BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/BXD-VKT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1994
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định của Chính phủ
số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số
385/HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Để thực hiện cơ chế quản lý mới
đối với công trình của các dự án đầu tư thuộc sở hữu Nhà nước, Bộ Xây dựng hướng
dẫn việc lập và quản lý giá xây dựng công trình như sau :
I. NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG
1. Giá xây dựng công trình thuộc
các dự án đầu tư (sau đây gọi là giá xây dựng công trình) là toàn bộ chi phí cần
thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công
trình. Do đặc điểm của sản xuất và sản phẩm xây dựng nên mỗi công trình có giá
trị xây dựng riêng được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo qui mô, đặc
điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng, cuối cùng
thể hiện ở giá quyết toán công trình.
Theo các giai đoạn của quá trình
đầu tư và xây dựng, giá xây dựng công trình được biểu thị bằng tổng mức đầu tư ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tổng dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình
và các loại công tác xây lắp riêng biệt ở giai đoạn thực hiện đầu tư và giá quyết
toán công trình ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác dử dụng.
2. Giá xây dựng công trình được
xác định trên cơ sở hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và các chế độ
chính sách của Nhà nước, phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng
thời kì và được quản lý theo qui định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ.
3. Tất cả các công trình thuộc sở
hữu Nhà nước đều phải thực hiện theo các qui định về hướng dẫn việc lập và quản
lý giá xây dựng của Thông tư nay. Các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài có văn bản hướng dẫn riêng.
II. NỘI DUNG
VÀ CĂN CỨ LẬP GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. NỘI DUNG GIÁ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Tổng mức đầu tư là vốn đầu
tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu
đầu tư, đưa vào khai thức, sử dụng theo yêu cầu của dự án (bao gồm cả yếu tố
trượt giá). Tổng mức đầu tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn
nghiên cứu khả thi của dự án.
1.2. Tổng dự toán công trình là
tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình được tính toán cụ thể ở giai
đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm các khoản chi phí có
liên quan : chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí khác và chi phí
dự phòng (bao gồm cả yếu tố trượt giá).
Đối với công trình có yêu cầu kỹ
thuật cao, có kết cấu nền móng và địa chất thủy văn phức tạp phải thực hiện thiết
kế hai bước : thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công thì tổng dự toán
công trình lập theo thiết kế kỹ thuật.
Đối với công trình kỹ thuật đơn
giản hoặc đã có thiết kế mẫu, sử lý nền móng không phức tạp được thực hiện thiết
kế một bước : thiết kế kỹ thuật thi công thì tổng dự toán lập theo thiết kế kỹ
thuật thi công.
Nội dung chi phí của tổng dự
toán công trình nêu trong phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
1.3. Dự toán hạng mục công trình
và các loại công tác xây lắp riêng biệt là chi phí cần thiết để hoàn thành hạng
mục công trình hoặc loại công tác xây lắp riêng biệt theo khối lượng công tác
xây lắp được đề ra trong thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình hoặc loại
công tác riêng biệt đó.
1.4. Giá thanh toán công trình
là giá trúng thầu cùng với các điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu
tư và doanh nghiệp xây dựng đối với trường hợp đấu thầu hoặc chọn thầu, giá trị
dự toán hạng mục công trình hoặc loại công tác xây lắp riêng biệt được duyệt đối
với trường hợp chỉ định thầu.
1.5. Giá quyết toán công trình
là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình
vào khai thác sử dụng.
Nội dung chi tiết giá quyết toán
công trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. CĂN CỨ LẬP
GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
Để xác định được toàn bộ các chi
phí cần thiết này theo giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng phải căn cứ
vào những hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, cụ thể :
2.1. Khối lượng công tác :
- Khi lập tổng dự toán : khối lượng
công tác (xây lắp, thiết bị, chi phí khác) của công trình được xác định theo
thiết kế kỹ thuật được duyệt (với công trình thiết kế hai bước) hoặc theo thiết
kế kỹ thuật thi công (với công trình thiết kế một bước).
- Khi lập dự toán hạng mục công
trình hoặc loại công tác xây lắp riêng biệt : khối lượng công tác được xác định
theo khối lượng của thiết kế bản vẽ thi công (với công trình thiết kế 2 bước).
2.2. Giá chuẩn : là chỉ tiêu xác
định chi phí bình quân cần thiết để hoàn thành một đơn vị diện tích hay một đơn
vị công suất sử dụng của từng loại nhà, hạng mục công trình thông dụng được xây
dựng theo thiết kế điển hình (hay theo thiết kế hợp lý kinh tế). Trong giá chuẩn
chỉ bao gồm giá trị dự toán của các loại công tác xây lắp trong phạm vi ngôi
nhà, hạng mục công trình, công trình (dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
v.v... ) không bao gồm các chi phí không cấu thành trực tiếp trong phạm vi ngôi
nhà hoặc hạng mục công trình như các chi phí để xây dựng các mục ngoài nhà như
đường xá, cống rãnh, điện nước ngoài nhà... và chi phí mua sắm thiết bị của
ngôi nhà, hạng mục công trình hoặc công trình v.v...
2.3. Đơn giá xây dựng cơ bản :
là chỉ tiêu xác định những chi phí trực tiếp hay toàn bộ chi phí xã hội cần thiết
để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp tạo nên công
trình.
Đơn giá xây dựng cơ bản được
phân chia thành 2 loại chủ yếu là : đơn giá chi tiết và đơn giá tổng hợp. Trong
đó :
- Đơn giá chi tiết : bao gồm những
chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và chi phí sử dụng máy thi công tính
trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt hoặc một bộ phận kết cấu
xây lắp và được xác định trên cơ sở định mức dự toán chi tiết.
- Đơn giá tổng hợp : bao gồm
toàn bộ chi phí xã hội cần thiết, gồm chi phí về vật liệu, nhân công và chi phí
sử dụng máy thi công chi phí chung, lãi, thuế cho từng loại công việc hoặc một
đơn vị khối lượng công tác xây lắp tổng hợp hoặc một kết cấu xây lắp hoàn chỉnh
và được xác định trên cơ sở định mức dự toán tổng hợp.
2.4. Giá mua các thiết bị, giá
cước vận thải, xếp dỡ, bảo quản, bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Thương mại, Ban
Vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính.
2.5. Định mức các chi phí tính
theo tỉ lệ và các bảng giá bao gồm :
- Định mức chi phí chung, giá khảo
sát, thiết kế và các chi phí tư vấn khác theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây
dựng.
- Chi phí đền bù đất đai hoa
màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng căn cứ vào Nghị
định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển
quyền sử dụng đất căn cứ vào Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 về qui định khung
giá các loại đất, Nghị định số 89/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất, lệ phí địa chính và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
- Lệ phí cấp đất xây dựng và giấy
phép xây dựng căn cứ vào văn bản hướng dẫn xin phép sử dụng đất của Tổng cục Địa
chính và văn bản hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép xây dựng các công trình trong
đô thị của Bộ Xây dựng.
- Các loại thuế, lãi, bảo hiểm
công trình căn cứ vào văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
III. PHƯƠNG
PHÁP LẬP GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. TỔNG MỨC ĐẦU
TƯ
Tổng mức đầu tư được xác định dựa
trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết kế, khối lượng các công tác chủ yếu và
suất đầu tư, giá chuẩn, đơn giá tổng hợp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. TỔNG DỰ
TOÁN CÔNG TRÌNH
Tổng dự toán công trình bao gồm
: chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng.
2.1. Chí phí xây lắp :
- Đối với những hạng mục công
trình thông dụng xây dựng theo thiết kế điển hình thì chi phí xây lắp được xác
định trên cơ sở tổng diện tích hay công suất thiết kế của hạng mục công trình
và mức giá chuẩn tương ứng.
- Đối với những hạng mục công
trình xây dựng theo thiết kế riêng thì chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở
khối lượng công tác xây lắp nêu trong thiết kế kỹ thuật đơn giá tổng hợp của
các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp thuộc hạng mục công trình đó.
2.2. Chi phí mua sắm thiết bị :
được xác định theo số lượng thiết bị từng loại với giá trị tính cho một tấn hoặc
một cái thiết bị loại tướng ứng. Trong đó giá trị tính cho tấn hoặc 1 cái thiết
bị gồm giá mua, chi phí vận chuyển đến công trình, chi phí bảo quản, bảo dưỡng
tại hiện trường và bảo hiểm thiết bị công trình.
2.3. Chi phí khác : bao gồm các
chi phí không thuộc chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và được phân theo
các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Các loại chi phí này được xác định
theo định mức tính theo tỉ lệ (%) hoặc bảng giá cụ thể hay lập dự toán riêng
tùy theo đặc điểm của từng loại chi phí, trong đó :
- Nhóm chi phí xác định theo định
mức tính theo tỉ lệ (%) hoặc bảng giá cụ thể bao gồm chi phí khảo sát xây dựng,
thiết kế, chi phí quản lý dự án...
- Nhóm chi phí xác định bằng
cách lập dự toán bao gồm chi phí không thể dùng bảng giá cụ thể hay định mức
tính theo tỉ lệ (%) để lập dự toán được như : chi phí cho việc điều tra, khảo
sát thu thập số liệu phục vụ cho việc lập dự án đầu tư, chi phí tuyên truyền,
quảng cáo dự án, chi phí đào tạo cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất,
chi phí thuế chuyên giá vận hành và sản xuất thử, v.v...
2.4. Chi phí dự phòng : được
tính tối đa bằng 5% so với tổng các khoản chi phí nêu trên của công trình. Chi
phí dự phòng chỉ dùng để dự trù vốn, không dùng để thanh toán. Khi phát sinh
chi phí phải lập dự toán có sự thống nhất giữa A và B và trình cấp quyết định đầu
tư giải quyết.
Tổng dự toán công trình là giới
hạn tối đa vốn được sử dụng cho công trình làm cơ sở để lập kế hoặc vốn đầu tư
và quản lý việc sử dụng vốn đầu tư; là căn cứ để xác định giá xét thầu trong
trường hợp đấu thầu hoặc chọn thầu.
Trình tự và phương pháp lập tổng
dự toán công trình xây dựng trong phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
3. DỰ TOÁN XÂY
LẮP CHI TIẾT CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH VÀ CÁC LOẠI CÔNG TÁC XÂY LẮP RIÊNG BIỆT :
Được xác định trên cơ sở thiết kế
bản vẽ thi công, đơn giá xây dựng cơ bản chi tiết của địa phương nơi xây dựng
công trình hoặc đơn giá XDCB công trình (đối với những công trình được phép lập
đơn giá riêng), định mức các chi phí tính theo tỉ lệ và các chế độ, chính sách
có liên quan.
Phương pháp lập dự toán xây lắp
chỉ cho các hạng mục công trình và các loại công tác xây lắp riêng biệt theo hướng
dẫn phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
Giá trị dự toán xây lắp chi tiết
các hạng mục công trình và các loại công tác xây lắp riêng biệt này là giá xét
thầu trong trường hợp đấu thầu hoặc chọn thầu theo hạng mục công trình hoặc loại
công tác xây lắp riêng biệt và là căn cứ để xác định giá hợp đồng giao, nhận thầu.
IV. QUẢN LÝ
GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. VỀ ĐỊNH MỨC
DỰ TOÁN
Định mức dự toán XDCB (chi tiết
và tổng hợp) do Bộ Xây dựng chủ trì cùng với các Bộ quản lý xây dựng chuyên
ngành nghiên cứu và ban hành áp dụng thống nhất trong cả nước. Đơn giá XDCB
(chi tiết và tổng hợp) đều phải lập trên cơ sở các định mức dự toán đó. Trường
hợp những loại công tác xây lắp hoặc kết cấu xây dựng chưa có trong danh mục định
mức dự toán hiện hành thì các ngành và địa phương phải tổ chức nghiên cứu xây dựng
các loại định mức đó và thỏa thuận với Bộ Xây dựng để áp dụng tạm thời nhưng
không quá thời hạn 1 năm kể từ ngày áp dụng ; đồng thời các Bộ quản lý xây dựng
chuyên ngành (đối với các công trình do Trung ương quản lý) các Sở quản lý xây
dựng chuyên ngành (đối với các công trình do địa phương quản lý) phải tổ chức
theo dõi việc thực hiện, báo cáo Bộ Xây dựng để hoàn chỉnh, bổ sung vào các tập
định mức dự toán đã ban hành.
2. VỀ ĐƠN GIÁ
XÂY DỰNG CƠ BẢN
2.1. Đơn giá chi tiết được lập tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là đơn giá địa phương) do Chủ tịch
ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành được sử dụng để
lập dự toán chi tiết và để làm căn cứ xác định giá xét thầu đối với tất cả các
công trình của Trung ương và địa phương không phụ thuộc vào thầu đối với tất cả
các công trình của Trung ương và địa phương không phụ thuộc vào cấp quyết định
đầu tư, xây dựng trên địa phương đó. Riêng các tập đơn giá xây dựng cơ bản của
các thành phố Hà nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng và các tỉnh Quảng nam - Đà nẵng, Cần
thơ trước khi ban hành hoặc bổ sung sửa đổi phải có sự thỏa thuận bằng văn bản
của Bộ Xây dựng (chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị).
Đơn giá chi tiết do Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành liên quan (Tài
chính, Vật giá, Giao thông, Thủy lợi... ) xây dựng theo nguyên tắc, phương pháp
hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2.2. Đối với những công trình
quan trọng của Nhà nước, trong trường hợp được phép chỉ định thầu do đặc điểm kỹ
thuật và điều kiện thi công phức tạp hoặc một số công trình có điều kiện riêng
biệt có thể được lập đơn giá riêng (gọi là đơn giá công trình ) theo phương
pháp lập đơn giá XDCB do Bộ Xây dựng hướng dẫn. Ban đơn giá công trình gồm : chủ
đầu tư, tổ chức nhận thầu xây lắp chính và cơ quan Tài chính hoặc Ngân hàng (nếu
là vốn vay). Đơn giá riêng của một số công trình thuộc nhóm A do Bộ Xây dựng thống
nhất với các ngành hoặc địa phương việc thành lập Ban đơn giá và xét duyệt đơn
giá riêng của những công trình đó. Đơn giá riêng của các công trình khác (nếu
có ) do các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt có sự thỏa thuận
của Bộ Xây dựng.
2.3. Đơn giá tổng hợp được lập
theo các vùng (khu vực ) lớn, căn cứ vào điều kiện thi công, điều kiện sản xuất
và cung ứng vật liệu xây dựng ở một tỉnh, thành phố đại diện cho vùng đó. Công
trình ở các tỉnh, thành phố khác trong vùng sẽ được sử dụng hệ số điều chỉnh
cho phù hợp. Đơn giá tổng hợp do Bộ Xây dựng chủ trì lập và ban hành, chỉ sử dụng
để lập tổng dự toán các công trình ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật, không dùng để
lập dự toán chi tiết và thanh quyết toán khối lượng công tác hoàn thành.
ở những vùng chưa có đơn giá tổng
hợp thì khi lập tổng dự toán sử dụng đơn giá tổng hợp lập theo điều kiện cụ thể
của từng công trình do các Bộ, tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương xét
duyệt với sự thỏa thuận của Bộ Xây dựng.
3. VỀ TỔNG DỰ
TOÁN CÔNG TRÌNH
3.1. Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định
tổng dự toán các dự án thuộc nhóm A trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ủy quyền
Bộ trưởng quản lý ngành phê duyệt.
Đối với tổng dự toán công trình
các dự án thuộc nhóm B của các cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức, đoàn
thể trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt.
Đối với tổng dự toán công trình
các dự án thuộc nhóm B, C của các Bộ quản lý ngành thì cơ quan quản lý XDCB của
Bộ quản lý ngành chủ trì cùng các bộ phận có liên quan thẩm định tổng dự toán
trình Bộ trưởng phê duyệt.
Đối với tổng dự toán công trình
các dự án thuộc nhóm B, C các công trình dân dụng, công nghiệp của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì do Sở Xây dựng chủ trì cùng với các cơ quan
có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh, thành phố phê duyệt. Các Sở quản lý xây
dựng chuyên ngành thẩm định tổng dự toán công trình các dự án đầu tư chuyên
ngành thuộc Sở quản lý. Riêng tổng dự toán công trình các dự án đầu tư chuyên
ngành thuộc Sở quản lý. Riêng tổng dự toán công trình các dự án đầu tư chuyên
ngành thuộc nhóm B do Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, trình ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
3.2. Thời gian thẩm định tổng dự
toán không quá 30 ngày đối với nhóm A, 25 ngày đối với nhóm B, 20 đối với nhóm
C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.3. Tất cả các công trình xây dựng
không phân biệt đấu thầu, chọn thầu hay được phép chỉ định thầu đều phải lập tổng
dự toán theo đúng các nội dung, nguyên tắc và phương pháp hướng dẫn tại Thông
tư này.
Các công trình chỉ định thầu trước
khi thi công phải có tổng dự toán được duyệt. Riêng các công trình hoặc hạng mục
công trình đấu thầu, hoặc chọn thầu, chủ đầu tư phải lập tổng dự toán công
trình hoặc dự toán hạng mục công trình đấu thầu hoặc chọn thầu theo các qui định
tại Thông tư này để làm cơ sở xét thầu. Để bảo đảm nguyên tắc giá xét thầu được
giữ kín; cấp có thẩm quyền duyệt tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục chỉ được
công bố giá trị tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục sau khi hết thời hạn nộp hồ
sơ mời thầu.
4. ĐIỀU CHỈNH
GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Tổng dự toán công trình cũng như
dự toán hạng mục công trình hoặc công tác xây lắp riêng biệt được duyệt chỉ được
điều chỉnh bổ sung chi phí trong các trường hợp sau :
4.1. Khi cấp quyết định đầu tư
thay đổi chủ trương xây dựng dẫn đến thay đổi thiết kế toàn bộ hay một bộ phận
quan trọng của công trình thì căn cứ vào tài liệu thiết kế kỹ thuật mới được
duyệt để lập lại dự toán. Trong trường hợp chỉ thay đổi một bộ phận của công
trình thì khi lập lại dự toán bộ phận đó vẫn áp dụng các đơn giá XDCB lập theo
cùng một mặt bằng giá của tổng dự toán được duyệt nhằm đảm bảo sự nhất quán của
tài liệu dự toán công trình.
4.2. Trường hợp do điều kiện xây
dựng công trình cần sửa đổi, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công hoặc do thiếu sót
về công tác khảo sát, thiết kế dẫn đến sự tăng, giảm khối lượng công tác xây lắp
đã có danh mục trong dự toán hoặc phát sinh khối lượng công tác mới chưa có
trong dự toán thì các khoản chi phí phát sinh này phải được cơ quan quyết định
đầu tư chấp thuận thì mới được điều chỉnh, bổ sung dự toán cho các khối lượng
công tác đó.
4.3. Khi Nhà nước thay đổi về
giá cả, tiền lương và các chính sách chế độ có liên quan thì việc điều chỉnh, bổ
sung chi phí được tiến hành như sau :
- Đối với các dự toán hạng mục
công trình việc điều chỉnh chi phí do thay đổi về giá cả và tiền lương được tiến
hành hàng thành hoặc qúi bằng cách xác định mức bù chênh lệch hoặc điều chỉnh của
từng khoản mục chi phí trong dự toán, sau đó tổng hợp lại để xác định mức điều
chỉnh chung của dự toán chi phí công trình.
Trong trường hợp có biến động lớn
về giá cả, tiền lương, thì hàng năm các tỉnh, thành phố phải tiến hành xây dựng
lại bộ đơn giá XDCB của mình theo định mức dự toán hiện hành, làm căn cứ lập dự
toán và thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chủ trì với sự tham gia của các Sở Tài chính - Vật giá và
các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp
tại địa phương để làm căn cứ xác định mức bù chênh lệch chi phí vật liệu trong
dự toán.
- Đối với tổng dự toán công
trình, việc điều chỉnh do thay đổi giá cả và tiền lương được tiến hành hàng năm
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
4.4. Việc tạm ứng và thanh toán
các chi phí đối với các công trình đấu thầu được áp dụng theo qui chế đấu thầu
do Nhà nước ban hành.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Thông tư này áp dụng thống nhất
trong cả nước kể từ ngày 1/1/1995. Những quy định trước đây trái với qui định tại
Thông tư này đều bãi bỏ.
Các Bộ quản lý xây dựng chuyên
ngành (giao thông, thủy lợi, hầm mỏ, đường giây tải điện và trạm biến thế, bưu
điện, nông lâm ngư nghiệp ) căn cứ vào Thông tư hướng dẫn cụ thể việc áp
dụng cho phù hợp với từng loại công trình thuộc chuyên ngành với sự thỏa thuận
của Bộ Xây dựng. Trong quá trình áp dụng nếu gặp vướng mắc đề nghị các ngành, địa
phương phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để cùng nghiên cứu giải quyết.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Ngô Xuân Lộc
|
PHỤ LỤC SỐ 1
NỘI DUNG CHI PHÍ CỦA TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 23/BXD - VKT ngày 15 tháng 12 năm 1994)
1. CHI PHÍ
XÂY LẮP :
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
;
- Chi phí xây dựng công trình tạm,
công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện, nước, nhà xưởng
v.v....) nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (nếu có);
- Chí phí xây dựng các hạng mục
công trình;
- Chí phí lắp đặt các thiết bị
công trình;
- Chí phí gia công lắp đặt thiết
bị phi tiêu chuẩn (nếu có);
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị
thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có)
2. CHI PHÍ
MUA SẮM THIẾT BỊ :
- Chi phí mua sắm thiết bị công
nghệ và các trang thiết bị khác của công trình;
- Chi phí vận chuyển, bảo quản,
bảo dưỡng tại hiện trường và bảo hiểm thiết bi công trình;
3. CHI PHÍ
KHÁC :
3.1. Chi phí khác trong các giai
đoạn đầu tư và xây dựng :
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
- Chi phí cho công tác điều tra,
khảo sát, thu thập số liệu v.v... phục vụ việc lập báo cáo tiền khả thi và khả
thi đối với nhóm A và báo cáo nghiên cứu khả thi đỗi với các nhóm còn lại ;
- Chi phí tư vấn đầu tư gồm lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, thẩm tra xét duyệt báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, khả thi (nhóm A), hoặc khả thi ( nhóm B, C);
- Chi phí tuyên truyền, quảng
cáo dự án (nếu có).
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư :
- Lệ phí cấp đất xây dựng và giấy
phép xây dựng ;
- Chi phí đền bù đất đai hoa
màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng ;
- Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển
quyền sử dụng đất;
- Chi phí phá dỡ vật kiến trúc
cũ và thu dọn mặt bằng xây dựng;
- Chi phí khảo sát xây dựng, thiết
kế kỹ thuật và bản vẽ thi công, chi phí thẩm định và xét duyệt hồ sơ thiết kế tổng
dự toán công trình;
- Chi phí quản lý dự án :
+ Chi phí cho bộ máy quản lý dự
án;
+ Chi phí lập hồ sơ mời thầu và
xét thầu ;
+ Chi phí lập và thẩm định đơn
giá, dự toán công trình;
+ Chi phí giám sát công trình;
+ Chi phí lập hồ sơ hoàn công và
tài liệu lưu trữ;
+ Các chi phí phục vụ quản lý
khác của Ban quản lý dự án.
c. Giai đoạn kết thúc xây dựng
đưa dự án vào khai thác sử dụng :
- Chi phí thẩm định và quyết
toán công trình, chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh
thành và bàn giao công trình;
- Chi phí dỡ công trình tạm,
công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ giá trị và chi phí thu hồi);
- Chi phí đào tạo công nhân kỹ
thuật và cán bộ quản lý sản xuất;
- Chi phí thuê chuyên gia vận
hành và sản xuất;
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng
và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm
thu hồi được ) v.v...
3.2. Các chi phí khác :
- Khởi công công trình (nếu có);
- Chi phí ứng dụng công nghệ mới
cho thi công công trình (nếu có);
- Chi phí bảo hiểm công trình
v.v...
PHỤ LỤC SỐ 2
PHƯƠNG PHÁP LẬP TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 23/BXD - VKT ngày 15 tháng 12 năm 1994)
Tổng dự toán công trình là tổng chi
phí cần thiết cho việc đầu tư công trình và được tính toán cụ thể ở giai đoạn
TKKT. Tổng dự toán công trình bao gồm các khoản chi phí có liên quan : chi phí
xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng.
1. CHI PHÍ
XÂY LẮP
a. Tài liệu cần thiết để tính
chi phí xây lắp :
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi và khả thi (hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi) được duyệt;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật ;
- Khối lượng công tác xây lắp được
tính toán từ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công phù hợp với danh
mục của đơn giá tổng hợp hoặc định mức dự toán tổng hợp;
- Thiết kế mặt bằng thi công tổng
thể;
- Đơn giá tổng hợp;
- Giá chuẩn các ngôi nhà, hạng mục
công trình thông dụng;
- Các chế độ, chính sách có liên
quan v.v...
b. Phương pháp tính chi phí xây
lắp :
Chi phí xây lắp công trình xây dựng
là toàn bộ chi phí xây lắp của từng hạng mục công trình, loại công tác và kết cấu
xây lắp của công trình đó.
Công thức tổng quát để tính chi
phí xây lắp công trình :
G = gxl(i)
(1)
i=1
Trong đó :
gxl(i) - Giá trị dự
toán xây lắp của hạng mục công trình, loại công tác và kết cấu xây lắp thứ i
- Đối với những hạng mục công
trình thông dụng (như nhà ở, nhà làm việc hội trường, kho tàng... ) được xây dựng
theo thiết kế điển hình, hoặc thiết kế hợp lý kinh tế đã có trong bảng giá chuẩn
thì giá trị dự toán xây lắp được xác định theo công thức :
n
g xl i = Pi.Si
(2)
i=l
Trong đó :
Pi - Mức giá chuẩn tính cho 1
đơn vị diện tích hay 1 đơn vị sử dụng của hạng mục công trình thứ I có ghi
trong bảng giá chuẩn;
Si - Diện tích hay qui mô sử dụng
hạng mục công trình thứ i;
- Đối với những hạng mục công
trình xây dựng theo thiết kế riêng biệt, giá trị dự toán xây lắp xác định trên
cơ sở khối lượng và đơn giá tổng hợp của các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp
thuộc hạng mục công trình đó.
i
g = Qij.ĐGij
(3)
xl j=l
Trong đó :
Qij - Khối lượng công tác xây lắpl
thứ j thuộc hạng mục công trình thứ i;
ĐGij - Đơn giá tổng hợp của loại
công tác xây lắp thứ j thuộc hạng mục công trình thứ i.
2. CHI PHÍ
MUA SẮM THIẾT BỊ
a. Tài liệu cần thiết để tinlh
chi phí mua sắm thiết thiết bị :
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, khả thi (hoặc báo cáo khả thi) được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt;
- Danh mục các thiết bị cần phải
lắp đặt và không cần lắp đặt theo yêu cầu của công nghệ sản xuất của công trình
xây dựng;
- Giá mua các thiết bị (phân
theo danh mục thiết bị);
- Giá cước vận tải, bốc xếp;
- Chi phí bảo quản, bảo dưỡng, bảo
hiểm v.v...
b. Phưong pháp tính chi phí mua
sắm thiết bị :
Công thức tổng quát để tính chi
phí mua sắm thiết bị :
n
G = QiMi
(4)
TB i=l
Trong đó :
Qi - Trọng lượng (tấn), số lượng
(cái) thiết bị (nhóm tiết bị) thứ i;
Mi - Giá tính cho 1 tấn hoặc 1
cái (nhóm) thiết bị thứ i của công trình,
Mi=mi + ni + vi + hi (5)
mi - Giá tính cho 1 tấn hoặc 1
cái (nhóm) thiết bị thứ i ở nơi mua hay đến cảng Việt nam;
ni - Chi phí vận chuyển 1 tấn hoặc
1 cái (nhóm) thiết bị thứ i ở nơi mua hay đến cảng Việt nam tới công trình;
ni - Chi phí bảo quản, bảo dưỡng
1 tấn hoặc 1 cái (nhóm) thiết bị thứ
hi - Chi phí bảo hiểm thiết bị
thứ
3. CHI PHÍ
KHÁC
a. Tài liệu cần thiết để tính
chi phí khác :
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi và khả thi (hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt;
- Các bản vẽ và thuyết minh thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công
- Thiết kế mặt bằng thi công tổng
thể;
- Bảng giá khảo sát, thiết kế;
- Các chế độ chính sách có liên
quan v.v...
b. Phương pháp tính chi phí khác
:
- Nhóm tính theo định mức tỉ lệ
hoặc bảng giá bao gồm : chi phí khảo dựng, thiết kế xây dựng, chi phí quản lý dự
án... Các chi phí này được xác định vào định mức tỉ lệ, bảng giá do cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
- Nhóm các chi phí khác còn lại
không thể tính theo định mức tỉ lệ hoặc thì lập dự toán chi tiết.
Công thức tổng quát để tính chi
phí khác :
n
Gk= Bi+ Ci
(6)
i=l j =l
Công thức tổng quát để tính chi
phí khác :
n
G = Bi+ Cj
(6)
k i=l j=l
Trong đó :
Bi - Chi phí khác thứ i thuộc
nhóm chi phí tính theo định mức tỉ lệ hoặc bảng giá;
Ci - Chi phí khác thứ i thuộc
nhóm chi phí tính bằng cách lập dự toán chi tiết.
4. CHI PHÍ
DỰ PHÒNG
Chi phí dự phòng được xác định bằng
5% toàn bộ giá trị công trình :
G = (G + G + G ) x 5%
(7)
DP xl TB
Tổng dự toán công trình được xác
định theo công thức :
G = G + G + G + G (8)
TDT xl TB K