi phạm
nằm trong quy hoạch xây dựng khu dân cư ổn định nhưng lấn chiếm không gian, lấn
chiếm đất đai, lấn chiếm chỉ giới xây dựng, lấn chiếm chỉ giới đường đỏ thì phải
kiên quyết phá dỡ.
Khi xử lý phải xem xét từng công
trình cụ thể, làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm mà
không xử lý dứt điểm.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 09 tháng 9 năm 2009 và thay thế Thông tư số 01/2005/TT-BXD ngày 31 tháng
01 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 126/2004/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- VKSND Tối cao, TAND Tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, PC, TTr (10).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|