ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 909/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
18 tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự số
33/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 13/9/2013 của Chính phủ, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải Thanh Hóa tại Tờ trình số 617/TTr-SGTVT ngày 14/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Giao thông vận tải; (để báo cáo)
- Tổng cục ĐBVN; (để báo cáo)
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; (để báo cáo)
- Ban An toàn giao thông tỉnh;
- Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 18/3/2015 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm: phân cấp quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; việc xác định phạm vi quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; việc chấp thuận, cấp phép xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xây dựng
công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với các tuyến đường
bộ đang khai thác; quy định về đấu nối đường nhánh vào đường bộ, chấp thuận
thiết kế, cấp phép, phương án thi công nút giao đấu nối vào đường bộ; trách
nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến
quốc lộ được Tổng cục Đường bộ Việt Nam ủy thác cho Sở Giao thông vận tải quản
lý và các tuyến đường địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt
là các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh).
Những nội dung khác về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ ngoài quy định này được thực hiện theo quy định tại
các văn bản Pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động quản lý, bảo trì và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa:
Bao gồm các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh và các tuyến đường
địa phương trong tỉnh.
2. Cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh là Sở Giao
thông vận tải Thanh Hóa; cơ quan quản lý đường bộ cấp huyện là UBND cấp huyện.
3. Đơn vị quản lý đường bộ là các đơn vị trực tiếp
thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông các
tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị.
4. Thanh tra đường bộ là lực lượng thuộc Thanh tra
Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thanh tra Sở Giao
thông vận tải Thanh Hóa.
5. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện là UBND huyện,
thị xã, thành phố và Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn; UBND cấp xã là UBND xã,
phường, thị trấn.
Điều 4. Phân cấp quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác quản lý
nhà nước về quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đối với các tuyến quốc lộ được Tổng cục Đường bộ Việt Nam ủy thác và
các tuyến đường tỉnh được giao quản lý.
2. UBND cấp huyện tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh được UBND tỉnh
giao quản lý và các tuyến đường đô thị, đường huyện, đường trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.
3. UBND cấp xã thực hiện, quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường xã thuộc phạm vi quản lý.
Chương II
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM
VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Sử dụng, khai thác phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng, khai thác
cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ; trừ một số công trình thiết
yếu quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT không thể bố trí
ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và công trình xây dựng
biển quảng cáo tạm thời (sau đây gọi tắt là công trình thiết yếu) khi xây dựng
phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận xây dựng và cấp
phép thi công. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại công trình khác trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông của đường bộ.
2. Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ tuân theo Điều 26, Điều 28 Nghị định 11/2010/NĐ-CP ,
Điều 10 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT và theo các điều, khoản tại Quy định này.
Điều 6. Xác định phạm vi quản lý,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ bao gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ theo
quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm lập kế
hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện việc xác định phạm vi đất của đường bộ và
hành lang an toàn đường bộ theo quy định để cắm mốc lộ giới, cụ thể:
a) Sở Giao thông vận tải thực hiện việc xác định và
cắm mốc lộ giới trên các tuyến quốc lộ được ủy thác và các tuyến đường tỉnh
được giao quản lý.
b) UBND cấp huyện thực hiện việc xác định và cắm
mốc lộ giới trên các tuyến đường tỉnh được giao quản lý và các tuyến đường đô
thị, đường huyện.
c) UBND cấp xã thực hiện việc xác định và cắm mốc
lộ giới trên các tuyến đường xã.
d) Sau khi hoàn thành công tác cắm mốc lộ giới, cơ
quan chủ trì cắm mốc bàn giao mốc lộ giới và hồ sơ cắm mốc cho UBND cấp huyện,
cấp xã có tuyến đường đi qua để bảo vệ và quản lý theo quy định; các cơ quan
quản lý Nhà nước có chức năng cấp đất, cấp phép xây dựng phải tuân thủ phạm vi
hành lang an toàn đường bộ theo quy định.
Điều 7. Chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang
khai thác
Việc chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác thực hiện như
sau:
1. Đối với quốc lộ, thực hiện theo quy định tại
Điều 13, Điều 15 Thông tư 39/2011/TT-BGTVT và các hướng dẫn của Bộ Giao thông
vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Đối với đường địa phương, trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề
nghị chấp thuận việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét
giải quyết, cụ thể:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với các dự
án có liên quan đến đường tỉnh (kể cả các tuyến đường tỉnh giao cho UBND huyện
quản lý).
b) UBND cấp huyện chấp thuận đối với các dự án trên
tuyến đường đô thị, đường huyện, đường xã thuộc phạm vi quản lý.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình
thiết yếu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
4. Thời gian giải quyết 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 8. Cấp phép thi công xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác
1. Đối với quốc lộ ủy thác cho Sở GTVT quản lý:
thực hiện theo Điều 14, Điều 15 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ; hướng dẫn của Bộ
Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Điều 15 Quy định này.
2. Đối với đường địa phương: Cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, cụ thể:
a) Sở Giao thông vận tải cấp phép thi công các công
trình thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh được giao quản lý.
b) UBND cấp huyện cấp phép thi công các công trình
thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh được giao quản lý sau khi có chấp thuận của
Sở Giao thông vận tải; đường đô thị, đường huyện, đường xã trên địa bàn.
Giấy phép thi công các công trình thiết yếu trên
các tuyến đường tỉnh được gửi về Sở Giao thông vận tải 01 bản ngay sau khi cấp
giấy phép để theo dõi, quản lý.
3. Trình tự cấp phép thi công xây dựng công trình
thiết yếu.
Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng công trình
thiết yếu của các cơ quan được nêu tại Khoản 2, Điều 7 của Quy định này; chủ
đầu tư công trình thiết yếu phải hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp
thuận, tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế, phê duyệt dự án theo quy định hiện
hành và gửi hồ sơ đề nghị cấp phép thi công đến các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Khoản 2 Điều này để được xem xét giải quyết.
a) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
b) Thời gian giải quyết trong 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Chủ đầu tư công trình thiết yếu chịu trách nhiệm
về chất lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát
thi công và nhà thầu thi công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành
nghề đối với công trình đường bộ.
d) Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ
nghiệm thu hoàn thành hạng mục hoàn trả công trình đường bộ. Chủ đầu tư công
trình thiết yếu có trách nhiệm bảo hành hạng mục hoàn trả công trình đường bộ
theo quy định, chịu trách nhiệm khắc phục kịp thời các sự cố, hư hỏng hạng mục
hoàn trả công trình đường bộ do lỗi thi công hoàn trả khi có thông báo của cơ
quan quản lý đường bộ.
đ) Chủ đầu tư công trình thiết yếu nộp 01 bộ hồ sơ
hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật công trình
thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
Điều 9. Xây dựng công trình đường
bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với các tuyến đường bộ đang khai
thác
1. Đối với quốc lộ: Thực hiện theo Điều 17 Thông tư
số 39/2011/TT-BGTVT và các quy định hiện hành.
2. Đối với đường địa phương:
a) Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ đối với các tuyến đường đang khai thác (Sở Giao thông vận tải,
UBND cấp huyện là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư trên các tuyến đường
được giao quản lý), chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến Sở Giao
thông vận tải, UBND cấp huyện được giao quản lý tuyến đường để được xem xét
giải quyết.
b) Chủ đầu tư dự án hoặc nhà thầu thi công công
trình đường bộ trên các tuyến đường bộ đang khai thác phải đề nghị Sở Giao
thông vận tải hoặc UBND cấp huyện quản lý tuyến đường cấp phép thi công bảo đảm
an toàn giao thông; trình tự, cách thức thực hiện, thủ tục hồ sơ cấp phép thi
công thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 17 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
c) Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ
đang khai thác thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc UBND cấp huyện quản lý, do Sở
Giao thông vận tải, UBND cấp huyện làm chủ đầu tư không phải đề nghị cấp giấy
phép thi công nhưng trước khi thi công, Ban quản lý dự án hoặc nhà thầu thi
công phải gửi đến Sở Giao thông vận tải hoặc UBND cấp huyện hồ sơ có liên quan
gồm: Quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt, phương
án thi công, phương án đảm bảo giao thông và an toàn giao thông để được xem
xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm
giao thông và an toàn giao thông khi thi công.
Chương III
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO
ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Đấu nối đường nhánh vào
quốc lộ
Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ thực hiện theo
chương IV "Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ" tại Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT và các quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải và Tổng
cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 11. Đấu nối đường nhánh vào
đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh bao gồm các
loại:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường chuyên dùng;
c) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào
đường tỉnh.
Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối liền kề
cùng phía vào đường tỉnh được thực hiện như sau:
a) Trong khu vực nội thành; nội thị: Khoảng cách
giữa các điểm đấu nối xác định theo quy hoạch xây dựng đô thị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Ngoài khu vực nội thành, nội thị: Đối với đường
xây dựng mới không nhỏ hơn 1.000m/điểm (một nghìn mét/điểm); đối với đường hiện
có khi cải tạo nâng cấp không nhỏ hơn 500m/điểm (năm trăm mét/điểm). Trường hợp
khoảng cách các điểm đấu nối liền kề nhỏ hơn cự ly này: thì phải được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.
c) Đối với các đoạn tuyến đường tỉnh đi qua khu vực
có địa hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt (như núi cao, vực sâu,
sông, suối và các chướng ngại vật khác không thể di dời được) các điểm đấu nối
xác định theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân
cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án xây dựng dọc theo đường tỉnh phải
nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có đường gom nằm ngoài hành lang
an toàn đường bộ; các điểm đấu nối từ đường gom vào đường tỉnh phải bảo đảm
khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp các dự án độc lập xây dựng nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
không thể xây dựng được đường gom theo quy định thì điểm đấu nối vào đường tỉnh
phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.
4. Khoảng cách đấu nối giữa hai cửa hàng xăng dầu
liền kề trên đường tỉnh (tính từ điểm giữa của cửa hàng) vừa phải đảm bảo
khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại Khoản 2 Điều này,
đồng thời bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu theo quy
hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong khu vực nội thành, nội thị (theo quy định
của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách đấu nối
giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên đường không nhỏ hơn 1.000
(một nghìn mét);
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị
khoảng cách đấu nối giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên đường
không nhỏ hơn 3.000m (ba nghìn mét).
- Trường hợp khoảng cách đấu nối giữa hai cửa hàng
xăng dầu liền kề nhỏ hơn cự ly này thì phải được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận, phê duyệt.
5. Cơ quan quản lý đường bộ chỉ chấp thuận, cấp
phép đấu nối vào đường tỉnh các vị trí đấu nối nằm trong các quy hoạch được cấp
thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp điểm đấu nối vào đường tỉnh chưa có quy hoạch
được duyệt phải được UBND tỉnh chấp thuận.
6. Việc thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối
vào đường tỉnh phải thực hiện theo quy định về thiết kế nút giao tại Tiêu chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành. Chủ đầu tư công
trình đấu nối căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập
và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ xem xét chấp thuận thiết kế và phương
án tổ chức giao thông của điểm đấu nối để cấp phép thi công theo quy định tại
Điều 7 của Quy định này.
7. Trường hợp cần thiết, có thể xem xét cho phép
đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi công các dự án:
Chủ đầu tư công trình đấu nối phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường, ô
tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ xem xét chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối tạm thời vào
đường tỉnh và cấp phép thi công; thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ
thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn
một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời
hạn này, chủ đầu tư công trình có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm, hoàn trả
hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
8. Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút giao điểm đấu nối
phải tự xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao và không được bồi thường, hỗ trợ khi cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 12. Chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án, chủ đầu tư nút giao gửi hồ 01 bộ hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải để xem xét
chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào
đường tỉnh. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và
phương án tổ chức giao thông của nút giao;
b) Cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo nút giao và
không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo (bản
chính), theo mẫu tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
c) Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh được
cấp thẩm quyền phê duyệt (bản sao có chứng thực);
d) Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh cho phép đấu
nối đường nhánh vào đường tỉnh đối với các trường hợp chưa có quy hoạch đấu nối
vào đường tỉnh được phê duyệt (bản sao có chứng thực).
đ) Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao
thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông do tổ
chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản
chính).
2. Thời gian giải quyết trong 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Chủ đầu tư công trình nút giao chịu trách nhiệm
về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững
kết cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến
đường.
4. Nút giao đấu nối vào đường tỉnh đang khai thác chỉ
được thi công sau khi đã được Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông theo quy định, có giấy phép thi công do cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp.
Điều 13. Cấp phép thi công nút
giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện là cơ quản
quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường
tỉnh trên tuyến đường được giao quản lý.
2. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế và phương
án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh của Sở Giao thông vận tải,
chủ đầu tư công trình nút giao phải hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp
thuận, tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế, phê duyệt dự án theo quy định hiện
hành và gửi hồ sơ đề nghị cấp phép thi công đến các cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
Hồ sơ cấp phép và trình tự thực hiện theo quy định
tại Khoản 3, Điều 8 của Quy định này.
Điều 14. Đấu nối đường nhánh vào
đường huyện, đường đô thị, đường xã
UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, phát triển giao thông vận tải của tỉnh và địa phương để xem xét chấp
thuận vị trí đấu nối và chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông, cấp
phép thi công nút giao đấu nối vào đường huyện, đường đô thị, đường xã trên địa
bàn.
Điều 15. Bảo lãnh, đặt cọc đảm
bảo chất lượng hoàn trả hạng mục công trình đường bộ
Chủ đầu tư công trình thiết yếu hoặc nhà thầu thi
công công trình thiết yếu (được chủ đầu tư ủy quyền) trước khi được cấp giấy
phép thi công phải nộp cho cơ quan quản lý đường bộ giấy bảo lãnh của ngân hàng
hoặc một khoản tiền đặt cọc vào tài khoản của cơ quan quản lý đường bộ để đảm
bảo chất lượng công tác hoàn trả hạng mục công trình đường bộ.
1. Bảo lãnh ngân hàng:
a) Bảo lãnh của ngân hàng về đảm bảo đất lượng công
tác hoàn trả hạng mục công trình đường bộ có kinh phí bằng giá trị dự toán
(hoặc giá trị trúng thầu) hoàn trả hạng mục công trình đường bộ, thời gian bảo
lãnh bằng thời gian bảo hành công trình giao thông quy mô tương tự theo quy
định hiện hành.
b) Sau khi hết thời gian bảo hành theo quy định;
các vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ trong quá trình thi công
(nếu có) và các hư hỏng trong quá trình bảo hành (nếu có) được chủ đầu tư công
trình thiết yếu hoặc nhà thầu thi công công trình thiết yếu chấp hành; chủ đầu
tư công trình thiết yếu và cơ quan quản lý đường bộ tổ chức nghiệm thu hết bảo
hành hạng mục hoàn trả công trình đường bộ. Biên bản nghiệm thu hết bảo hành
hạng mục hoàn trả công trình đường bộ này là cơ sở pháp lý để ngân hàng thanh
lý hợp đồng bảo lãnh với chủ đầu tư công trình thiết yếu hoặc nhà thầu thi công
công trình thiết yếu.
c) Trong thời gian bảo hành, nếu chủ đầu tư công
trình thiết yếu không thực hiện sửa chữa các hư hỏng do lỗi thi công, sau 05
(năm) ngày từ khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan
quản lý đường bộ có quyền sử dụng tiền bảo lãnh đảm bảo chất lượng công tác
hoàn trả hạng mục công trình đường bộ để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.
2. Đặt cọc:
a) Theo giá trị hoàn trả hạng mục công trình đường
bộ, khoản kinh phí đặt cọc đảm bảo chất lượng hoàn trả hạng mục công trình giao
thông được quy định như sau:
- 50% giá trị hoàn trả hạng mục công trình đường bộ
đối với công trình có giá trị kinh phí dự toán hoàn trả hạng mục công trình
đường bộ được duyệt dưới 50 (năm mươi) triệu đồng nhưng không nhỏ hơn 10 (mười)
triệu đồng.
- 30% giá trị hoàn trả hạng mục công trình đường bộ
đối với công trình có giá trị kinh phí dự toán hoàn trả hạng mục công trình đường
bộ được duyệt từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên.
b) Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ký biên bản
nghiệm thu hoàn thành, nếu hạng mục hoàn trả công trình đường bộ bị hư hỏng do
lỗi thi công và chủ đầu tư công trình thiết yếu không thực hiện sửa chữa các hư
hỏng sau 05 (năm) ngày từ khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý đường bộ,
cơ quan quản lý đường bộ có quyền sử dụng tiền đặt cọc đảm bảo chất lượng hoàn
trả hạng mục công trình đường bộ để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.
c) Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm hoàn trả
lại kinh phí đặt cọc đảm bảo chất lượng hoàn trả hạng mục công trình đường bộ
còn lại sau khi khấu trừ kinh phí sửa chữa hư hỏng (nếu có); cộng với tiền lãi
ngân hàng (nếu có) cho chủ đầu tư công trình thiết yếu hoặc đơn vị thi công
công trình thiết yếu sau thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày ký biên bản nghiệm
thu hoàn thành hạng mục hoàn trả.
d) Trong thời gian từ tháng thứ tư kể từ ngày ký
biên bản nghiệm thu hoàn thành đến hết thời gian bảo hành hạng mục hoàn trả
công trình đường bộ, chủ đầu tư công trình thiết yếu phải thực hiện trách nhiệm
bảo hành theo quy định.
Điều 16. Giải quyết các tồn
tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với cửa hàng xăng dầu: Các cửa hàng xăng dầu
đang tồn tại đã đấu nối vào đường bộ theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền,
nếu không đủ khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định này,
được tiếp tục tồn tại nhưng phải thực hiện lộ trình tồn tại hoặc xóa, bỏ theo
quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc điều
chỉnh lại vị trí đấu nối vào đường gom theo quy hoạch đấu nối của ngành giao
thông vận tải.
2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
đang sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ, phải giữ nguyên hiện trạng không được
cơi nới, mở rộng, làm ảnh hưởng an toàn giao thông; trường hợp cần thiết có nhu
cầu xây dựng công trình tạm phải xin cấp phép theo quy định. Chủ cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ (đặc biệt là dịch vụ rửa xe và cơ sở sản xuất kinh doanh có
nước thải, chất thải) phải bảo vệ rãnh thoát nước của đường bộ (trường hợp đã
có rãnh) hoặc phải tự xây dựng rãnh thoát nước đảm bảo thoát nước của tuyến
đường trong phạm vi đất sử dụng; quy mô của rãnh phải thỏa thuận với đơn vị
quản lý đường bộ.
3. Công trình nhà ở đang tồn tại trong hành lang an
toàn đường bộ khi cần thiết có nhu cầu sửa chữa, xây dựng phải xin cấp phép
theo quy định để cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Trường hợp sử dụng đất hành lang an toàn đường
bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ; cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành thống kê, xác định mức độ ảnh hưởng,
đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với
đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được
công bố.
Điều 17. Xử lý vi phạm về sử dụng
hành lang an toàn đường bộ
1. Các trường hợp vi phạm về sử dụng hành lang an
toàn đường bộ bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ theo quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt và các quy định hiện hành có liên quan.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước trên địa bàn, tổ chức giải tỏa kịp thời và không bồi
thường cho các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất
dành cho đường bộ buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và bị xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định hiện hành.
3. Giám đốc Sở Giao thông vận tải thu hồi giấy phép
thi công công trình thiết yếu, công trình đấu nối với đường bộ khi cơ quan quản
lý đường bộ cấp huyện cấp sai quy định; đình chỉ những công trình vi phạm nội
dung giấy phép thi công; đình chỉ những hoạt động gây mất an toàn giao thông,
an toàn công trình đường bộ trên các tuyến đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh;
báo cáo, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những nội dung vượt thẩm quyền.
4. Cơ quan quản lý đường bộ thu hồi, không cấp giấy
phép thi công cho công trình thiết yếu, công trình đấu nối với đường bộ khi bị
03 (ba) lần lập biên bản vi phạm nội dung giấy phép thi công và báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh; chỉ xem xét cấp giấy phép thi công lại sau khi Chủ tịch UBND
tỉnh xử lý trách nhiệm và chấp thuận cho cấp phép thi công.
Chương IV
LƯU HÀNH PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Điều 18. Lưu hành phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ
Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, chủ phương
tiện, người thuê vận tải, lái xe khi lưu hành phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ phải tuân thủ các quy định của Bộ Giao thông vận tải về tải trọng, khổ
giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh
xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng
hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ
và theo các Điều, Khoản tại Quy định này.
Điều 19. Xử lý vi phạm về lưu hành
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
1. Các trường hợp vi phạm về lưu hành phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ theo quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và các quy định cụ thể khác tại Quy
định này.
2. Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án công trình,
doanh nghiệp khai thác khoáng sản, người thuê vận tải phải ký kết với đơn vị
vận tải hàng hóa về nội dung không vi phạm quy định về tải trọng, kích thước
của phương tiện vận tải được cấp chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; được quyền chấm dứt hợp
đồng hoặc từ chối ký kết hợp đồng với các đơn vị vận tải vi phạm quy định về
tải trọng, kích thước phương tiện vận tải khi có thông báo của Sở Giao thông
vận tải.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND
tỉnh khi cấp phép khai thác mỏ khoáng sản phải yêu cầu các doanh nghiệp khai
thác mỏ khoáng sản cam kết đảm bảo vệ sinh môi trường; không sử dụng phương
tiện vi phạm quy định về tải trọng, kích thước để vận chuyển khoáng sản; xếp
hàng hóa lên xe đúng tải trọng quy định.
4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải báo cáo, kiến
nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý trách nhiệm, đình chỉ hoạt động có thời hạn, thu
hồi giấy phép kinh doanh theo quy định đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận
tải, doanh nghiệp kinh doanh khai thác khoáng sản khi có phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ bị cơ quan chức năng lập biên bản xử lý 03 (ba) lần do vi phạm
quy định về tải trọng, kích thước phương tiện hoặc vi phạm quy định về xếp dỡ
hàng hóa quá tải trọng, kích thước phương tiện; chỉ được xem xét cho phép hoạt
động sau khi UBND tỉnh xử lý trách nhiệm.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng vi phạm quy định về tải trọng, kích
thước, xếp dỡ hàng hóa lên phương tiện trên địa bàn thuộc thẩm quyền xử lý mà
không có biện pháp ngăn chặn xử lý và không kịp thời báo cáo những vấn đề vượt
thẩm quyền để cơ quan chức năng (Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải) ngăn chặn
xử lý.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
1. Trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
2. Thẩm định hoặc thỏa thuận quy hoạch việc xây
dựng đối với các dự án liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
4. Phối hợp với UBND cấp huyện tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, giải tỏa các công trình trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ.
5. Phối hợp với UBND cấp huyện, các ngành, đơn vị
liên quan thực hiện các quy định pháp luật trong công tác quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
6. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến quốc lộ ủy thác, các tuyến đường
tỉnh được giao quản lý; hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh được
giao quản lý, các tuyến đường đô thị, đường huyện, đường xã.
7. Chỉ đạo Thanh tra Sở:
- Chủ trì công tác phối hợp với chính quyền địa
phương, đơn vị quản lý đường bộ và các đơn vị liên quan xử lý kịp thời các vi
phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các
tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ
hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn chiếm và sử dụng trái phép
đất của đường bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giải tỏa. Trường hợp
hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, kiểm soát
việc chấp hành quy định về tải trọng, kích thước, xếp dỡ hàng hóa của phương
tiện cơ giới đường bộ.
8. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường bộ
trong phạm vi toàn tỉnh, cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô,
phù hiệu xe công-ten-nơ;
9. Xây dựng kế hoạch ngân sách phục vụ công tác
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa vi phạm hành
lang an toàn đường bộ, cắm mốc lộ giới đối với hệ thống đường tỉnh, quốc lộ ủy
thác quản lý.
10. Tổng hợp tình hình vi phạm hành lang an toàn
đường bộ, tình hình vi phạm quy định về tải trọng, kích thước, xếp dỡ hàng hóa
của phương tiện cơ giới đường bộ trên phạm vi toàn tỉnh và kết quả xử lý, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng quý trong năm để Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, chỉ đạo, quyết định hình thức khen thưởng, kỷ luật.
Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp; chỉ đạo
các đơn vị chức năng, UBND cấp xã phối hợp với Thanh tra Sở (giao thông vận
tải, đơn vị quản lý đường bộ và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp
nhân dân các quy định về phạm vi hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
3. Chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn
trực thuộc thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
4. Chủ trì, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
công tác giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ; ngăn
chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn
đường bộ.
5. Chủ trì, tổ chức xử lý kịp thời vi phạm hành
lang an toàn đường bộ khi có hồ sơ của lực lượng Thanh tra đường bộ, cơ quan
quản lý đường bộ cung cấp; báo cáo kết quả xử lý về Sở Giao thông vận tải trong
thời gian không quá 30 ngày.
6. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Khi lập quy hoạch sử dụng
đất hai bên hành lang an toàn đường bộ của các tuyến quốc lộ, đường tỉnh phải
có văn bản chấp thuận của Sở Giao thông vận tải. Trong quy hoạch các cụm công
nghiệp, khu dân cư... hai bên đường phải quy hoạch hệ thống đường gom, hệ thống
thoát nước cho đường bộ và khu vực; khi triển khai xây dựng phải xây dựng hệ thống
đường gom, hệ thống thoát nước dọc để đảm bảo thoát nước mặt đường, không được
ứ đọng nước làm hư hỏng công trình giao thông, gây mất an toàn giao thông.
7. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
tỉnh được giao quản lý, các tuyến đường huyện, đường xã theo thẩm quyền;
8. Thực hiện và chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quản
lý nhà nước trên địa bàn về hoạt động của phương tiện cơ giới đường bộ, hoạt
động khai thác mỏ vật liệu xây dựng, có biện pháp để ngăn chặn xử lý tình trạng
vi phạm quy định về tải trọng, kích thước, xếp dỡ hàng hóa lên phương tiện trên
địa bàn và kịp thời báo cáo để cơ quan chức năng (Công an tỉnh, Sở Giao thông
vận tải) để ngăn chặn xử lý.
9. Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
trên các tuyến đường huyện, đường đô thị; tổ chức cắm mốc lộ giới đối với các
tuyến đường thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bàn giao mốc lộ giới và giao cho
UBND cấp xã quản lý, bảo vệ mốc lộ giới.
Điều 22. Trách nhiệm của UBND cấp
xã
1. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp chỉ đạo các
lực lượng tích cực, thường xuyên thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn. Phát hiện và phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ, thanh tra đường bộ và các lực lượng liên quan kiểm tra, xử lý vi
phạm kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành
lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường.
2. Tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp nhân dân
các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các văn bản hướng
dẫn về bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Huy động lực lượng tham gia công tác giải tỏa vi
phạm hành lang an toàn đường bộ theo kế hoạch của UBND cấp huyện.
4. Chủ trì, tổ chức xử lý kịp thời vi phạm hành
lang an toàn đường bộ khi có hồ sơ của lực lượng Thanh tra đường bộ, cơ quan
quản lý đường bộ cung cấp; báo cáo kết quả xử lý về Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong thời gian không quá 20 ngày.
5. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường
hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ. Tiếp nhận bàn
giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới, hành lang an toàn đường bộ.
6. Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý.
7. Thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn về hoạt
động của phương tiện cơ giới đường bộ, hoạt động khai thác mỏ vật liệu xây
dựng. Có biện pháp để ngăn chặn xử lý tình trạng vi phạm quy định về tải trọng,
kích thước, xếp dỡ hàng hóa lên phương tiện trên địa bàn, kịp thời báo cáo UBND
cấp huyện và cơ quan chức năng các vi phạm để ngăn chặn xử lý.
8. Hàng năm bố trí kinh phí để thực hiện việc quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã; cắm mốc lộ
giới đối với đường xã.
Điều 23. Trách nhiệm của đơn
vị quản lý đường bộ
1. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 26 Thông
tư số 39/2011/TT-BGTVT ; thường xuyên tuần tra, phát hiện kịp thời các hành vi
xâm phạm công trình đường bộ, sử dụng trái phép đất của đường bộ; phối hợp với
chính quyền địa phương tiến hành lập biên bản vi phạm, yêu cầu dừng ngay các
hành vi vi phạm; nếu cần thiết, phải áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm bảo
đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ; phối hợp với Thanh tra
đường bộ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kịp thời để xử lý.
2. Phối hợp với Thanh tra đường bộ và chính quyền
địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang
an toàn đường bộ;
3. Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ về công tác
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ theo định kỳ hàng tháng.
4. Trực tiếp giám sát, nghiệm thu công tác thi công
hoàn trả hạng mục công trình đường bộ của chủ đầu tư công trình thiết yếu xây
dựng trong phạm vi công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ.
Điều 24. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành liên quan
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị
chức năng của Công an tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền; phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, các đơn vị quản lý đường bộ. Chủ trì phối hợp với Sở GTVT,
UBND cấp huyện trong việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về tải
trọng, kích thước, xếp dỡ hàng hóa của phương tiện cơ giới đường bộ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm khi thẩm
định và cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải thực hiện đầy đủ các quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải bố
trí nguồn ngân sách, nguồn quỹ bảo trì đường bộ để thực hiện công tác quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công tác quản lý hành lang an
toàn đường bộ và giải tỏa vi phạm về hành lang an toàn đường bộ.
b) Kiểm tra việc sử dụng nguồn ngân sách, nguồn quỹ
bảo trì đường bộ cho việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, quyết toán kinh phí theo đúng nội dung, mục đích và quy định hiện hành của
nhà nước.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền phù hợp với quy định về bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành
lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ. Lấy ý kiến của Sở Giao thông vận tải về nội dung đấu nối, xây dựng đường
gom, rãnh thoát nước đường bộ, các công trình thiết yếu xây dựng trong hành
lang an toàn đường bộ trước khi trình duyệt các quy hoạch xây dựng liên quan
đến đất hành lang an toàn đường bộ.
5. Sở Công thương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện việc quy hoạch, xây dựng hệ thống trạm xăng dầu, công trình điện và
các cơ sở dịch vụ khác thuộc thẩm quyền quản lý dọc theo đường bộ tuân thủ theo
các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương tham mưu với cấp có thẩm
quyền điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo quy hoạch hệ thống trạm xăng dầu, công trình
điện và các cơ sở dịch vụ thương mại khác theo thẩm quyền; lấy ý kiến của Sở
Giao thông vận tải về nội dung đấu nối, xây dựng đường gom, rãnh thoát nước
đường bộ, công trình thiết yếu xây dựng trong hành lang an toàn đường bộ trước
khi trình duyệt các quy hoạch, dự án xây dựng liên quan đến đất hành lang an
toàn đường bộ.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trong
quá trình thẩm định hồ sơ quy hoạch sử dụng đất liên quan đến đất Hành lang an
toàn đường bộ phải lấy ý kiến của Sở Giao thông vận tải về nội dung đấu nối,
xây dựng đường gom, rãnh thoát nước đường bộ; yêu cầu các doanh nghiệp khai
thác mỏ khoáng sản ký cam kết xếp hàng hóa lên xe đúng tải trọng quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối
hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng công trình
thông tin truyền thông tuân thủ các quy định của nhà nước và Quy định này.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Báo
Thanh Hóa; Đài truyền thanh ở cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm đăng tải và
thường xuyên phổ biến, tuyên truyền Quy định này; thông tin rộng rãi, kịp thời
các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt và các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
9. Các sở, ban, ngành khác căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến Quy định này;
phối hợp Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tuân thủ Quy định
này.
Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân và các cơ quan khác
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành các
quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phát hiện và
thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ hoặc
cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Các cơ quan đoàn thể chính trị, xã hội trên địa
bàn tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan tuyên
truyền, vận động chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Khen thưởng, kỷ luật
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xét khen thưởng hoặc bị xử lý
vi phạm theo quy định pháp luật.
2. Người đứng đầu và tập thể cơ quan quản lý đường
bộ; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và tập thể UBND cấp huyện, cấp xã; Thủ
trưởng và tập thể các đơn vị có liên quan được đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ trong việc thực hiện Quy định này; mức độ hoàn thành nhiệm vụ được đánh giá
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở mức độ hoàn thành nhiệm vụ,
Chủ tịch UBND tỉnh có các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc hoặc chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi phù hợp./.