BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2015/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thi đua,
khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng
ngành Xây dựng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
2. Thông tư này áp dụng với cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá
nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp xây dựng và phát triển
ngành Xây dựng Việt Nam.
Điều 2. Mục tiêu
công tác thi đua, khen thưởng
1. Tạo động lực động viên, khuyến
khích các tập thể, cá nhân thi đua lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
2. Ghi nhận, biểu dương, tôn vinh
công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với các tập thể, cá nhân
có thành tích trong các phong trào thi đua, đóng góp vào sự phát triển của ngành Xây dựng.
Điều 3. Nguyên tắc
thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển;
c) Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; các tập thể, cá nhân tham gia phong
trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua;
không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp
thời;
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng
nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành
tích đạt được;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần
với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
đ) Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới
trong thi đua, khen thưởng;
e) Thành tích đạt được trong điều kiện
khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn
được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người lao động
trực tiếp và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác;
g) Khi xét khen thưởng người đứng đầu
cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;
h) Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản
lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm
03 năm so với quy định chung;
Đối với khen thưởng thành tích thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều tập thể, cá nhân cũng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét
khen thưởng;
i) Đối với cá nhân trong một năm chỉ
đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”, hình thức khen thưởng cấp Bộ, danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua ngành Xây dựng” (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất).
Điều 4. Các loại
hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt
thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là
khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản
xuất; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành
tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước,
diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm
nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có
quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội)
có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của
dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân
người nước ngoài đã có thành tích, đóng góp cho sự phát triển ngành Xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng phát động,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua trong ngành Xây dựng.
2. Thường trực Hội đồng thi đua, khen
thưởng Bộ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Bộ về chủ trương, nội
dung, chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết và kiểm tra
công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công
tác thi đua, khen thưởng.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các tổ
chức đoàn thể cùng cấp tổ chức phát động, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phong
trào thi đua trong phạm vi mình quản lý; chủ động phát hiện,
lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nêu gương người tốt,
việc tốt và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Xây dựng chịu trách nhiệm trước Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ về công
tác thi đua, khen thưởng trong đơn vị mình quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan thông tin,
báo chí, xuất bản thuộc ngành Xây dựng có trách nhiệm chủ động, phối hợp với
Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ và các cơ quan thông tin đại chúng
tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua.
Điều 6. Quyền lợi
và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng
1. Quyền lợi của tập thể, cá nhân được
khen thưởng:
a) Tập thể được tặng danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ trưng bày, được sử dụng biểu tượng
của các hình thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của đơn
vị; được nhận bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
b) Cá nhân được tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen
thưởng; được nhận bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; được xem xét nâng lương trước
thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng là một trong các căn cứ để đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
cán bộ hàng năm.
2. Nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được
khen thưởng:
Cá nhân, tập thể được các cấp công nhận
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện
vật khen thưởng theo quy định.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thực hiện theo Điều 77, 78 của Luật thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 47/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật số 39/2013/QH13 ngày
16 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành
Xây dựng”;
d) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
đ) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng”.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị (có
tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng) quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến”;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
d) Giấy khen.
Điều 8. Nguyên tắc
và trình tự tiến hành lễ trao tặng
1. Nguyên tắc:
a) Việc công bố và trao tặng các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh gương người tốt, việc tốt
và những điển hình tiên tiến, cần tổ chức trang trọng nhưng phải bảo đảm hiệu
quả, thiết thực, tránh phô trương hình thức, lãng phí; khi tổ chức cần kết hợp với các nội dung khác của đơn vị để tiết kiệm thời
gian và chi phí.
b) Nghi thức trao tặng Huân chương,
Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày
29/10/2013 của Chính phủ quy định về ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận
hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách
nước ngoài.
2. Trình tự tiến hành lễ trao tặng:
a) Đối với Huân chương, Huy chương,
Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước: Sau
khi nhận được quyết định, thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận,
trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng; sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Thường trực
thi đua, khen thưởng Bộ phối hợp với đơn vị để tổ chức công bố và
trao tặng.
b) Đối với danh hiệu Cờ thi đua của
Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc và Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ: Sau khi nhận được quyết định, thủ trưởng đơn vị chủ động lập kế hoạch,
tổ chức công bố, trao tặng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng.
c) Đối với các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng: Bộ trưởng ủy
quyền cho thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho tập thể, cá nhân
được khen thưởng.
Điều 9. Hội đồng
thi đua, khen thưởng
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ
Xây dựng:
a) Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ
Xây dựng là tổ chức tham mưu cho Bộ trưởng về công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Xây dựng.
b) Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ
Xây dựng do Bộ trưởng quyết định thành lập, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
- Phó Chủ tịch Thường trực là Thứ trưởng
phụ trách công tác thi đua, khen thưởng;
- Các Phó Chủ tịch khác và các ủy
viên do Bộ trưởng quyết định;
- Ủy viên Thường
trực: Trưởng ban Ban Thi đua, khen thưởng.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
thi đua, khen thưởng Bộ thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP.
2. Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở:
a) Các cơ quan, đơn vị có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng phải thành lập Hội đồng thi đua, khen
thưởng cơ sở.
Đối với các tổ chức khác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế để xem xét, quyết định việc thành lập Hội đồng thi đua,
khen thưởng. Trường hợp không thành lập Hội đồng, việc xét trình khen thưởng do
thủ trưởng cơ quan, đơn vị phối hợp với cấp ủy và các tổ chức đoàn thể cùng cấp
thực hiện.
b) Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở
là tổ chức mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
c) Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở
do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị (có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu
riêng) quyết định thành lập, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị;
- Phó Chủ tịch và các ủy viên do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
d) Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở
thực hiện chức năng tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua,
khen thưởng và làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch
Hội đồng ban hành.
Điều 10. Hội đồng
Sáng kiến
1. Hội đồng Sáng kiến Bộ Xây dựng:
a) Hội đồng Sáng kiến Bộ Xây dựng do
Bộ trưởng quyết định thành lập.
b) Thành phần, nhiệm vụ, nguyên tắc
làm việc của Hội đồng Sáng kiến do Bộ trưởng quyết định và thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều
lệ Sáng kiến (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP), Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được
ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
2. Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở:
a) Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp quyết định thành lập.
b) Thành phần, nhiệm vụ, nguyên tắc
làm việc của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng đơn vị cùng cấp quy định
và thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP , Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 11. Quỹ thi
đua, khen thưởng
1. Nguồn và mức trích quỹ:
a) Nguồn hình thành, mức trích khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 68 Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, thực hiện chế độ thi đua,
khen thưởng.
b) Nguồn kinh phí để khen thưởng thực
hiện theo Điều 67 Nghị định 42/2010/NĐ-CP và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Quản lý và sử dụng quỹ:
Thực hiện theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
3. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng:
a) Mức tiền thưởng cụ thể kèm theo
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại
các điều từ Điều 70 đến Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
b) Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất. (Ví dụ: Năm
2014, ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến sau đó được
tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2014, thì chỉ được nhận tiền
thưởng của danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2014).
c) Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua
đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của tất cả các danh hiệu thi đua. (Ví dụ:
Năm 2012, 2013, 2014 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cơ sở, kết thúc năm 2014 được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành
Xây dựng thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của cả danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở năm 2014 và cả tiền thưởng của danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành
Xây dựng năm 2014),
d) Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của cả danh hiệu thi đua và cả hình thức khen thưởng. (Ví dụ: Năm 2014,
ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và cũng
trong năm 2014 được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì ông Nguyễn Văn
A được nhận tiền thưởng của cả danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và cả tiền thưởng
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
Điều 12. Quản lý
hồ sơ thi đua, khen thưởng
1. Hồ sơ quản lý tại Bộ Xây dựng:
a) Ban thi đua, khen thưởng Bộ có
trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ đối với các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trở lên và toàn bộ hồ sơ khác liên
quan đến công tác thi đua, khen thưởng của ngành Xây dựng theo quy định thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm quản lý của Bộ.
b) Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Hồ sơ quản lý tại các cơ quan, đơn
vị:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ sơ liên
quan đến công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị mình theo quy định.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI
DUNG THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 13. Hình thức
tổ chức thi đua
1. Thi đua được tổ chức dưới các hình
thức sau:
a) Thi đua thường xuyên được thực hiện
hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu và
chương trình kế hoạch công tác đề ra.
b) Thi đua theo đợt (theo chuyên đề)
được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn
và thời gian được xác định.
Điều 14. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ đề, tên gọi, mục tiêu, phạm vi
và đối tượng:
a) Phong trào thi đua phải có chủ đề,
tên gọi dễ nhớ, dễ thực hiện.
b) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối
tượng thi đua, làm cơ sở cho việc xây dựng các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ
thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực
tiễn của cơ quan, đơn vị.
2. Xây dựng kế hoạch, giải pháp tổ chức
thực hiện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện và chỉ đạo
phong trào thi đua.
3. Đánh giá kết quả thi đua:
a) Đối với các đợt thi đua dài ngày
(thời gian từ 1 năm trở lên), phải tổ chức sơ kết vào giữa
đợt; kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày (thời gian dưới 1 năm) hoặc từng đợt
(theo chuyên đề) phải tổng kết đánh giá kết quả.
b) Lựa chọn những tập thể, cá nhân
tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng.
Điều 15. Đăng ký
thi đua
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Xây dựng có trách nhiệm tổ chức cho các tập thể, cá nhân trong đơn vị
đăng ký thi đua với các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu cụ thể; tổng hợp gửi về Bộ
Xây dựng (Ban thi đua, khen thưởng) trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
2. Đối với các phong trào thi đua
theo đợt, theo chuyên đề, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và gửi bản đăng
ký thi đua về Ban thi đua, khen thưởng Bộ.
Điều 16. Các
danh hiệu thi đua
1. Các danh hiệu thi đua đối với tập
thể:
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua của Bộ Xây dựng;
c) Tập thể Lao động xuất sắc;
d) Tập thể Lao động tiên tiến.
2. Các danh hiệu thi đua đối với cá
nhân:
a) Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
b) Chiến sỹ thi đua ngành Xây dựng;
c) Chiến sỹ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến.
Điều 17. Tiêu
chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”;
b) Hoàn thành vượt mức, toàn diện các
chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
c) Có nhân tố mới, mô hình mới có hiệu
quả, có tính tiêu biểu cho cả nước học tập;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
e) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
2. Các tập thể tiêu biểu nhất trong
phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động
được đánh giá, khen thưởng khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
3. Số lượng tập thể được đề nghị xét
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số những tập thể được xét tặng
“Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”.
Điều 18. Tiêu
chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”
được xét tặng hàng năm cho tập thể thuộc ngành Xây dựng đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong các lĩnh vực, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được
giao trong năm;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới có hiệu
quả, có tính tiêu biểu cho các tập thể khác trong cùng lĩnh vực học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
d) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả.
2. Số lượng tập
thể được đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” thực
hiện theo hướng dẫn hàng năm của Bộ.
Điều 19. Tiêu
chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là tập thể tiêu biểu được lựa chọn
trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao trong năm;
3. Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
4. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”;
5. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
6. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 20. Tiêu
chuẩn danh hiệu Tập thể “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
trong năm;
2. Có trên 50% cá nhân trong tập thể
đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
3. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
4. Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả.
Điều 21. Tiêu
chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
nhất, được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng”;
b) Có đề tài, sáng kiến, giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng sáng
kiến cấp Bộ công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ đã được nghiệm
thu, đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn
quốc.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” được xét tặng sau năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng” lần
thứ hai.
Điều 22. Tiêu
chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành
Xây dựng” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có đề tài, sáng kiến, giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc đề tài nghiên
cứu khoa học đã được nghiệm thu được áp dụng trong thực tiễn được Hội đồng sáng
kiến cấp Bộ công nhận hoặc đạt giải nhất tại các hội thi, hội giảng cấp Bộ hoặc
cấp quốc gia, có ảnh hưởng trong phạm vi của Ngành.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành
Xây dựng” được xét tặng sau năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ
ba.
Điều 23. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở"
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là cá nhân tiêu biểu trong số các
cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến, giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
để tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng
trong thực tiễn được cấp cơ sở công nhận.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, khoa học cấp cơ sở
giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Tỷ lệ bình xét: Không quá 15%
trong tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Điều 24. Tiêu
chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được
xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; đối với công nhân và người
trực tiếp lao động sản xuất, phải đạt hiệu quả trong lao động sản xuất;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách, quy định, nội quy của Ngành,
của đơn vị và địa phương; có tinh thần tự lực, đoàn kết, tương trợ, tích cực
tham gia các phong trào thi đua;
c) Có đạo đức, lối sống lành mạnh;
d) Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Tỷ lệ bình xét: Không quá 80%
trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
3. Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người,
cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều
trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Cá nhân được cử tham gia đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn dưới 12 tháng, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị
để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp
cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt
quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên
thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định
được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
6. Đối với cá nhân chuyển công tác:
Cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh
hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06
tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
7. Trường hợp được điều động, biệt
phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”
do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét
của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
8. Không xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến” đối với một trong các trường hợp:
a) Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
b) Nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên;
c) Bị kỷ luật từ hình thức khiển
trách trở lên.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 25. Các
hình thức khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương:
- Huân chương Sao Vàng;
- Huân chương Hồ Chí Minh;
- Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng
Nhì, hạng Ba;
- Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng
Nhì, hạng Ba;
- Huân chương Dũng cảm;
- Huân chương Hữu nghị.
b) Huy chương Hữu nghị.
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước:
- Danh hiệu “Anh hùng Lao động”;
- Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà
giáo ưu tú”;
- Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”,
“Thầy thuốc ưu tú”.
d) Giải thưởng cao quý:
- Giải thưởng Hồ Chí Minh;
- Giải thưởng Nhà nước.
đ) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các hình thức khen thưởng cấp Bộ:
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng”;
b) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Hình thức khen thưởng cấp cơ sở:
Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị (có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng).
Điều 26. Đối tượng,
tiêu chuẩn các danh hiệu vinh dự Nhà nước, các giải thưởng cao quý, huân
chương, huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện theo quy định của Luật thi
đua, khen thưởng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
Điều 27. Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Xây dựng”
1. Đối tượng xét tặng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đã và đang công tác trong ngành Xây dựng, có thành tích và thâm niên công
tác, được thủ trưởng các đơn vị đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động ngoài Ngành có nhiều đóng góp cho sự phát triển ngành Xây dựng.
c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, có thành tích xuất sắc và có nhiều đóng góp cho ngành Xây
dựng.
2. Tiêu chuẩn xét tặng:
a) Đối với cá nhân đã và đang công
tác trong ngành Xây dựng đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
- Được phong tặng danh hiệu Anh hùng
Lao động;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
và có thâm niên công tác:
+ Đối với nam: Có 20 năm công tác
liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 25 năm, trong đó
có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng;
+ Đối với nữ: Có 15 năm công tác liên
tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 20 năm, trong đó có 10
năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng.
- Những cá nhân làm việc trong ngành
Xây dựng có thành tích đặc biệt xuất sắc, được tặng thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng, ưu tiên tính năm công tác theo hệ số sau:
+ Huân chương Lao động hạng Ba trở
lên: hệ số 1,5;
+ Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Nhà
giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú trở lên: hệ số 2.
Những cá nhân đạt được nhiều danh hiệu
vinh dự chỉ được tính hệ số ở mức cao nhất.
b) Đối với cá nhân ngoài ngành Xây dựng
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích, công lao đóng góp
cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
- Có đề tài, sáng kiến có giá trị được
áp dụng trong ngành Xây dựng;
- Có công lao trong việc xây dựng và
củng cố mối quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Xây dựng
Việt Nam, đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển Xây dựng Việt Nam.
3. Đối với các cá nhân đã nghỉ
chế độ công tác, cơ quan quản lý ra quyết định nghỉ chế độ có
trách nhiệm xác nhận, lập hồ sơ trình Bộ trưởng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Xây dựng” theo quy định. Trường hợp cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc
sáp nhập thì cơ quan, tổ chức kế thừa có trách nhiệm xác nhận, lập hồ sơ trình
Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 28. Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng”
xét tặng cho tập thể trong ngành Xây dựng gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong các phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của ngành Xây dựng;
c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ ngay trước năm đề nghị; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách đối với các thành viên trong tập thể;
d) Tổ chức Đảng, đoàn thể được công
nhận trong sạch, vững mạnh trong 2 năm liên tục; giải quyết kịp thời, dứt điểm
các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng”
xét tặng cho cá nhân công tác trong ngành Xây dựng gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong các phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của ngành Xây dựng;
c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ ngay trước năm đề nghị, trong thời gian đó có 02 sáng kiến, giải
pháp được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng”
được xét tặng cho tập thể, cá nhân thuộc các hội, hiệp hội nghề nghiệp; các
công ty, tổng công ty trước đây thuộc Bộ Xây dựng nay đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý và
các tập thể, cá nhân ngoài Ngành có nhiều thành tích đóng góp cho sự phát triển
của ngành Xây dựng.
Điều 29. Giấy
khen
Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thực hiện theo quy định tại Khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
Điều 30. Khen
thưởng quá trình cống hiến
Đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian, quy
trình xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với các cá
nhân thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định của Chính
phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chương IV
THỦ TỤC, HỒ SƠ
VÀ QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 31. Tuyến
trình khen thưởng
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các cấp
trong ngành Xây dựng có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với
cá nhân, tập thể thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp
đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Cấp nào chủ trì phát động các
phong trào thi đua, cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để khen thưởng hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Các hội, hiệp hội chuyên ngành thuộc
các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Xây dựng do Bộ Xây
dựng khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
5. Đối với các doanh nghiệp nhà nước
thuộc Bộ Xây dựng quản lý do Bộ khen thưởng hoặc trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng, kể cả các doanh nghiệp đã chuyển giao phần vốn nhà
nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.
6. Đối với những cá nhân là lao động
trực tiếp có thành tích xuất sắc tiêu biểu, Công đoàn Xây dựng Việt Nam trình Bộ
Xây dựng khen thưởng nhân dịp Tháng Công nhân.
7. Đơn vị có tập thể, cá nhân người
nước ngoài tham gia hợp tác có trách nhiệm trình khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân người nước ngoài có nhiều đóng góp cho ngành Xây dựng.
8. Khen thưởng đối với Lãnh đạo Bộ:
Ban thi đua, khen thưởng Bộ đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
trình Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ.
9. Khi xét khen thưởng đối với các
công trình, dự án liên quan đến xây dựng cơ bản có nhiều thành phần tham gia,
các đơn vị được giao chủ trì theo dõi có trách nhiệm đánh giá tổng kết các
phong trào thi đua và chủ trì tổng hợp các hình thức khen thưởng trình Bộ.
Điều 32. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị
xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng cao
quý:
Thực hiện theo Luật thi đua, khen thưởng,
Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Huân chương
các loại, gồm 04 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua,
khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Xác nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp
có thẩm quyền đối với sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu của cá nhân được
đề nghị khen thưởng;
đ) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trả lương đối với tập
thể được đề nghị khen thưởng và cá nhân là thủ trưởng đơn vị được đề nghị khen
thưởng;
e) Ý kiến hiệp y của địa phương (Ủy
ban nhân dân phường, xã) nơi đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn đối với tập thể
được đề nghị khen thưởng và nơi cư trú đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị được đề nghị khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh
sách cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng và kết quả bỏ
phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân được
đề nghị khen thưởng;
d) Bản sao các quyết định tặng thưởng
danh hiệu thi đua của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
đ) Xác nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp
Bộ đối với sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu của cá nhân được đề nghị
khen thưởng;
e) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trả lương đối với cá
nhân là thủ trưởng đơn vị được đề nghị khen thưởng;
g) Ý kiến hiệp y của địa phương (Ủy
ban nhân dân phường, xã) nơi cư trú đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị được đề
nghị khen thưởng.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Cờ thi đua của Chính phủ” gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh
sách tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng và kết quả bỏ
phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể được
đề nghị khen thưởng;
d) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trả lương của tập thể
được đề nghị khen thưởng;
đ) Ý kiến hiệp y của địa phương (Ủy
ban nhân dân phường, xã) nơi đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn đối với tập thể
được đề nghị khen thưởng.
5. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ” gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh
sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua,
khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Xác nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp
có thẩm quyền đối với sáng kiến, giải pháp, đề tài khoa học
của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
đ) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trả lương của tập thể được đề
nghị khen thưởng và cá nhân là thủ trưởng đơn vị được đề nghị khen thưởng;
e) Ý kiến hiệp y của địa phương (Ủy ban nhân dân phường, xã) nơi đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn đối với
tập thể được đề nghị khen thưởng và nơi cư trú đối với cá nhân là thủ trưởng
đơn vị được đề nghị khen thưởng.
Điều 33. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng cấp Bộ
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh
sách tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua,
khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể được
đề nghị khen thưởng;
d) Báo cáo hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của tập thể
được đề nghị khen thưởng;
đ) Ý kiến hiệp y của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố nơi đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn đối với tập thể được đề
nghị khen thưởng (Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương).
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng” gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh
sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua,
khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Xác nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp
có thẩm quyền đối với sáng kiến, giải pháp, đề tài khoa học của cá nhân được đề
nghị khen thưởng;
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng” gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh
sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua,
khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Bản sao quyết định tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” của cá nhân được đề nghị khen thưởng.
đ) Xác nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp
có thẩm quyền đối với sáng kiến, giải pháp, đề tài khoa học của cá nhân được đề
nghị khen thưởng;
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh
sách cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua,
khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Danh sách trích ngang của cá nhân
được đề nghị khen thưởng;
d) Bản tóm tắt quá trình công tác của
cá nhân được đề nghị khen thưởng (đối với cá nhân ngoài
ngành Xây dựng).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất
hoặc đối với trường hợp khen thưởng do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị phát hiện (thủ tục đơn giản), gồm 01
bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh
sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng
của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo
chuyên đề (hoặc theo đợt), gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh
sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua,
khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo tổng kết phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề của đơn vị.
7. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá
trình cống hiến, gồm 04 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của
đơn vị kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua,
khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo quá trình công tác của cá
nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Bản sao xác nhận cán bộ lão thành
cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa (đối với cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ
tiền khởi nghĩa) của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
đ) Bản sao có chứng thực các văn bản:
Quyết định bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quyết định
nâng lương, sổ bảo hiểm xã hội hoặc lý lịch đảng viên của cá nhân được đề nghị
khen thưởng.
e) Đối với những cá nhân đã nghỉ chế
độ, phải có đơn đề nghị khen thưởng.
8. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với
tập thể, cá nhân người nước ngoài gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh
sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Ý kiến của Vụ Hợp tác Quốc tế (đối
với khen thưởng cấp Nhà nước).
đ) Số lượng:
- Hồ sơ khen thưởng cấp Bộ gồm 01 bộ
(bản chính).
- Hồ sơ khen thưởng cấp Nhà nước gồm
04 bộ (bản chính).
Điều 34. Thời
gian nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
về Bộ Xây dựng (Ban thi đua, khen thưởng) kèm theo thư điện tử về địa chỉ
email: [email protected] (ở định dạng file.doc đối với tờ
trình, danh sách, báo cáo thành tích; ở định dạng .pdf đối với các văn bản khác có liên quan).
1. Khen thưởng theo công trạng, thành
tích đạt được (khen thưởng thường xuyên):
a) Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua
toàn quốc, Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ:
- Đợt 1: Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 3 hàng năm (đối với danh hiệu Chiến sĩ
thi đua toàn quốc xét vào đợt 1 hàng năm).
- Đợt 2: Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
b) Đối với các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng:
- Các đơn vị
trong Ngành: Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 3 hàng năm (đối
với các trường đào tạo, nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 8
hàng năm).
- Các đơn vị ngoài Ngành: Nhận hồ sơ
trước 15 ngày làm việc, tính đến ngày dự kiến trao thưởng.
c) Đối với Cờ thi đua của Chính phủ
và Cờ thi đua của Bộ Xây dựng: Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15
tháng 11 hàng năm.
2. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng
theo đợt, theo chuyên đề:
Các đơn vị gửi hồ sơ chậm nhất 15
ngày sau khi các tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất và kết thúc
chuyên đề công tác.
3. Khen thưởng quá trình cống hiến:
Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng hàng
năm.
4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng”
xét tặng hàng năm vào dịp 29/4 và dịp 2/9:
a) Đợt 1: Nhận hồ sơ trước ngày 15
tháng 3 hàng năm;
b) Đợt 2: Nhận hồ sơ trước ngày 15
tháng 8 hàng năm.
5. Các danh hiệu vinh dự Nhà nước và
giải thưởng cao quý:
Thực hiện theo quy định của Luật thi
đua, khen thưởng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
6. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng
không đúng quy định, Ban thi đua, khen thưởng thông báo và trả hồ sơ cho đơn vị.
Điều 35. Quy
trình xét khen thưởng cấp Nhà nước
1. Đối với các danh hiệu vinh dự Nhà
nước, các giải thưởng cao quý:
Thực hiện theo Luật thi đua, khen thưởng,
Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Đối với Huân chương các loại, “Huy
chương Hữu nghị”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính
phủ”:
a) Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen
thưởng về Bộ Xây dựng (Ban thi đua, khen thưởng) theo quy định.
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban thi
đua, khen thưởng tiến hành thẩm định, tổng hợp, trình Hội đồng thi đua, khen
thưởng Bộ xét đối với các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
Đối với các hình thức khen thưởng
Huân chương Độc lập (các hạng), danh hiệu Anh hùng Lao động và danh hiệu Chiến
sĩ thi đua toàn quốc: Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng xin ý kiến Ban cán sự đảng Bộ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Căn cứ kết luận của Hội đồng thi
đua, khen thưởng Bộ, Ban thi đua, khen thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng
Chính phủ.
d) Ban thi đua, khen thưởng thông báo
kết quả khen thưởng.
3. Đối với “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ”:
a) Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen
thưởng về Bộ Xây dựng (Ban thi đua, khen thưởng) theo quy định.
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban thi
đua, khen thưởng tiến hành thẩm định, tổng hợp, trình Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ xét đối với
các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
c) Căn cứ kết luận của Thường trực Hội
đồng thi đua, khen thưởng Bộ, Ban thi đua, khen thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình
Thủ tướng Chính phủ.
d) Ban thi đua, khen thưởng thông báo
kết quả khen thưởng.
Điều 36. Quy
trình xét khen thưởng cấp Bộ
1. Đối với các danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng”, Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” và “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng”:
a) Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen
thưởng về Bộ Xây dựng (Ban thi đua, khen thưởng) theo quy định.
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban thi
đua, khen thưởng tiến hành thẩm định, tổng hợp hồ sơ đề
nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân trình Bộ trưởng quyết định.
c) Ban thi đua, khen thưởng thông báo
kết quả khen thưởng.
2. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của
Bộ Xây dựng”:
a) Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen
thưởng về Bộ Xây dựng (Ban thi đua, khen thưởng) theo quy định.
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban thi
đua, khen thưởng tiến hành thẩm định, tổng hợp, trình Hội đồng thi đua, khen
thưởng Bộ xét đối với các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
c) Ban thi đua, khen thưởng thông báo
kết quả khen thưởng.
3. Đối với các trường hợp khen thưởng
đột xuất, khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề hoặc khen thưởng đối với các tập
thể, cá nhân ngoài ngành Xây dựng:
a) Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen
thưởng về Bộ Xây dựng (Ban thi đua, khen thưởng) theo quy định.
b) Sau khi tiếp
nhận hồ sơ, Ban thi đua, khen thưởng tiến hành thẩm định, tổng hợp hồ sơ đề nghị
khen thưởng của các tập thể, cá nhân và lấy ý kiến các đơn vị có liên quan khi
cần thiết trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
c) Ban thi đua, khen thưởng thông báo
kết quả khen thưởng.
Chương V
KIỂM TRA, XỬ LÝ
VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 37. Kiểm
tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Ban thi đua, khen thưởng có trách
nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong phạm vi toàn
Ngành.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị do cấp mình
quản lý.
Điều 38. Xử lý
vi phạm
Thực hiện theo quy định tại Điều 96 và Điều 97 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Điều 80 và Điều 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Điều
25 và Điều 26 Thông tư số 07/2014/TT-BNV và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
Điều 39. Giải
quyết khiếu nại tố cáo
Ban thi đua, khen thưởng có trách nhiệm
tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng
thuộc thẩm quyền và phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra,
xác minh, báo cáo trình Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ xử lý.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Tổ chức
bộ máy thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan có chức
năng tham mưu cho Bộ trưởng và Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
2. Ban thi đua, khen thưởng là tổ chức
trực thuộc Vụ Tổ chức cán bộ, giúp Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu cho
lãnh đạo Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Ngành với Hội đồng
thi đua, khen thưởng Bộ.
3. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào đặc
điểm, tình hình thực tiễn để bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ về
công tác thi đua, khen thưởng và tham mưu cho thủ trưởng đơn vị về công tác thi
đua, khen thưởng.
4. Các cơ quan, đơn vị thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa
trong quản lý và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 41. Báo cáo công tác thi
đua, khen thưởng
1. Định kỳ quý I hàng năm, các đơn vị
tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng năm liền kề và gửi báo cáo về Vụ Tổ chức cán bộ (Ban thi đua, khen thưởng) trước ngày 31
tháng 3 hàng năm để tổng hợp, quản lý.
2. Khi phát động và kết thúc mỗi đợt
thi đua, các đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo về Ban thi
đua, khen thưởng Bộ để theo dõi và làm căn cứ xét khen thưởng.
Điều 42. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
2. Quyết định số 34/2006/QĐ-BXD ngày
10 tháng 10 năm 2006 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng
ngành Xây dựng hết hiệu lực thi hành kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Điều 43. Trách nhiệm thi hành
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để xem
xét, giải quyết.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKTTƯ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Chính phủ;
- Ban TĐKTTƯ;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Xây dựng;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Hồng Hà
|