BỘ
XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2004/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 03/2004/TT-BXD NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HÌNH THỨC TỔNG THẦU XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
THẦU
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
Căn cứ văn bản số 797/CP-CN ngày 17/6/2003
của Chính phủ về các dự án điện khởi công năm 2003 - 2004 và văn bản số
400/CP-CN ngày 26/3/2004 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế đối với các dự
án thuỷ điện.
Với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án nguồn điện đồng thời
phát huy nội lực và tạo điều kiện nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhà nước;
Thủ tướng Chính phủ đã cho phép áp dụng hình thức Tổng thầu xây lắp do các tổ hợp
nhà thầu hình thành từ các Tổng công ty, Công ty nhà nước để thực hiện thi công
xây lắp các dự án nguồn điện; danh sách nhà thầu của các tổ hợp đã được Thủ tướng
Chính phủ chỉ định, công việc được phân giao cho từng nhà thầu thành viên đã được
các nhà thầu và chủ đầu tư thống nhất. Tổ hợp có một nhà thầu chính đứng đầu gọi
là tổng thầu, các nhà thầu còn lại gọi là nhà thầu thành viên. Tổng thầu có
trách nhiệm tổ chức điều hành chung công trường, điều phối việc thi công xây lắp
của các nhà thầu thành viên để đảm bảo tiến độ và chất lượng của dự án.
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung thực hiện hình thức tổng thầu xây lắp
các dự án nguồn điện như sau:
I. PHƯƠNG THỨC
KÝ KẾT VÀ LOẠI HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1. Phương thức ký kết hợp đồng:
Căn cứ văn bản chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư và tổ hợp nhà thầu
thỏa thuận ký kết hợp đồng kinh tế về thi công xây lắp theo một trong hai
phương thức sau đây:
a) Phương thức thứ nhất (sau đây
gọi là phương thức 1): Chủ đầu tư ký hợp đồng với tổng thầu (là đại diện cho
các nhà thầu thành viên của tổ hợp), sau đó tổng thầu ký hợp đồng với từng nhà
thầu thành viên để thực hiện phần công việc đã được phân giao theo văn bản thoả
thuận giữa các nhà thầu thành viên của tổ hợp và được chủ đầu tư chấp thuận.
Theo phương thức này, tổng thầu
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về khối lượng, tiến độ, chất lượng của toàn bộ
công tác xây lắp của dự án theo hợp đồng đã được ký kết với chủ đầu tư. Các nhà
thầu thành viên của tổ hợp chịu trách nhiệm trước tổng thầu về việc thực hiện
phần công việc do mình đảm nhận theo hợp đồng đã được ký kết với tổng thầu.
Theo văn bản số 797/CP-CN ngày 17/6/2003 của Chính phủ thì các
dự án thuỷ điện: Plei Krông, A Vương, Quảng Trị, Bản Lả và Buôn Kướp, việc ký kết
hợp đồng kinh tế được thực hiện theo phương thức này.
b) Phương thức thứ hai (sau đây
gọi là phương thức 2): Chủ đầu tư ký hợp đồng trực tiếp với từng nhà thầu thành
viên của tổ hợp để thực hiện phần công việc đã được phân giao cho từng nhà thầu.
Theo phương thức này, từng nhà
thầu thành viên của tổ hợp chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về khối lượng, tiến
độ, chất lượng công tác xây lắp do mình đảm nhận theo hợp đồng đã được ký kết với
chủ đầu tư, đồng thời các nhà thầu thành viên phải tuân thủ sự điều hành chung
của tổng thầu. Tổng thầu chịu trách nhiệm tổ chức điều hành chung công trường để
đảm bảo tiến độ thi công của toàn bộ dự án.
c) Ngoài trách nhiệm về khối lượng,
tiến độ, chất lượng công tác xây lắp do mình đảm nhận theo hợp đồng, tổng thầu
và các nhà thầu thành viên đều phải chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan
quản lý cấp trên và trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được giao.
2. Loại hợp đồng: Hợp đồng kinh
tế được ký kết theo phương thức 1 hoặc phương thức 2 là loại hợp đồng có điều
chỉnh giá theo quy định hiện hành.
3. Để giảm bớt thủ tục hành chính,
tiết kiệm thời gian thực hiện dự án, khuyến khích chủ đầu tư khoán gọn cho các
nhà thầu thực hiện các công việc như: Chuẩn bị công trường, xây dựng lán trại,
xây dựng các công trình phụ trợ và công cộng phục vụ công trường. Chủ đầu tư phải
công khai dự toán các công việc giao khoán cho nhà thầu biết và thực hiện việc
thanh toán đảm bảo quyền lợi của các bên.
II. YÊU CẦU VỀ
NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
1. Chủ đầu tư, tổng thầu và nhà
thầu thành viên thoả thuận đưa vào hợp đồng các nội dung chủ yếu: Phạm vi công việc,
trách nhiệm các bên tham gia hợp đồng, cách thức quản lý công trường, tổ chức
quản lý khối lượng, chất lượng công trình, tiến độ thi công, nghiệm thu, thanh
toán phù hợp với phương thức ký kết hợp đồng.
Các điều khoản quy định về việc
thanh toán của các hợp đồng giữa chủ đầu tư, tổng thầu và nhà thầu thành viên
phải thống nhất và phù hợp với pháp luật về hợp đồng.
2. Trường hợp ký kết hợp
đồng theo phương thức 1 thì hợp đồng giữa chủ đầu tư và tổng thầu phải đảm bảo:
Chủ đầu tư giao tổng thầu thực hiện và chịu trách nhiệm về khối lượng, tiến độ,
chất lượng của toàn bộ công tác xây lắp của dự án. Tổng thầu phải có đủ thẩm
quyền chỉ đạo điều hành toàn bộ công trường để đảm bảo khối lượng, tiến độ và
chất lượng công trình; Đồng thời tổng thầu có quyền xem xét, điều chỉnh phạm vi
khối lượng công việc của các nhà thầu thành viên trong trường hợp các nhà thầu
thành viên không đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng công việc được phân
giao.
Hợp đồng giữa tổng thầu và nhà
thầu thành viên phải đảm bảo: Tổng thầu giao nhà thầu thành viên thực hiện và
chịu trách nhiệm về khối lượng, tiến độ và chất lượng phần công việc được phân
giao.
Trường hợp chủ đầu tư thanh toán
thông qua tổng thầu thì hợp đồng giữa chủ đầu tư và tổng thầu phải có điều khoản
chế tài để tránh tình trạng tổng thầu chiếm dụng vốn hoặc không chuyển tiền đầy
đủ và kịp thời cho nhà thầu thành viên theo hợp đồng đã ký kết.
3. Trường hợp ký kết hợp đồng
theo phương thức 2 thì hợp đồng giữa chủ đầu tư và từng nhà thầu thành viên phải
đảm bảo: Chủ đầu tư giao nhà thầu thành viên thực hiện và chịu trách nhiệm về
khối lượng, tiến độ, chất lượng phần công việc được phân giao. Nhà thầu thành
viên cam kết phải tuân thủ sự chỉ đạo điều hành chung của tổng thầu tại công
trường. Hợp đồng phải thể hiện rõ việc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán và bảo
hành thi công xây lắp công trình, phải có chế tài trong trường hợp nhà thầu
thành viên vi phạm cam kết hoặc không tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của tổng thầu.
Hợp đồng giữa chủ đầu tư và
thành viên tổ hợp là tổng thầu, ngoài các yêu cầu trên, chủ đầu tư phải tạo đủ
điều kiện để tổng thầu thực hiện được vai trò chỉ đạo điều hành công trường đặc
biệt là các công việc như: Phân công xây dựng và sử dụng các công trình phụ trợ
để tránh lãng phí, phân công sử dụng và bảo vệ mặt bằng công trường, chủ trì
giao ban công trường để chỉ đạo thực hiện tiến độ thi công xây lắp công trình.
III. QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG VÀ NGHIỆM THU
1. Công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng thuộc các dự án nguồn điện được thực hiện theo Quy định quản
lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
2. Lập thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán chi tiết: Tổng thầu và các nhà thầu thành viên có trách nhiệm tổ chức
lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chi tiết các hạng mục công trình, giao
cho ban quản lý dự án làm thủ tục phê duyệt theo quy định. Tổng thầu là đầu mối
phối hợp với các nhà thầu thành viên để lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
chi tiết đảm bảo tiến độ chung và phù hợp với hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được
phê duyệt.
Tổng thầu và các nhà thầu thành
viên được hưởng thiết kế phí phần lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chi
tiết bằng 40% giá trị chi phí thiết kế theo quy định tại Quyết định số 12/2001/QĐ-BXD ngày 20/7/2001 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
3. Công tác nghiệm thu
a) Hợp đồng được ký theo phương
thức 1:
- Nghiệm thu công việc, bộ phận:
Chủ đầu tư tổ chức và trực tiếp nghiệm thu công việc, bộ phận công trình do tổng
thầu và từng nhà thầu thành viên thực hiện. Khi nghiệm thu công việc, bộ phận
công trình do các nhà thầu thành viên thực hiện, tổng thầu có thể tham gia cùng
với chủ đầu tư.
- Nghiệm thu giai đoạn, hạng mục
công trình hoàn thành: Chủ đầu tư tổ chức và trực tiếp nghiệm thu giai đoạn và
hạng mục công trình do tổng thầu và từng nhà thầu thành viên thực hiện. Tổng thầu
phải tham gia cùng với chủ đầu tư nghiệm thu giai đoạn, hạng mục công trình do
các nhà thầu thành viên thực hiện, đồng thời bàn giao hạng mục công trình hoàn
thành cho chủ đầu tư.
Từng nhà thầu thành viên có
trách nhiệm hoàn thành hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan phục vụ công
tác nghiệm thu và bàn giao phần việc do mình đảm nhận.
b) Hợp đồng được ký theo phương
thức 2:
- Nghiệm thu công việc, bộ phận:
Chủ đầu tư tổ chức và trực tiếp nghiệm thu công việc, bộ phận công trình do tổng
thầu và từng nhà thầu thành viên thực hiện.
- Nghiệm thu giai đoạn, hạng mục
công trình hoàn thành: Chủ đầu tư tổ chức và trực tiếp nghiệm thu giai đoạn,
hạng mục công trình do từng nhà thầu thành viên thực hiện có sự tham gia của tổng
thầu.
- Từng nhà thầu thành viên có
trách nhiệm hoàn thành hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan phục vụ công
tác nghiệm thu và bàn giao phần việc do mình đảm nhận.
IV. TẠM ỨNG
VÀ THANH TOÁN
1. Tạm ứng: Do đặc điểm các dự
án nguồn điện có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán
chưa thể phê duyệt ngay, nhà thầu phải huy động một lượng lớn thiết bị, vật tư
và nhân lực để triển khai thi công..., để giảm bớt khó khăn cho nhà thầu, chủ đầu
tư và các tổ hợp nhà thầu có thể thống nhất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho
phép tạm ứng vốn để tạo điều kiện cho nhà thầu đảm bảo tiến độ đã đề ra.
2. Thanh toán khối lượng công việc
hoàn thành:
a) Giá trị thanh toán: Khi nhà
thầu đã làm đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán theo quy định thì chủ đầu tư phải
thanh toán 100% giá trị khối lượng công việc hoàn thành. Trường hợp chưa có đủ
hồ sơ, thủ tục thanh toán thì chủ đầu tư tạm thanh toán cho nhà thầu 80% giá trị
khối lượng đã thực hiện theo đơn giá tại địa phương.
b) Hợp đồng được ký theo phương
thức 1 thì việc thanh toán được thực hiện theo một trong hai cách sau:
- Chủ đầu tư thanh toán giá trị
khối lượng xây lắp do các nhà thầu thành viên thực hiện thông qua tổng thầu;
Sau đó tổng thầu có trách nhiệm thanh toán đầy đủ kịp thời cho các nhà thầu
thành viên theo đúng hợp đồng đã ký kết và các thỏa thuận khác.
- Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp
giá trị khối lượng xây lắp cho từng nhà thầu thành viên sau khi có sự chấp thuận
của đại diện có thẩm quyền của pháp nhân tổng thầu.
c) Hợp đồng được ký theo phương
thức 2 thì chủ đầu tư thanh toán trực tiếp giá trị khối lượng xây lắp cho từng
nhà thầu thành viên theo hồ sơ nghiệm thu và hợp đồng đã ký kết.
3. Các công tác xây lắp chưa có
trong hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước ban hành thì chủ đầu tư
thoả thuận với Bộ Xây dựng để tổ chức lập định mức kinh tế kỹ thuật các công
tác đó và trình duyệt theo quy định.
Đối với các công tác xây lắp phải
lập đơn giá riêng thì chủ đầu tư tổ chức lập đơn giá riêng và trình duyệt theo
quy định.
V. CHI PHÍ TỔNG
THẦU
Theo phương thức tổng thầu xây lắp,
tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý điều hành công trường, điều phối các
nhà thầu thành viên thực hiện thi công xây lắp đảm bảo khối lượng, tiến độ, chất
lượng dự án. Do vậy, tổng thầu được hưởng chi phí quản lý theo quy định tại Thông
tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 và Thông
tư số 07/2003/TT-BXD ngày 17/6/2003 của Bộ
Xây dựng. Mức chi phí tổng thầu được hưởng bằng 40% chi phí quản lý dự án. Trường
hợp chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành không đủ cho hoạt động của
ban quản lý dự án và tổng thầu thì chủ đầu tư và tổng thầu thống nhất đề xuất với
cơ quan có thẩm quyền bổ sung chi phí và đưa vào tổng dự toán.
VI. BẢO LÃNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Các dự án nguồn điện được chỉ định
thầu có quy mô và tổng mức đầu tư lớn, điều kiện thi công khó khăn, Thủ tướng
Chính phủ đã chỉ định tổ hợp các nhà thầu là các doanh nghiệp nhà nước có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thực hiện từng công việc cụ thể của dự án; Để giảm bớt
thủ tục và khó khăn về vốn cho các nhà thầu, chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất
có thể không cần áp dụng hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng đối với các nhà
thầu đã được chỉ định thực hiện các dự án này. Trường hợp chủ đầu tư không yêu
cầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì tổng thầu không được yêu cầu các
nhà thầu thành viên nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
VII. TỔ CHỨC
ĐIỀU HÀNH CÔNG TRUỜNG
1. Tổ hợp nhà thầu phải có văn bản
thoả thuận, thống nhất về phân chia công việc và trách nhiệm của từng nhà thầu;
vai trò điều hành công trường của tổng thầu; việc phối hợp sử dụng hợp lý các
công trình phụ trợ, các công trình phục vụ thi công để tránh lãng phí; sử dụng
và bảo vệ mặt bằng công trường.
2. Tổng thầu chịu trách nhiệm điều
hành công trường, giao ban, đôn đốc về tiến độ, thực hiện việc điều hành công
trường theo văn bản thỏa thuận của tổ hợp nhà thầu và những việc liên quan khác
theo hợp đồng đã ký kết.
Các nhà thầu thành viên của tổ hợp
phải tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của tổng thầu về việc điều hành công trường.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này; nếu có vướng
mắc phản ánh về Bộ Xây dựng để giải quyết.