BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2024/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 8 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP
ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và
thị trường bất động sản;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định
đánh số và gắn biển số nhà, công trình xây dựng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc đánh số và gắn biển số
nhà, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà) tại khu vực đô thị, khu vực
nông thôn, dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô thị, khu công
nghiệp trên toàn quốc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc đánh số và gắn biển số đối với nhà, công trình xây dựng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo các
nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. “Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển
vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất.
3. “Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần
nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi
nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
4. “Ngõ (kiệt)” là lối đi lại trong cụm dân cư, có
ít nhất một đầu thông ra đường hoặc phố (nhánh của đường hoặc phố).
5. “Ngách (hẻm)” là lối đi lại trong cụm dân cư có
một đầu thông ra ngõ, không trực tiếp thông ra đường, phố.
6. “Nhà mặt đường, phố” là nhà có cửa ra vào chính
được mở ra đường, phố.
7. “Nhà trong ngõ” là nhà có cửa ra vào chính được
mở ra ngõ.
8. “Nhà trong ngách” là nhà có cửa ra vào chính được
mở ra ngách.
Điều 4. Yêu cầu của đánh số và
gắn biển số nhà
1. Đảm bảo việc xác định địa chỉ nhà và tạo điều kiện
thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện yêu cầu tiếp nhận thông tin, liên lạc,
giao dịch dân sự, giao dịch thương mại và các giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh trang đô thị, nông thôn, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính, dân cư, công tác phòng cháy, chữa cháy,
an ninh, trật tự, theo quy định của pháp luật.
3. Việc đánh số và gắn biển số nhà được thống nhất
với địa chỉ nhà trong hồ sơ xin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Đánh số và gắn biển số nhà đảm bảo việc quản lý
thông tin, dữ liệu về địa chỉ của tổ chức, cá nhân; đảm bảo về việc tích hợp, kết
nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia, cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có yêu cầu.
Chương II
ĐÁNH SỐ NHÀ
Mục 1. ĐÁNH SỐ NHÀ TẠI KHU VỰC
ĐÔ THỊ, KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 5. Thực hiện rà soát, đánh
số nhà
Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và đề xuất phương án
đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8 và Chương III của Thông tư này trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định và tổ chức thực hiện, trừ các trường hợp được quy định tại mục
2, mục 3 Chương này.
Điều 6. Đánh số nhà mặt đường,
phố
1. Đánh số nhà mặt đường, phố được sử dụng dãy số tự
nhiên (1, 2, 3..., n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại
khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số
chẵn (2, 4, 6, 8...).
Trường hợp một nhà có cửa mở ra hai đường, phố khác
nhau thì nhà đó được đánh số theo đường, phố có mặt cắt ngang lớn hơn; nếu các
đường, phố có mặt cắt ngang tương đương thì đánh số nhà theo đường, phố có cửa
chính vào nhà hoặc đánh số theo đường, phố đã được đánh số liên tục.
2. Chiều đánh số nhà mặt đường, phố thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc
xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;
b) Trường hợp đường, phố đặc thù không thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản này thì chiều đánh số nhà do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định (ví dụ: đường, phố dạng hướng tâm thì chiều đánh số nhà được
thực hiện từ trung tâm thành phố, tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn hướng ra
phía ngoài trung tâm);
c) Các đường, phố đã được đánh số nhà trước khi
Thông tư này có hiệu lực thì giữ nguyên chiều đánh số nhà.
3. Đối với đường, phố chưa có nhà xây liên tục (còn
đất trống), Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng trên
tuyến đường, phố được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đánh số nhà và đảm bảo có
số nhà dự phòng đối với nhà, công trình cho tuyến đường, phố đó; trường hợp
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng về tuyến đường, phố thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà để đảm bảo phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng khu vực.
4. Trường hợp phát sinh nhà chưa được đánh số nằm
giữa hai nhà đã được đánh số liên tục trên đường, phố thì các nhà mới phát sinh
được lựa chọn đánh số theo một trong 02 cách sau:
a) Đánh số bằng tên ghép của số nhà nhỏ hơn và chữ
cái in hoa tiếng Việt (A, B, C,...), bắt đầu từ chữ A (ví dụ: số nhà phát sinh
giữa hai nhà số 20 và số 22 thì đánh số 20A, 20B, 20C, ...);
b) Đánh số bằng tên ghép của số nhà nhỏ hơn và dấu
gạch ngang và số tự nhiên, bắt đầu từ số 1 (ví dụ: số nhà phát sinh giữa hai
nhà số 20 và số 22 thì đánh số 20-1, 20-2, 20-3,..., 20-24, 20-25,....,22).
5. Đối với đoạn đường, phố mới xây dựng kéo dài
phía cuối của đường, phố thì thực hiện đánh số nhà tiếp theo số nhà cuối cùng
đã đánh của đường, phố đó theo quy định của Thông tư này.
Điều 7. Đánh số nhà trong ngõ,
ngách
1. Đánh số nhà trong ngõ được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp ngõ chưa có tên riêng: tên ngõ được đặt
tên theo số nhà mặt đường, phố nằm kề ngay trước đầu ngõ (có số nhà nhỏ hơn);
b) Nguyên tắc đánh số áp dụng tương tự quy định tại
khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 của Thông tư này;
c) Chiều đánh số nhà trong ngõ: trường hợp ngõ nối
thông giữa hai đường, phố và đã đặt tên thì lấy chiều từ nhà đầu ngõ sát với đường,
phố mà ngõ mang tên đến cuối ngõ.
Trường hợp ngõ nối thông giữa hai đường, phố và
chưa được đặt tên thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố có mặt
cắt ngang lớn hơn đến cuối ngõ.
Trường hợp ngõ chỉ có một đầu thông ra đường, phố
thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố đến nhà
cuối ngõ.
2. Đánh số nhà trong ngách được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Trường hợp ngách chưa có tên riêng: tên ngách được
đặt tên theo số nhà mặt ngõ nằm kề ngay trước đầu ngách (có số nhà nhỏ hơn);
b) Nguyên tắc đánh số áp dụng tương tự quy định tại
khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 của Thông tư này;
c) Chiều đánh số nhà trong ngách: trường hợp ngách
nối thông giữa hai ngõ và đã đặt tên thì lấy chiều từ nhà đầu ngách sát với ngõ
mà ngách mang tên đến cuối ngách; trường hợp ngách nối thông giữa hai đường và
chưa được đặt tên thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu ngách sát với đường có mặt cắt
ngang lớn hơn đến cuối ngách. Trường hợp ngách chỉ có một đầu thông ra ngõ thì
chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu ngách sát với ngõ đến nhà cuối
ngách.
3. Trường hợp nhà trong ngõ, ngách có tính chất đặc
thù thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đánh số.
Điều 8. Đánh tên nhóm nhà, tên
ngôi nhà trong một nhóm nhà, số căn hộ của nhà chung cư
Đánh tên nhóm nhà, tên ngôi nhà trong một nhóm nhà,
số căn hộ của nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều
11, Điều 12, Điều 13 của Thông tư này.
Mục 2. ĐÁNH SỐ NHÀ TẠI DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ
Điều 9. Thực hiện lập phương án
và đánh số
1. Chủ đầu tư dự án lập phương án và thực hiện đánh
số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án; thực hiện việc đặt tên
đường làm cơ sở đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án.
Trường hợp, chủ đầu tư đã có phương án đánh số và gắn
biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án trong đồ án quy hoạch chi tiết 1/500
hoặc hồ sơ thiết kế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chấp thuận
thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, chấp thuận.
2. Chủ đầu tư đặt tên, đổi tên đường, phố trong phạm
vi dự án thực hiện theo quy định pháp luật về đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trước khi thực hiện đánh số và gắn biển số nhà
trong phạm vi khu vực của dự án, Chủ đầu tư dự án có văn bản gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã về các nội dung thực hiện theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này để báo cáo và quản lý, cập nhật việc đánh số và gắn
biển số nhà trong phạm vi khu vực dự án.
Điều 10. Đánh số nhà trong phạm
vi khu vực của dự án
1. Đánh số nhà trong phạm vi khu vực của dự án theo
nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Đánh tên nhóm nhà, tên ngôi nhà trong một nhóm
nhà, số căn hộ của nhà chung cư trong phạm vi khu vực của dự án được thực hiện
theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Thông tư này.
Điều 11. Đánh tên nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà
mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường, phố, ngõ, ngách) thì
cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của
tiếng Việt (A, B, C,...) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với
chiều đánh tên nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu nhà có nhiều nhóm nhà thì chiều
đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào
phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội
bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà
nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên A, C, Đ, G, I,..., các nhóm nhà phía
bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, K....
Điều 12. Đánh tên ngôi nhà
trong một nhóm nhà
1. Tên ngôi nhà trong nhóm nhà được lựa chọn theo một
trong 02 cách sau:
a) Viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự
của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4 );
b) Viết bằng tên ghép của viết tắt của tên đường,
tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ số nhà thuộc đường
Bằng lăng, đường Hoa phượng...: BL.A-10, HP.B-15, ĐN.C-4,...).
2. Số thứ tự của ngôi nhà được dùng là các số tự
nhiên (1, 2, 3..., n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được
xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 13. Đánh số căn hộ của
nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với
thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này để đánh số
căn hộ. Ghi số tầng trước số căn hộ được ghi tách riêng bằng dấu gạch ngang (ví
dụ: 21 - 05).
2. Chiều đánh số căn hộ được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu
tiên phía bên trái của lối đi chính (thang máy hoặc thang bộ);
b) Trường hợp ngôi nhà chung cư có nhiều lối đi,
thì lối đi chính do chủ đầu tư xác định. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc
quy định tại điểm a khoản này.
3. Việc đánh số tầng nhà chung cư được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng
dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng hầm). Dùng
các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số
tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn;
b) Trường hợp không đánh số liên tục có thể dùng số
tầng trước đó kết hợp thêm ký tự (ví dụ: 4 thành 3A; 7 thành 6A...). Có thể đặt
tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo từ dưới lên được đánh
số là tầng 1, tầng 2,... tầng n-1;
c) Trường hợp nhà có tầng hầm thì đánh số tầng hầm
theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng hầm ở trên cùng xuống hầm phía dưới, bắt đầu
từ tầng hầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự
nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng hầm của ngôi nhà) để đánh số tầng hầm,
lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu chữ
do chủ đầu tư quyết định vào trước số tầng hầm (ví dụ: B1, B2, B3,...hoặc H1,
H2, H3...).
4. Việc đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu
thang sử dụng chung trở lên) được thực hiện theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi
chính vào nhà, cầu thang đầu tiên từ bên trái đánh số 1, những cầu thang tiếp
theo được đánh số 2, 3,...n.
Mục 3. ĐÁNH SỐ NHÀ TẠI DỰ ÁN
KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 14. Thực hiện lập phương
án và đánh số
1. Chủ đầu tư dự án khu công nghiệp lập phương án,
thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án; thực
hiện việc đặt tên đường làm cơ sở đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu
vực của dự án.
Trường hợp, chủ đầu tư dự án khu công nghiệp đã có
phương án đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án trong đồ
án quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc hồ sơ thiết kế đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt chấp thuận thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, chấp
thuận.
2. Chủ đầu tư thực hiện quy định tại khoản
2 Điều 9 của Thông tư này.
3. Trước khi thực hiện đánh số và gắn biển số nhà
trong phạm vi khu vực của dự án, Chủ đầu tư dự án có văn bản gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp về các nội
dung thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để báo cáo và quản
lý, cập nhật việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực dự án.
Điều 15. Đánh số nhà trong dự
án khu công nghiệp
1. Đánh số nhà trong phạm vi khu vực của dự án theo
nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Trường hợp dự án khu công nghiệp có hình thành
nhóm nhà thì thực hiện đánh tên nhóm nhà, tên ngôi nhà trong nhóm nhà được thực
hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 của Thông tư này.
3. Đối với một ô đất khu công nghiệp có nhiều nhà,
xưởng, công trình xây dựng có chức năng khác nhau của tổ chức (doanh nghiệp
trong khu công nghiệp) chỉ đánh số cho ô đất đó; việc đánh số thực hiện theo ký
hiệu của bản vẽ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án khu công nghiệp
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc đánh số theo số tự nhiên gắn với
đường tiếp giáp theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Thông
tư này.
4. Việc đánh số nhà trong ô đất thì tổ chức (doanh
nghiệp trong khu công nghiệp) tự thực hiện.
Chương III
GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 16. Gắn biển số nhà tại đường,
phố, ngõ, ngách
1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong ngõ, nhà trong
ngách được gắn một biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều
đường, phố, ngõ, ngách khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa đi chính. Nếu
nhà có cửa đi chính ở tại góc hai đường, phố, ngõ, ngách thì nhà đó được đánh số
và gắn biển theo đường, phố, ngõ, ngách lớn hơn.
2. Biển số nhà được gắn tại vị trí dễ quan sát, bên
trái hoặc trên giữa cửa đi chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng
đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều
từ phía ngoài vào nhà).
Điều 17. Gắn biển số căn hộ của
nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được
viết bằng tên ghép của ký hiệu tòa, số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên
tắc quy định tại Điều 13 của Thông tư này. Biển số căn hộ
được gắn tại vị trí dễ quan sát, bên trái hoặc trên giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 18. Gắn biển tên nhóm
nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm
nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức
tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong
trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng.
Việc gắn biển tên ngôi nhà tại bức tường đầu hồi hoặc
các vị trí khác do đơn vị thực hiện gắn biển quyết định để đảm bảo phù hợp với
điều kiện cụ thể và đảm bảo dễ nhận biết, dễ quan sát.
3. Việc gắn biển số tầng nhà, biển số cầu thang do
đơn vị thực hiện gắn biển quyết định để đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể và
đảm bảo dễ nhận biết, dễ quan sát.
Chương IV
CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 19. Các loại biển số
Các loại biển số theo quy định của Thông tư này gồm
07 loại sau đây:
1. Biển số nhà mặt đường, phố.
2. Biển số nhà trong ngõ, nhà trong ngách.
3. Biển số căn hộ của nhà chung cư.
4. Biển tên nhóm nhà.
5. Biển tên ngôi nhà.
6. Biển số tầng nhà.
7. Biển số cầu thang.
Điều 20. Cấu tạo các loại biển
số
1. Màu sắc và chất liệu của biển số nhà đảm bảo các
yêu cầu sau:
a) Chất liệu đảm bảo bền, chắc, sử dụng lâu dài;
b) Màu sắc dễ nhận biết, dễ quan sát;
c) Đảm bảo tính đồng bộ, thẩm mỹ chung.
2. Kích thước (chiều rộng x chiều cao) tối thiểu của
từng loại biển được quy định như sau:
a) Biển số nhà mặt đường, phố, biển số nhà trong
ngõ, nhà trong ngách: 200 mm x 150 mm;
b) Biển số căn hộ (hoặc phòng): 150 mm x 100 mm;
c) Biển tên nhóm nhà: 200 mm x 300 mm;
d) Biển tên ngôi nhà: 850 mm x 650 mm;
đ) Biển số tầng, biển số cầu thang: 300 mm x 300
mm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU
LỰC THI HÀNH
Điều 21. Xử lý tồn tại về đánh
số và gắn biển số nhà
1. Việc đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại
Thông tư này áp dụng đối với những khu vực mới xây dựng, khu vực chưa đánh số
nhà. Đối với phố cổ, phố cũ, khu vực đã có số nhà trước đây thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định để đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể;
2. Trường hợp nhà xây mới xen trên đất của khuôn
viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa
của tiếng Việt (ví dụ: A). Nếu có nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng
Việt theo thứ tự A,B,C,..,M và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Thông tư này;
3. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất khuôn
viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá
dỡ của đường, phố (hoặc ngõ, ngách) đó;
4. Đối với các trường hợp khác thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện rà soát xem xét, quyết định việc tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển
số nhà để đảm bảo tính tổng thể, đồng bộ, hiệu quả, ổn định chính trị, xã hội,
không gây xáo trộn trong đời sống sinh hoạt của nhân dân và thực hiện theo
nguyên tắc quy định tại Chương II của Thông tư này.
Điều 22. Kinh phí đánh số và gắn
biển số nhà
1. Việc lập dự toán, quản lý sử dụng, quyết toán
kinh phí về đánh số và gắn biển số nhà thực hiện theo quy định pháp luật về
Ngân sách.
2. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có
trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở
hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà.
3. Kinh phí để đánh số nhà, gắn biển tên ngõ, ngách
sử dụng ngân sách địa phương.
Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số
căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) do tổ chức,
cá nhân có nhà, công trình xây dựng được gắn biển chi trả. Trừ các trường hợp
được quy định tại quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
4. Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà
trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô
thị dự án do chủ đầu tư chi trả.
5. Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà
trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp do chủ đầu tư dự
án chi trả.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo quy định của
Thông tư này;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng
và các Sở, ngành liên quan thực hiện quản lý thông tin, dữ liệu về địa chỉ số
nhà của tổ chức, cá nhân; đảm bảo tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, cơ sở dữ liệu khác có liên
quan khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức rà soát, thực hiện đánh số và gắn biển số
nhà trên địa bàn theo quy định của Thông tư này;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thực
hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn khi có yêu cầu;
c) Cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển
theo quy định của Thông tư này để chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi cần
thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về
đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh những trường hợp vượt thẩm quyền;
đ) Quản lý và thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ
liệu về đánh số và gắn biển số nhà tại các khu vực đô thị, khu vực nông thôn, dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp để quản
lý và rà soát việc đồng bộ với cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và đề xuất phương
án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện việc đánh số
và gắn biển số nhà trên địa bàn; triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà
và trao chứng nhận biển số nhà cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, cá
nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà;
c) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về
đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban
nhân dân cấp huyện những trường hợp vượt thẩm quyền;
d) Phối hợp với cơ quan công an cấp xã trong việc
triển khai thực hiện đánh số và gắn biển số nhà bảo đảm thông tin, dữ liệu về số
nhà kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi có yêu cầu.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp thực
hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo quy định của Thông tư này.
2. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Xây dựng về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn khi có yêu cầu.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn; báo cáo và kiến nghị xử lý
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những trường hợp vượt thẩm quyền.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2024.
2. Bãi bỏ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát các quy định về đánh số và gắn biển số
nhà đã ban hành trước đây để kịp thời bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản
có nội dung trái với quy định của Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website của Bộ Xây dựng;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Cục QLN (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
MẪU
CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ
Tỉnh (thành phố)….
UBND …………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /UB-CN
|
|
CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ
Căn cứ Thông tư số.../2024/TT-BXD
ngày....tháng...năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định đánh số và gắn biển
số nhà;
Căn cứ Quyết định số... /... /QĐ-UB của UBND tỉnh
(thành phố)... quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn,
Ủy ban nhân dân………………………………………………… Chứng nhận
ngôi nhà (căn hộ) của ông/bà hoặc cơ quan, tổ chức:…………………………………………………………………….
được mang số: ………………….thay cho số nhà cũ (………………………………………………… )
Giấy chứng nhận này được sử dụng khi cơ quan, tổ chức,
cá nhân làm các thủ tục liên quan đến địa chỉ.
|
….. , ngày…..
tháng.... năm 20…..
TUQ. Chủ tịch UBND Quận …………..
Trưởng phòng ……….
|