Xin chúc mừng thành viên đã đăng ký sử dụngthành công www.thuvienphapluat.vn
THƯ VIỆN PHÁP LUẬTgiúp thành viên tìm kiếm văn bản chính xác, nhanh chóng theo nhu cầu và cung cấp nhiều tiện ích, tính năng hiệu quả:
1. Tra cứu và xem trực tiếp hơn 437.000 Văn bản luật, Công văn, hơn 200.000 Bản án Online;
2. Tải về đa dạng văn bản gốc, văn bản file PDF/Word, văn bản Tiếng Anh, bản án, án lệ Tiếng Anh;
3. Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc; các quan hệ của các văn bản thông qua tiện ích Lược đồ và nhiều tiện ích khác;
4. Được hỗ trợ pháp lý sơ bộ qua Điện thoại, Email và Zalo nhanh chóng;
5. Nhận thông báo văn bản mới qua Email để cập nhật các thông tin, văn bản về pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác nhất;
6. Trang cá nhân: Quản lý thông tin cá nhân và cài đặt lưu trữ văn bản quan tâm theo nhu cầu.
Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.
Để trải nghiệm lại nội dung hướng dẫn tiện ích, Bạn vui lòng vào Trang Hướng dẫn sử dụng.
Bên cạnh những tiện ích vừa giới thiệu, Bạn có thể xem thêm Video/Bài viết hướng dẫn sử dụng để biết cách tra cứu, sử dụng toàn bộ các tính năng, tiện ích trên website.
Ngoài ra, Bạn có thể nhấn vào đây để trải nghiệm MIỄN PHÍ các tiện ích khi xem văn bản dành cho thành viên CÓ PHÍ.
👉 Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.
Ngày 7/12/1999 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 172/1999/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ
công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ. Thực hiện Điều 44
của Nghị định, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn cụ thể một số
điểm như sau:
Hành lang bảo vệ công trình giao
thông đường bộ (gọi tắt là hành lang bảo vệ đường bộ) là phạm vi hai bên, phía
trên không và phía dưới mặt đất của công trình giao thông đường bộ nhằm đảm bảo
sự bền vững của công trình và an toàn cho hoạt động giao thông vận tải cũng như
thuận lợi cho việc nâng cấp, cải tạo và quản lý khai thác đường bộ.
1/ Hành lang bảo vệ đường bộ được
xác định tuỳ thuộc cấp hạng kỹ thuật của đường theo quy hoạch dài hạn do Cơ
quan có thẩm quyền quyết định (gọi tắt là cấp đường quy hoạch), cụ thể bề rộng
hành lang mỗi bên quy định đối với từng loại, cấp đường quy hoạch bên ngoài đô
thị như sau:
- Đường cao tốc (TCVN 5729-97) rộng
20m.
- Đường cấp 1, 2 (TCVN 4054-85)
hoặc cấp 80 và 60 với 4-6 làn xe (TCVN 4054-1998) rộng 20m.
- Đường cấp 3 (TCVN 4054-85) hoặc
cấp 80 và 60 với 2 làn xe (TCVN 4054-1998) rộng 15m.
- Đường cấp 4 (TCVN 4054-85) hoặc
cấp 60 và 40 với 2 làn xe (TCVN 4054-1998) rộng 10m.
- Đường cấp 5 (TCVN 4054-85) hoặc
cấp 40 và 20 với 1-2 làn xe (TCVN 4054-1998) rộng 10m.
- Đường liên thôn, liên xã do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh)
căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để quy định, nhưng hành lang bảo vệ
mỗi bên không nhỏ hơn bề rộng một thân đường. Bề rộng một thân đường được tính
bằng khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai vai đường.
- Các nhà máy, xí nghiệp, trường
học, cơ sở dịch vụ có những hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường giao
thông, độ bền vững của công trình giao thông đường bộ phải cách xa giới hạn
phía ngoài hành lang bảo vệ một khoảng cách đủ đảm bảo an toàn theo quy định của
pháp luật.
- Bề rộng hành lang bảo vệ cầu
chỉ phụ thuộc vào vị trí, chiều dài, chiều rộng của cầu.
2/ Đường trong khu vực đô thị đã
được Cơ quan có thẩm quyền duyệt quy hoạch thì bề rộng hành lang bảo vệ là bề rộng
vỉa hè hoặc bề rộng chỉ giới xây dựng. Đối với đường qua khu dân cư chưa được
quy hoạch thì hành lang bảo vệ được tính như đối với đường đi ngoài khu vực đô
thị.
3/ Đường đi song song với sông
ngòi, kênh rạch có khai thác vận tải thuỷ mà hành lang bảo vệ bị chồng lấn thì
giới hạn hành lang bảo vệ đường bộ được tính từ đỉnh bờ dốc (mép bờ cao) của
sông, của kênh rạch trở về phía đường bộ.
4/ Đối với đường bộ song song với
đường sắt mà hành lang bảo vệ bị chồng lấn thì ranh giới hành lang bảo vệ được
phân định trên cơ sở đảm bảo không xâm phạm vào các bộ phận công trình của đường
sắt và đường bộ, cụ thể được tính như sau:
- Trường hợp bề rộng hành lang bảo
vệ chung lớn hơn 5m thì ưu tiên tính đủ bề rộng hành lang bảo vệ đường
sắt, bề rộng còn lại là hành lang bảo vệ đường bộ, nhưng không được chồng lấn
lên nền đường bộ.
- Trường hợp bề rộng hành lang bảo
vệ chung nhỏ hơn hoặc bằng 5m thì ranh giới hành lang bảo vệ là điểm
giữa bề rộng hành lang bảo vệ chung.
- Trường hợp bề rộng hành lang bảo
vệ chung rất nhỏ hoặc chỉ là rãnh dọc thoát nước thì ranh giới hành lang bảo vệ
là chân nền đường hoặc đường giao nhau giữa mái nền đường với đáy rãnh của nền
đường cao hơn.
5/ Hành lang bảo vệ công trình
đường bộ phía dưới mặt đất về nguyên tắc không có giới hạn. Trường hợp bắt buộc
phải cho phép xây dựng công trình ngầm trong hành lang bảo vệ đường bộ thì phải
được Cơ quan có thẩm quyền xác định cụ thể trên cơ sở không gây mất an toàn
giao thông và không ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý, sửa chữa, nâng cấp của
ngành đường bộ cũng như không làm ảnh hưởng đến quản lý khai thác của ngành có
công trình ngầm. Khi đường bộ có nhu cầu nâng cấp, mở rộng, sửa chữa gây ảnh hưởng
đến bảo vệ, khai thác công trình ngầm thì Cơ quan quản lý công trình ngầm có
trách nhiệm di chuyển và chịu mọi phí tổn trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo.
6/ Đối với các công trình đường
bộ đã nâng cấp cải tạo nhưng ở giai đoạn đầu chưa đúng với cấp đường quy hoạch
thì hành lang bảo vệ vẫn phải xác định trên cơ sở cấp đường quy hoạch. Phạm vi
bề rộng giải phóng mặt bằng hai bên đường đã được chủ dự án thực hiện khi nâng
cấp, cải tạo đường nhằm đảm bảo an toàn cho thi công, an toàn cho quản lý khai
thác nếu nhỏ hơn bề rộng hành lang bảo vệ của cấp đường quy hoạch thì không coi
đó là bề rộng hành lang bảo vệ của đường. Đối với các tuyến đường bộ đã xác định
cắm mốc có bề rộng hành lang bảo vệ theo Nghị định 203/HĐBT rộng hơn bề rộng được
xác định theo Nghị định 172/1999/NĐ-CP thì vẫn giữ nguyên bề rộng như đã xác định
cắm mốc. Trường hợp bề rộng hành lang bảo vệ theo Nghị định 172/1999/NĐ-CP rộng
hơn bề rộng hành lang bảo vệ theo Nghị định 203/HĐBT thì phải xác định, cắm mốc
lại theo quy định của Nghị định 172/1999/NĐ-CP.
Trong phạm vi hành lang bảo vệ
đường bộ không được cơi nới, xây dựng mới các công trình như: công sở; cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ; nhà ở; đường điện.... Tất cả các công trình đã xây dựng
trong hành lang bảo vệ đường bộ gây nguy hại đến an toàn công trình, an toàn
giao thông vận tải đường bộ thì phải kiên quyết dỡ bỏ ngay, trường hợp các công
trình chưa ảnh hưởng nhiều, việc di chuyển gây tốn kém, lãng phí thì tạm thời
chưa di chuyển nhưng chủ công trình phải có cam kết với UBND địa phương và cơ
quan quản lý đường bộ nghiêm chỉnh thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao
thông và di chuyển ngay khi có yêu cầu. Đối với các công trình đã xây dựng từ
năm 1982 trở về trước nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định
203/HĐBT và xây dựng từ năm 1999 trở về trước nằm trong phần mở rộng thêm từ giới
hạn hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định 203/HĐBT đến giới hạn hành lang bảo
vệ đường bộ theo Nghị định 172/1999/NĐ-CP thì khi phải di chuyển theo yêu cầu để
nâng cấp, mở rộng đường, sẽ được xem xét giải quyết đền bù theo luật định.
7/ Trong điều kiện đặc biệt cần
quy định bề rộng hành lang khác với quy định trong Nghị định thì Cục Đường bộ
Việt Nam tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước khi quyết định. Riêng đối với đường liên thôn, liên xã do UBND
cấp tỉnh quyết định.
Nhằm giữ gìn an toàn trong khai
thác và kéo dài tuổi thọ công trình giao thông đường bộ, tất cả mọi tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước khi tham gia hoạt động trên hệ thống giao thông đường
bộ Việt Nam phải có trách nhiệm bảo vệ. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo
vệ đường bộ, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo các qui định của pháp
luật hiện hành.
Uỷ ban nhân các cấp; lực lượng Cảnh
sát nhân dân, lực lượng Thanh tra giao thông trong phạm vi chức năng nhiệm vụ
quyền hạn của mình có thẩm quyền xử lý khi các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
1/ Các đường chuyên dùng, các đường
BOT, BT do tổ chức, cá nhân được phép đầu tư xây dựng, khai thác phải tự chịu
trách nhiệm bảo vệ trong suốt thời gian xây dựng và khai thác theo quy định của
pháp luật.
2/ Các chủ đầu tư, các nhà thầu
thi công trên các đoạn đường theo dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa phải có
trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ trong suốt thời gian thi công kể từ khi nhận
đường cho đến khi bàn giao lại đường cho đơn vị quản lý khai thác.
Các chủ đầu tư khi bàn giao đường
đã hoàn công cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải phóng mặt bằng,
mốc giải phóng mặt bằng và mốc chỉ giới hành lang đường bộ (mốc lộ giới) nếu
có.
3/ Tất cả các quy hoạch đô thị,
khu chế xuất, khu công nghiệp và các công trình khác có liên quan, ảnh hưởng đến
an toàn đường bộ đều phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tham gia
ngay từ giai đoạn điều tra lập dự án và chuẩn bị trình duyệt.
4/ Các công trình bắt buộc phải
xây dựng nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ hoặc nằm ngoài hành lang bảo vệ đường
bộ nhưng ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, chủ dự án phải xin ý kiến thoả thuận của
Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền ngay từ khi lập dự án và chỉ được phép
thi công các hạng mục ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ khi được các cơ
quan Cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với đường
địa phương) cấp phép thi công.
5/ UBND các cấp phải tổ chức thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ công trình giao thông đường bộ và hướng
dẫn, chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc thực hiện quản lý khai
thác, sửa chữa đường bộ, thanh tra, kiểm tra hư hỏng; chống vi phạm lấn chiếm
và bảo vệ đường bộ.
6/ Các Khu quản lý đường bộ, các
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính có trách nhiệm chỉ đạo các đơn
vị quản lý đường bộ trực thuộc chủ trì phối hợp với cơ quan địa chính và UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là UBND cấp huyện), UBND
xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) đo đạc, cắm mốc lộ giới đường bộ
và bàn giao các mốc lộ giới đã cắm cho UBND cấp huyện, cấp xã làm cơ sở để quản
lý và sử dụng đất hành lang bảo vệ đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật.
Quy cách mốc lộ giới, cách cắm mốc lộ giới theo quy định trong Điều 71, 72 và
73 của "Điều lệ báo hiệu đường bộ" được ban hành kèm theo Quyết định
số 5058 QĐ/KH-KT ngày 25/12/1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7/ UBND cấp xã chủ trì theo chỉ
đạo, kiểm tra của UBND cấp huyện với sự phối hợp của các đơn vị quản lý đường bộ
cơ sở để chống lấn chiếm xây dựng trái phép và thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn xã. UBND cấp huyện tổ
chức việc giải toả các vi phạm và quản lý việc sử dụng đất đai trong hành lang
bảo vệ đường bộ phù hợp với pháp luật về đất đai, về xây dựng và về bảo vệ công
trình giao thông đường bộ trên địa bàn huyện.
Để triển khai tốt công tác bảo vệ
công trình giao thông đường bộ, Cục đường bộ Việt Nam, các Sở Giao thông vận tải,
Sở Giao thông công chính, Khu quản lý đường bộ và các đơn vị quản lý đường bộ cần
phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, với các ngành liên quan
như Công an, Quốc phòng, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Địa
chính, Tài chính để căn cứ theo nhiệm vụ đã được Chính phủ giao thực hiện tốt
Nghị định 172/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.