BỘ
XÂY DỰNG
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
05/2002/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2002
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP
ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động công ích;
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia thực hiện các dịch vụ công ích đô thị; Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị như
sau:
I- NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
1. Các dịch vụ
công ích đô thị áp dụng qui định tại Thông tư này là các dịch vụ được ngân sách
Nhà nước thanh toán chi phí thực hiện; gồm:
- Thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải đô thị;
- Nạo vét duy
trì hệ thống thoát nước đô thị;
- Duy trì hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị;
- Sản xuất và
duy trì cây xanh đô thị.
2. Dự toán
chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị là chi phí xã hội cần thiết dự
tính để hoàn thành toàn bộ khối lượng sản phẩm dịch vụ theo qui trình kỹ thuật
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Dự toán chi phí được lập theo hướng dẫn
của Thông tư này là căn cứ xác định chi phí để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện các dịch vụ công ích
đô thị.
3. Mọi đối tượng
sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để chi cho các dịch vụ công ích đô thị nêu
trên đều phải tuân thủ qui định trong Thông tư này.
II- PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ CÔNG
ÍCH ĐÔ THỊ
Dự toán chi phí
thực hiện một loại dịch vụ công ích đô thị bao gồm: chi phí xác định theo đơn
giá và một số khoản chi phí khác có liên quan. Dự toán chi phí được xác định
như sau:
Dự
toán chi phí thực hiện một loại dịch vụ công ích đô thị
|
=
{å
|
Khối
lượng của từng loại công việc dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Đơn
giá của từng loại công việc dịch vụ công ích đô thị
|
} +
|
Một
số khoản chi phí khác có liên quan
|
1.Khối lượng của từng loại công việc dịch vụ công ích
Khối lượng của
từng loại công việc dịch vụ công ích đô thị được xác định căn cứ vào kế hoạch định
kỳ hoặc nhiệm vụ đột xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện dịch
vụ công ích đô thị.
2. Đơn giá của từng loại công việc dịch vụ công ích đô thị
Đơn giá của từng
loại công việc dịch vụ công ích bao gồm các thành phần chi phí: chi phí trực tiếp;
chi phí chung và tiền thưởng dự kiến trước.
2.1 Chi
phí trực tiếp trong đơn giá, gồm:
a/ Chi phí
vật liệu: là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động sử dụng
trực tiếp trong quá trình thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
Chi
phí vật liệu = å
|
Định
mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch
vụ công ích đô thị
|
x
|
Đơn
giá của từng loại vật liệu tương ứng
|
Định mức hao phí
từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công
ích đô thị theo định mức dự toán chuyên ngành đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Đơn giá của từng loại vật liệu tương ứng do Liên sở Sở Giao thông Công chính hoặc
Sở Xây dựng và Sở Tài chính Vật giá ban hành. Đơn giá vật liệu không bao gồm
thuế giá trị gia tăng.
b/ Chi phí
nhân công: là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực hiện các dịch vụ
công ích đô thị (đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác đô thị bao gồm
cả nhân công điều khiển xe máy, thiết bị).
Chi
phí nhân công = å
|
Định
mức hao phí ngày công của cấp bậc công nhân được qui định để thực hiện một
đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Tiền
lương ngày công của cấp bậc công nhân tương ứng
|
Định mức hao
phí ngày công theo cấp bậc công nhân được qui định để thực hiện một đơn vị khối
lượng công việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán chuyên ngành đô
thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Tiền lương
ngày công của cấp bậc công nhân tương ứng, gồm:
+ Tiền lương
cơ bản: Xác định theo bảng lương A8 (Công nhân công trình đô thị) ban hành theo
Nghị định số 26/CP ngày 25/3/1993; Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính
phủ về đổi mới tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước; Nghị định
số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức
tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng
lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí.
+ Các khoản
phụ cấp gồm: hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu; phụ cấp độc hại;
phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm. Các khoản phụ cấp này đuợc xác định theo
hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
c/ Chi phí
sử dụng xe máy và thiết bị: là chi phí sử dụng xe máy và thiết bị trực tiếp
thực hiện các dịch vụ công ích đô thị
Chi
phí sử dụng xe = å
máy và thiết bị
|
Định
mức hao phí ca xe máy và thiết bị của từng loại xe máy và thiết bị để thực hiện
một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Đơn
giá ca xe máy và thiết bị tương ứng
|
Định mức hao
phí ca xe máy và thiết bị của từng loại xe máy và thiết bị để thực hiện một đơn
vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán chuyên
ngành đô thị do Bộ Xây dựng ban hành. Đơn giá ca xe máy và thiết bị tương ứng
áp dụng bảng giá dự toán ca xe máy và thiết bị ban hành trong phụ lục kèm theo
Thông tư này.
2.2 Chi
phí chung trong đơn giá:
Chi phí chung
là chi phí có tính chất phục vụ quản lý chung, bao gồm: Chi phí cho bộ máy quản
lý, bộ phận phụ trợ; Chi phí phục vụ quản lý sản xuất chung; Chi phí phục vụ
công nhân (chưa tính trong chi phí nhân công trực tiếp).
Chi phí chung
trong đơn giá được xác định bằng tỉ lệ % so với chi phí nhân công trực tiếp để
thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị và được qui định
cụ thể tại bảng dưới đây:
TT
|
Loại
dịch vụ công ích
|
Loại
đô thị
|
|
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
III
¸ V
|
1
2
3
4
|
Thu gom, vận
chuyển và xử lý rác đô thị
Nạo vét duy
trì hệ thống thoát nước đô thị
Duy trì hệ
thống chiếu sáng đô thị
Sản xuất và
duy trì cây xanh đô thị
|
49
52
53
55
|
53
53
54
57
|
54
55
56
58
|
56
57
58
59
|
2.3 Tiền
thưởng dự kiến trước trong đơn giá:
Tiền thưởng dự
kiến trước là khoản chi thưởng được dự kiến trước cho việc hoàn thành nhiệm vụ
thực hiện các dịch vụ công ích đô thị theo qui định. Tiền thưởng dự kiến trước
trong đơn giá được xác định bằng 21,5% so với chi phí nhân công trực tiếp trong
đơn giá để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị.
3. Chi phí khác có liên quan
Chi phí khác
có liên quan là một số khoản chi có liên quan đến điều kiện, đặc điểm thực hiện
các dịch vụ công ích đô thị của từng địa phương. Chi phí này bao gồm: Tiền ăn
giữa ca; phụ cấp làm đêm; chi phí thuê mặt bằng sản xuất, lệ phí cầu đường và
các khoản chi khác (nếu có). Các khoản chi này được xác định như sau:
+ Tiền ăn giữa
ca theo qui định tại Thông tư số 15/1999/TT-BLĐTB&XH ngày 22/6/1999 của bộ
Lao động Thương binh và Xã hội;
+ Phụ cấp làm
đêm theo qui định tại Thông tư số 18/BLĐTBXH-TT ngày 02/6/1993 của bộ Lao động
Thương binh và Xã hội;
+ Chi phí
thuê mặt bằng sản xuất xác định căn cứ vào diện tích mặt bằng thực tế và giá
cho thuê đất tại địa phương;
+ Lệ phí cầu
đường xác định theo thực tế của hệ thống giao thông tại địa phương và lệ phí cầu
đường qui định của Nhà nước.
+ Các khoản
chi khác (nếu có).
III. QUẢN LÝ DỰ TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ
THỊ
1. Định mức dự
toán chuyên ngành đô thị do Bộ Xây dựng ban hành áp dụng thống nhất trong cả nước.
Trường hợp những loại công tác chưa có trong danh mục định mức dự toán hiện
hành thì Sở Giao thông Công chính phối hợp với Sở Xây dựng (đối với các thành
phố trực thuộc Trung ương) và Sở Xây dựng (đối với các Tỉnh, Thành phố khác) tổ
chức nghiên cứu xây dựng các loại định mức để trình UBND Tỉnh, Thành phố ban
hành áp dụng tạm thời và báo cáo Bộ Xây dựng để làm cơ sở ban hành áp dụng
chính thức.
2. Căn cứ định
mức dự toán chuyên ngành đô thị do Bộ Xây dựng ban hành; Căn cứ hướng dẫn lập
đơn giá thực hiện các dịch vụ công ích đô thị tại Thông tư này và các chế độ
chính sách hiện hành của Nhà nước, UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành đơn giá thực hiện các dịch vụ công ích đô thị áp dụng trên địa
bàn các Tỉnh, Thành phố.
3. Dự toán
chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền tại địa phương (Sở Giao thông Công chính đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương và Sở Xây dựng đối với các Tỉnh, Thành phố khác) lập và Chủ tịch
UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng
và thanh quyết toán chi phí theo khối lượng dịch vụ công ích đô thị thực tế
hoàn thành trong trường hợp đặt hàng thực hiện các dịch vụ này và là căn cứ để
tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện các dịch vụ công ích đô thị. Việc điều
chỉnh dự toán chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị được tiến hành khi
có sự thay đổi về giá cả vật tư, vật liệu, tiền lương và các chế độ chính sách
khác có liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành.
4. Sở Giao
thông Công chính hoặc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính Vật giá
xác định giá vật tư, vật liệu để làm căn cứ xác định chi phí vật liệu
trong đơn giá để tính dự toán chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị. Việc
hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư, vật liệu cấu thành trong dự toán
chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo qui định hiện
hành.
iV. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này áp dụng thống nhất trong cả nước và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2003.
2. Căn cứ những
qui định tại Thông tư này, UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
Sở Giao thông Công chính (đối với các Thành phố trực thuộc Trung ương); Sở
Xây dựng (đối với các Tỉnh, Thành phố khác) tổ chức việc xây dựng đơn giá thực
hiện các dịch vụ công ích đô thị trình UBND Tỉnh, Thành phố phê duyệt, ban
hành. Mọi qui định trước đây không phù hợp với những qui định của Thông tư này
đều bãi bỏ.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Xây dựng
để hướng dẫn giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ.
- Ban Kinh tế TW.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc
TW.
- Cơ quan TW các đoàn thể.
- Viện Kiểm sát ND tối cao.
- Toà án Nhân dân tối cao.
- Sở Giao thông Công chính, Sở Xây dựng,
Sở Tài chính-Vật giá các Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW.
- Công báo.
- Các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Lưu VP, Viện Kinh tế Xây dựng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG
Tống Văn Nga
|