BỘ
XÂY DỰNG
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
11/2007/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
124/2007/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 07 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 06 năm 2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh.
Nhằm góp phần quản lý tốt sản xuất, kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm,
hàng hoá vật liệu xây dựng, bảo vệ môi trường, cảnh quan, trật tự giao thông,
an toàn xã hội, Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây
dựng, như sau:
I. VỀ KHOẢN 3 ĐIỀU 30: BỘ MÁY NHÂN LỰC VẬN HÀNH THIẾT BỊ
CÔNG NGHỆ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Đối với doanh nghiệp
1.1. Có bộ máy nhân lực vận hành
thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo dự án đầu tư được phê
duyệt.
1.2. Người phụ trách quản lý kỹ
thuật sản xuất :
a) Có trình độ cao đẳng trở lên
theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo : công nghệ vật liệu xây dựng,
công nghệ hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hoá ;
b) Có biên chế hoặc hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng chuyên gia, có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong sản xuất
vật liệu xây dựng;
c) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận
công việc.
1.3. Quản đốc, phó quản đốc phân
xưởng sản xuất, tổ trưởng sản xuất, trưởng ca sản xuất hoặc tương đương :
a) Có trình độ trung cấp kỹ thuật
trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo : công nghệ vật liệu xây
dựng, công nghệ hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hoá. Nếu trái nghề
phải có chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực kỹ thuật sản xuất được phân công phụ
trách. Nếu là công nhân thì phải là công nhân bậc 5/7 trở lên
của chuyên ngành sản xuất ;
b) Có hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng chuyên gia, có ít nhất một (01) năm kinh nghiệm trong sản
xuất vật liệu xây dựng ;
c) Có đủ sức
khoẻ để đảm nhận công việc ;
d) Có chứng chỉ
về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của
pháp luật về lao động.
1.4. Người lao
động trực tiếp vận hành thiết bị sản xuất :
a) Có chứng chỉ
đào tạo theo chuyên ngành sản xuất, vận hành thiết bị ;
b) Có hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng chuyên gia ;
c) Có đủ sức
khoẻ tham gia sản xuất trực tiếp ;
d) Có chứng chỉ
về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của
pháp luật về lao động.
1.5. Người phụ
trách phòng phân tích, kiểm nghiệm :
a) Có trình độ
cao đẳng trở lên theo ngành đào tạo đối với lĩnh vực phân tích, kiểm nghiệm hoặc
một trong các chuyên môn của phòng phân tích, kiểm nghiệm ;
b) Có hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng chuyên gia ;
c) Có đủ sức
khoẻ để đảm nhận công việc ;
d) Có chứng chỉ
về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của
pháp luật về lao động.
1.6. Nhân viên thí
nghiệm :
a) Có chứng chỉ
đào tạo chuyên ngành phân tích, kiểm nghiệm ;
b) Có hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng chuyên gia ;
c) Có đủ sức khoẻ
để đảm nhận công việc ;
d) Có chứng chỉ
về an toàn lao động được cấp sau khi được đào tạo và kiểm tra theo quy định của
pháp luật về lao động.
2. Đối với hộ
kinh doanh, tổ hợp tác (có sản xuất vật liệu xây dựng)
2.1. Người phụ
trách kỹ thuật sản xuất:
a) Có
trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên theo ít nhất một trong các chuyên
ngành đào tạo : công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hoá chất, khai thác mỏ,
cơ khí, điện, tự động hoá. Nếu là công nhân thì phải là thợ bậc 3/7 trở lên được
đào tạo theo chuyên ngành sản xuất ;
b) Có hợp đồng
lao động (nếu không phải là chủ hộ kinh doanh hoặc không phải là thành viên tổ
hợp tác) ;
c) Có đủ sức
khoẻ để đảm nhận công việc ;
d) Có chứng chỉ
về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của
pháp luật về lao động.
2.2. Người lao
động trực tiếp vận hành thiết bị sản xuất :
a) Được đào tạo
tay nghề trong lĩnh vực sản xuất ;
b) Có hợp đồng
lao động ;
c) Có đủ sức
khoẻ để đảm nhận công việc;
d) Có chứng chỉ
về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của
pháp luật về lao động.
II. VỀ KHOẢN 2 ĐIỀU 31: KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1. Những sản phẩm
vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận kinh
doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 7 và điểm 10, mục 2, phụ lục III của
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về
hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện,
gồm các nhóm sau :
a) Vật liệu xây
dựng cồng kềnh, khối lượng lớn, dễ gây bụi gồm : gạch xây, cát, đá, sỏi, vôi cục,
vôi tôi, tấm lợp, kết cấu thép xây dựng, bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn,
tre, nứa, lá, đà giáo, cốp pha, cừ tràm, kính tấm xây dựng, đá ốp lát có tạo
hình cắt, mài cạnh ;
b) Các loại vật
liệu xây dựng dễ cháy gồm : gỗ xây dựng, tre, nứa, lá, vật liệu nhựa, các loại
sơn dầu, giấy dầu, cót, cót ép ;
c) Vật liệu xây
dựng có mùi, hoá chất độc hại, gây bụi : sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín, vôi
tôi, vôi cục, vôi tôi trong bể.
2. Hoạt động
kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện quy định tại khoản 1, mục II Thông tư
này phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều
7 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại
về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện ; Điều 32, Điều 35 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày
31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng. Ngoài ra còn phải tuân thủ
các quy định tại khoản 3, 4, 5 mục II của Thông tư này.
3. Đối với cửa
hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu xây dựng, kho, bãi chứa vật liệu xây dựng :
a) Địa điểm
kinh doanh phù hợp với quy định của chính quyền địa phương ;
b) Có đủ diện
tích cho việc xuất, nhập hàng hoá, đảm bảo không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường
gây ùn tắc giao thông ;
c) Vật liệu xây
dựng thuộc nhóm a khoản 1 mục II của Thông tư này không cho phép bày bán tại
các phố trung tâm của thành phố, thị xã ;
d) Có biển ghi
rõ tên cửa hàng, tên doanh nghiệp, tên tổ hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh. Hàng
hoá phải có xuất xứ, có đăng ký chất lượng, hướng dẫn sử dụng cho người tiêu
dùng ;
đ) Phải có đủ
phương tiện, thiết bị để chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi bán hàng vật liệu
xây dựng thuộc nhóm b, khoản 1 mục II của Thông tư này ;
e) Phải có ngăn
cách đảm bảo an toàn cho người tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng thuộc nhóm c
khoản 1 mục II Thông tư này. Hố, bể vôi tôi phải có rào che chắn và biển báo
nguy hiểm. Không được cắt, mài cạnh đá ốp lát ở vỉa hè, đường phố; không để nước,
bụi bẩn bắn vương vãi ra nơi công cộng.
4. Đối với cửa
hàng giới thiệu sản phẩm vật liệu xây dựng thì cửa hàng và sản phẩm vật liệu
xây dựng trưng bày phải phù hợp với các yêu cầu tại điểm a, c, d, đ, khoản 3 mục
II của Thông tư này.
5. Các loại vật
liệu xây dựng bị hư hỏng, kém phẩm chất, phế thải trong quá trình vận chuyển,
lưu chứa, kinh doanh phải được chở về nơi sản xuất hoặc đổ đúng nơi quy định của
chính quyền địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân
dân các cấp theo sự phân cấp của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định khu vực, đường phố, địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải
vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch của địa phương ; hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thực hiện các nội dung quy
định tại Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này.
3. Tổ chức và
cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này, tuỳ theo mức độ và hậu quả sẽ bị
xử phạt hành chính, bồi thường vật chất hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
4. Thông tư này
thay thế Thông tư số 04/1999/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 1999 của Bộ Xây dựng và
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình
thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp và hộ kinh
doanh phản ánh kịp thời về Uỷ ban Nhân dân các cấp hoặc Bộ Xây dựng để nghiên cứu,
giải quyết ./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các
Phó TTg CP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và MT các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu VP, PC, VLXD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trần Nam
|