THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 923/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình) với các nội dung
chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp kịp thời những luận cứ khoa học, thực tiễn
và giải pháp thúc đẩy thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 thông qua tập hợp
nguồn lực khoa học và công nghệ đa ngành; góp phần phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, môi trường nông thôn; nâng cao chất lượng đời sống của người dân; thúc
đẩy liên kết và thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn để
đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới;
b) Đề xuất được các giải pháp khoa học, công nghệ
phục vụ phát triển nền nông nghiệp có trách nhiệm theo hướng kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn, nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ cao và thích ứng với biến
đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai; giải pháp tổng hợp bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn; giải pháp quản
trị và kết nối các cộng đồng cư dân gắn với cải thiện dịch vụ công và cải cách
hành chính trong nông thôn;
c) Xây dựng và nhân rộng được các mô hình phát triển
kinh tế nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn phù hợp với điều kiện đặc
thù, phát huy được thế mạnh của từng địa phương, vùng, miền (đặc biệt là tại
các vùng khó khăn, vùng biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
chưa đạt chuẩn nông thôn mới) trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ,
thúc đẩy liên kết sản xuất và phát triển thị trường theo chuỗi giá trị nhóm sản
phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm cấp tỉnh và sản phẩm đặc thù địa phương.
3. Một số chỉ tiêu và sản phẩm
a) Bộ tài liệu về cơ sở khoa học, thực tiễn và giải
pháp được các cơ quan chức năng tham khảo, sử dụng trong quản lý, hướng dẫn triển
khai thực hiện hiệu quả xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản;
b) Các giải pháp khoa học, ứng dụng công nghệ đảm bảo
tăng hiệu quả kinh tế tối thiểu 15%, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu
và bảo vệ môi trường; ít nhất 70% mô hình triển khai trong Chương trình được
các địa phương tiếp tục triển khai, nhân rộng;
c) Tối thiểu 80% mô hình phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn được triển khai trong Chương trình có sự liên kết đa ngành,
liên kết theo chuỗi giá trị và hợp tác công tư;
d) Tối thiểu 25% mô hình triển khai trong Chương
trình được thực hiện ở các xã đặc biệt khó khăn, huyện nghèo, các địa phương
chưa đạt chuẩn nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh tiến độ đạt được các chỉ tiêu,
tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách giữa
các vùng miền.
II. NỘI DUNG
1. Nghiên cứu hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính
sách, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới
a) Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn
thiện cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới bền vững gắn với quá trình đô
thị hóa, hội nhập quốc tế và thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, xây dựng
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cho các giai đoạn tiếp theo; nghiên cứu đổi
mới cơ chế giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình;
b) Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ
xây dựng nông thôn mới theo hướng tích hợp các chương trình, dự án trên địa bàn
nông thôn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm thống
nhất cơ chế, chính sách hỗ trợ địa phương triển khai hiệu quả các nội dung của
Chương trình, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo không trùng lắp, chồng
chéo, lãng phí nguồn lực;
c) Nghiên cứu giải pháp xã hội hóa, hợp tác công tư
trong đầu tư, phát triển, quản lý và khai thác công trình bảo vệ môi trường, hạ
tầng nông thôn, hạ tầng thương mại phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển
nông thôn bền vững;
d) Nghiên cứu giải pháp phát huy vai trò của chính
quyền, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp (đặc biệt là cấp cơ sở) trong
việc thực hiện Chương trình nông thôn mới; giải pháp phát huy vai trò chủ thể của
người dân và cộng đồng; giải pháp nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán
bộ và người dân về xây dựng nông thôn mới; giải pháp phát triển và thúc đẩy vai
trò của các tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới, phát huy bản sắc văn
hóa và bảo vệ môi trường hướng đến các mục tiêu phát triển bền vững kết hợp
tăng trưởng xanh.
2. Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế nông
thôn, xây dựng nông thôn bền vững
a) Nghiên cứu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn:
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp ứng dụng công
nghệ số trong hỗ trợ quản trị nông thôn; xã hội hóa công nghệ thông tin trong
quản lý cộng đồng, kết nối thôn, bản, hợp tác xã, đáp ứng tốt hơn dịch vụ công
trong cộng đồng cư dân nông thôn;
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển kinh
tế tuần hoàn, giảm phát thải phù hợp với đặc thù của từng ngành, nghề và vùng,
miền;
- Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy phát triển các mô
hình kinh tế trang trại, các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế hợp tác, liên kết
sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị;
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển các mô
hình nông nghiệp sinh thái, làng thông minh với các dịch vụ nông thôn phù hợp
hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh và các giải pháp thích
ứng với biến đổi khí hậu tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc; duyên hải
miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long;
- Nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế phi nông
nghiệp ở nông thôn, thúc đẩy kết nối nông thôn - đô thị, giải pháp thu hẹp khoảng
cách giữa nông thôn với thành thị và khoảng cách giữa các vùng, miền.
b) Nghiên cứu giải pháp xây dựng làng, xã đáp ứng
an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo
đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững;
c) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa, kiến trúc cảnh quan trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với
đặc thù của vùng, miền và gắn với quá trình đô thị hóa;
d) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển hạ tầng nông thôn bền vững, phù hợp
với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội của các vùng, miền;
đ) Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục; giải pháp chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cộng đồng;
e) Nghiên cứu giải pháp bảo vệ môi trường nông thôn
trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa; chú trọng đến thu gom
và xử lý rác thải rắn, chất thải nhựa, nước thải sinh hoạt và làng nghề;
g) Nghiên cứu giải pháp phát triển hạ tầng thương mại,
công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa,
giải pháp tăng cường áp dụng các chứng nhận chất lượng trong sản xuất và thương
mại nông sản.
3. Xây dựng các mô hình nông thôn mới trên cơ sở ứng
dụng các giải pháp khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế, xã hội
a) Mô hình hợp tác, liên kết ứng dụng các công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao, nông nghiệp chính xác, vật liệu mới; ứng dụng cơ giới
hóa đồng bộ và hiện đại hóa công tác thủy lợi để phát triển sản xuất, sơ chế và
chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng an toàn, hữu cơ, sinh thái;
b) Mô hình ứng dụng công nghệ số trong sản xuất,
thương mại nông lâm thủy sản và quản trị nông thôn;
c) Mô hình làng sinh thái, làng thông minh đáp ứng
an ninh nguồn nước và thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo
đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững;
d) Mô hình khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên và đa dạng sinh học; phát triển kinh tế rừng; trồng và bảo vệ rừng; phát
triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp;
đ) Mô hình xây dựng cảnh quan và bảo vệ môi trường
nông thôn;
e) Mô hình xã hội hóa, mô hình hợp tác công tư
trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình hạ tầng nông thôn và bảo vệ môi trường.
4. Thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận
thức xã hội và quảng bá thành tựu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn
mới
- Phát hành các sách, tài liệu, ấn phẩm (bản giấy
và điện tử) về các quy trình, công nghệ đã chuyển giao; mô hình tổ chức, quản
lý, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất là sản phẩm của các đề tài/dự án
thuộc Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, để phổ
biến, nhân rộng kết quả của Chương trình;
- Thực hiện các hoạt động truyền thông phổ biến kiến
thức khoa học, kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương
và địa phương nhằm nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu khoa học
công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm:
- Vốn ngân sách trung ương của Chương trình được bố
trí trong kế hoạch vốn ngân sách trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, rà soát, cân đối và bố trí nguồn
vốn ngân sách trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
trong tổng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ đúng, đầy đủ quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các
loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
2. Cơ chế tài chính của Chương trình: Thực hiện
theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình
Thực hiện theo quy chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; quy chế tổ chức quản
lý Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan chủ trì Chương trình; có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành và địa phương có
liên quan quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình; rà soát kỹ
lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo
với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên đề khác và các chương trình,
dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ của Chương trình trong Kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn
2021 - 2025 và hằng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và
Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định;
- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và định kỳ hằng năm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai thực hiện Chương trình; chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan tổ chức
sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, lồng ghép các chương trình khoa học và
công nghệ cấp quốc gia thuộc chức năng quản lý nhà nước được giao để tập trung
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các nội dung của Chương trình trên cùng
địa bàn và đảm bảo tránh trùng lặp, chồng chéo về nội dung, đối tượng thực hiện.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề nghị của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân
sách trung ương thực hiện Chương trình trong kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Bộ Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và hằng
năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Các bộ, ngành khác, căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và yêu cầu trong việc tham gia, hỗ trợ mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc Chương
trình.
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
- Căn cứ vào Chương trình được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, chủ động xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ phù hợp với điều
kiện thực tế để phục vụ nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn, làm cơ sở để bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và
huy động các nguồn lực hợp pháp thực hiện;
- Chỉ đạo các sở, ngành có liên quan thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ
xây dựng nông thôn mới triển khai tại địa phương;
- Xây dựng, phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc thù phù hợp với Chương trình
khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới và điều kiện thực tế tại địa
phương;
- Tiến hành đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện
các nhiệm vụ triển khai tại địa phương gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|