BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2019/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (sau đây viết là Nghị định 63/2018/NĐ-CP);
Căn cứ
Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết là Nghị định 46/2015/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về giám sát, quản lý chất lượng các công trình được đầu tư xây dựng theo hình thức đối
tác công tư.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư quy định chi tiết nội dung về
giám sát, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo loại hợp đồng quy định tại
các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, và 10 Điều 3 Nghị định
63/2018/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền theo quy định tại
khoản 4 Điều 8 Nghị định 63/2018/NĐ-CP,
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) và cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc đầu tư xây dựng công
trình theo hình thức đối tác công tư.
Điều 2. Trách nhiệm
giám sát, quản lý chất lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Thực hiện các quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng và các
quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Đối với công trình được đầu tư xây
dựng không áp dụng loại hợp đồng BT
a) Kiểm tra yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm của các nhà thầu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và kiểm tra kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu của dự án (nếu có) trong bước thực
hiện dự án trước khi doanh nghiệp dự án phê duyệt theo quy
định trong hợp đồng dự án;
b) Kiểm tra sự
tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của nhà đầu tư và các nhà thầu tham
gia thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy
định trong hợp đồng dự án. Khi thực hiện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức
lập, phê duyệt đề cương kiểm tra bao gồm phạm vi kiểm tra,
nội dung kiểm tra, tần suất kiểm tra và các yêu cầu khác
phù hợp với công việc cần thực hiện;
c) Đề nghị nhà đầu tư yêu cầu tư vấn
giám sát, nhà thầu thi công xây dựng thay thế nhân sự trong trường hợp không
đáp ứng yêu cầu năng lực theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy
định của pháp luật về xây dựng;
d) Đề nghị nhà đầu
tư tạm dừng hoặc đình chỉ thi công xây dựng công trình khi phát hiện có sự cố
gây mất an toàn công trình, có dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn chịu lực,
phòng cháy chữa cháy, môi trường ảnh hưởng đến tính mạng, an toàn cộng đồng, an
toàn công trình lân cận và yêu cầu nhà thầu tổ chức khắc phục trước khi tiếp tục
thi công xây dựng công trình;
đ) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ
công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý
nhà nước yêu cầu. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lựa
chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kiểm định theo
quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra việc thực hiện kiểm định theo quy
định. Trình tự kiểm định, đề cương kiểm định được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Kiểm tra các điều
kiện nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định
tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy định trong hợp đồng dự án;
g) Tổ chức kiểm
định chất lượng công trình làm cơ sở chuyển giao theo quy định trong hợp đồng dự
án đối với loại hợp đồng BOT, BLT khi kết thúc thời gian
kinh doanh hoặc thuê dịch vụ;
h) Phối hợp với nhà đầu tư lập hồ sơ
bàn giao công trình;
i) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp luật và quy định trong
hợp đồng dự án.
3. Đối với công
trình được đầu tư xây dựng theo loại hợp đồng BT
a) Thực hiện các quy định tại điểm a,
đ, h khoản 2 Điều này;
b) Giao đơn vị
quản lý dự án hoặc ban quản lý dự án theo quy định tại khoản
6 Điều 8 Nghị định 63/2018/NĐ-CP hoặc thuê tổ chức tư vấn có
đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện giám
sát thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản
1 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
Trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao nhà đầu tư tổ chức thực hiện một số nội dung quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP. Nội dung
công việc giao cho nhà đầu tư thực hiện được lập trên cơ
sở thỏa thuận giữa nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng không bao gồm các nội dung quy định tại điểm b, d,
e, h, n, o khoản 1 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
c) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công
xây dựng công trình khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, có dấu
hiệu vi phạm quy định về an toàn chịu lực, phòng cháy chữa cháy, môi trường ảnh
hưởng đến tính mạng, an toàn cộng đồng, an toàn công trình lân cận và yêu cầu
nhà thầu tổ chức khắc phục trước khi tiếp tục thi công.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể giao cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện quy định nêu
tại điểm a, b, e, i khoản 2 Điều này; giao ban quản lý dự án, đơn vị quản lý dự
án thực hiện các quy định nêu tại điểm đ, g, h khoản 2 Điều này. Trong mọi trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ theo hợp
đồng đã ký kết.
5. Việc phân định trách nhiệm về giám
sát, quản lý chất lượng công trình xây dựng của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng
dự án và doanh nghiệp dự án phải được quy định rõ trong hợp đồng dự án.
Điều 3. Trách nhiệm
giám sát, quản lý chất lượng của nhà đầu tư
1. Thực hiện
trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc giám sát, quản lý chất lượng công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
tại hợp đồng dự án về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Thực hiện giám sát chất lượng thi
công xây dựng công trình trên cơ sở thỏa thuận với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
4. Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định tại hợp đồng dự án và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
5. Tổ chức thực hiện chuyển giao công
nghệ, đào tạo, bảo hành, bảo trì và quản lý sử dụng công trình phù hợp với yêu
cầu của hợp đồng dự án
Điều 4. Chi phí
kiểm định, giám sát, quản lý chất lượng thi công xây dựng
1. Chi phí kiểm
định quy định tại điểm đ, g khoản 2 Điều 2 Thông tư này và
trách nhiệm chi trả chi phí kiểm định được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
2. Chi phí giám sát thi công xây dựng
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư này được xác định theo quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức thực hiện hoặc giao một phần công việc giám
sát thi công xây dựng cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì tổng chi phí giám sát thi công xây dựng
công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư không vượt quá chi phí giám sát thi công xây dựng
theo quy định.
3. Chi phí thực hiện kiểm tra công tác giám sát, quản lý chất lượng của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này là một thành phần
chi phí thuộc chi phí giám sát hợp đồng dự án. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định chi phí này trên cơ sở các công việc cần thực hiện
kiểm tra.
Chi phí giám sát hợp đồng dự án là một
thành phần chi phí trong chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và được xác định theo quy định về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng.
3. Các dự án đầu tư xây dựng theo
hình thức đối tác công tư được ký hợp đồng dự án chính thức trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì công tác giám sát, quản lý chất lượng được tiếp tục
thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website BXD;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, Cục GĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Hùng
|