ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2024/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 18
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
NGÔ MÂY, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một
số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị Quyết số
105/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định về
việc thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Ngô Mây, huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định;
Theo đề nghị Giám đốc
Sở Xây dựng Bình Định tại Tờ trình số 374/TTr- SXD ngày 16 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Ngô Mây, huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phù Cát và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- TT TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, K14.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Tự Công Hoàng
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN NGÔ MÂY, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm
theo Quyết định số 87/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh
Bình Định)
Bình
Định - 2024
|
THUYẾT
MINH
QUY
CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN NGÔ MÂY, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
CƠ
QUAN PHÊ DUYỆT
|
UBND
TỈNH BÌNH ĐỊNH
|
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
|
SỞ
XÂY DỰNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
|
CƠ
QUAN LẬP QUY CHẾ
|
UBND
HUYỆN PHÙ CÁT
ĐẠI DIỆN: PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG HUYỆN PHÙ CÁT
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN NGÔ MÂY, HUYỆN PHÙ
CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm
theo Quyết định số 87/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh Bình
Định)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Là một trong những
căn cứ pháp lý để lập đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng, cấp giấy
phép xây dựng; quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về kiến trúc của các cấp
chính quyền và các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị để quản lý và thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh
trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, phù hợp
với bản sắc văn hóa địa phương trong kiến trúc đô thị.
3. Làm căn cứ để xây
dựng kế hoạch tổ chức lập thiết kế đô thị riêng đối với khu vực có yêu cầu quản
lý đặc thù; xác định vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến
trúc để tạo điểm nhấn đô thị.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng,
kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi ranh giới thị trấn Ngô Mây, huyện Phù
Cát.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định quản lý kiến trúc trong phạm vi ranh giới thị trấn Ngô
Mây, huyện Phù Cát.
Hình
1 – Sơ đồ phạm vi ranh giới hành chính thị trấn Ngô Mây
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Kiến trúc là nghệ
thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền
vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
2. Công trình kiến
trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý
tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.
3. Công trình kiến
trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc,
lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Lô đất: Bao gồm
một hoặc nhiều thửa đất liền kề có chức năng sử dụng đất giống nhau được giới
hạn bởi các tuyến đường giao thông, các đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo
khác.
5. Nhà ở riêng lẻ:
Nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc
lập.
6. Nhà chung cư: Nhà
ở có từ hai tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần
sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho
các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
7. Công trình hỗn
hợp: Công trình có các chức năng sử dụng khác nhau.
8. Đất cây xanh đô
thị: Bao gồm đất cây xanh sử dụng công cộng, đất cây xanh sử dụng hạn chế, đất
cây xanh chuyên dụng.
9. Đất cây xanh sử
dụng công cộng trong đơn vị ở: Bao gồm công viên, vườn hoa, sân chơi phục vụ
cho nhu cầu và đảm bảo khả năng tiếp cận của mọi người dân trong đơn vị ở.
10. Mật độ xây dựng:
a) Mật độ xây dựng
thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
b) Mật độ xây dựng
gộp của một khu vực đô thị: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình
kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao
gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây
dựng công trình).
11. Hệ số sử dụng
đất: Tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện
tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và
đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất.
12. Chỉ giới đường
đỏ: Đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân
định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho
đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
13. Chỉ giới xây dựng:
Đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất, bao gồm chỉ
giới xây dựng công trình xây dựng trên mặt đất và chỉ giới xây dựng phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất.
14. Chỉ giới xây dựng
công trình ngầm: Là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới
đất (không bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
15. Khoảng lùi:
Khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
15.1. Khoảng lùi phần
nổi công trình: Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây
dựng của phần nổi công trình.
15.2. Khoảng lùi phần
ngầm: Là khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ hoặc ranh thửa đất đến chỉ giới xây
dựng ngầm.
16. Chiều cao công
trình xây dựng: Chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo
quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái
dốc; các thiết bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng
năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến
trúc trang trí thì không tính vào chiều cao công trình. Đối với công trình có
các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
17. Ban công: Không
gian có lan can bảo vệ, nhô ra khỏi mặt tường đứng của nhà.
18. Lô gia: Khoảng
không gian có lan can bảo vệ, lùi vào so với mặt tường đứng của nhà, có ba mặt
được tường, vách bao che.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
a. Tuân thủ các
nguyên tắc hoạt động kiến trúc được quy định tại Luật Kiến trúc và phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương; phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thị trấn Ngô Mây, huyện Phù Cát; các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có
liên quan đến hoạt động xây dựng, các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường,
phòng chống cháy nổ, Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b. Kế thừa, phát huy
các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc các giá trị kiến trúc đã
được cộng đồng dân cư tại địa phương sử dụng, từng bước hình thành nét kiến
trúc hiện đại có tính đặc trưng riêng của đô thị.
c. Khuyến khích việc
ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong việc
xây dựng và vật liệu xây dựng trong các công trình kiến trúc, đảm bảo phù hợp
với thực tiễn tại địa phương, hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng
năng lượng tiết kiệm.
d. Các công trình
kiến trúc được xây dựng mới phải tuân thủ thiết kế đô thị và quy chế này và các
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan. Các công trình kiến trúc được sửa
chữa, cải tạo khuyến khích thực hiện theo quy chế này; phải kết hợp hài hoà
giữa cải tạo với xây dựng mới, từng bước đồng bộ với tổng thể kiến trúc của đô
thị.
e. Các công trình
hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành
Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích thì phải
tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng và Quy chế này.
f. Các công trình và
dự án phát triển nhà ở (khu vực phát triển mới) phải đảm bảo sự đồng bộ giữa
phân bổ quy mô dân số với phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn (đường giao thông, cấp thoát nước; trường học, công trình
công cộng, thương mại - dịch vụ, hệ thống thu gom thoát nước thải, hệ thống thu
gom thoát nước mưa, khu vực tập trung rác thải sinh hoạt, nhà chứa chất thải
nguy hại, hệ thống xử lý nước thải) và bảo vệ môi trường, cảnh quan, đặc biệt
là cảnh quan sông, suối, kênh,… đặc thù của thị trấn.
g. Trường hợp dự án,
công trình đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch, giấy
phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết, chấp thuận tổng mặt bằng và phương
án kiến trúc trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì quản lý theo nội dung đã
được cấp phép, phê duyệt hoặc chấp thuận.
h. Đối với công trình
công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải đảm bảo yêu
cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện giao
thông; hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy chuẩn,
quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình
trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử
dụng và thẩm mỹ nơi công cộng; công trình giao thông phải được thiết kế đồng
bộ, đảm bảo yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị thị trấn Ngô Mây.
i. Đảm bảo sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; trong quá trình quản lý kiến
trúc, cảnh quan, khai thác, sử dụng các dịch vụ đô thị đáp ứng nhu cầu của
người dân.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a. Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
- Các khu vực có yêu
cầu cao về cảnh quan: gồm 04 khu vực (bản đồ ranh giới vị trí được xác định tại
Phụ lục 1 của Quy chế này)
+ Không gian cảnh
quan cây xanh dọc sông La Vỹ.
+ Khu vực công viên,
quảng trường trung tâm huyện.
+ Khu vực cảnh quan
ven hồ Kênh Kênh, suối Thó.
+ Khu vực cảnh quan
ven suối Kỳ Đà.
Hình
2 – Các khu vực có yêu cầu cao về cảnh quan
- Các trục đường
chính có yêu cầu về quản lý kiến trúc: gồm 8 trục đường (bản đồ ranh giới vị
trí được xác định tại Phụ lục 2 của Quy chế này)
TT
|
Tên
đường
|
Lộ
giới
(m)
|
Chiều dài (km)
|
Khu
vực yêu cầu
quản lý đặc thù
|
1
|
Đường Quang Trung
|
30,0
|
2,6
|
Toàn
tuyến, đoạn qua Thị trấn
|
2
|
Đường 3 tháng 2
|
30,0
|
2,3
|
Toàn
tuyến, đoạn qua Thị trấn
|
3
|
Đường 30 tháng 3
|
25,0
|
0,3
|
Toàn
tuyến
|
4
|
Đường Nguyễn Chí Thanh
|
16,0-18,0
|
0,9
|
Đoạn
từ đường Quang Trung đến đường 3 tháng 2
|
5
|
Đường Đinh Bộ Lĩnh
|
30,0
|
0,9
|
Toàn
tuyến, đoạn qua Thị trấn
|
6
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
17,0-22,0
|
3,7
|
Toàn
tuyến, đoạn qua Thị trấn
|
7
|
Đường Lê Hoàn
|
30,0
|
1,1
|
Toàn
tuyến, đoạn qua Thị trấn
|
8
|
Đường Trần Phú
|
16,0
|
0,4
|
Toàn
tuyến
|
Hình
3 – Các trục đường chính đô thị
- Các quảng trường và
công viên:
+ Công viên Ngô Mây:
hiện hữu (3,6ha) và quy hoạch mở rộng (2,1ha); vị trí trung tâm thị trấn, gắn
với trục hành chính đường 30 tháng 3 (lộ giới 25m);
+ Công viên khối phố:
theo tuyến dọc theo sông La Vỹ, giữa khu phố An Kim, An Hành Tây, An Hoà có
diện tích 16,5ha; là điểm nhấn cảnh quan theo tuyến nằm phía Tây thị trấn;
+ Công viên ven hồ
Kênh Kênh và dọc theo suối Thó: giữa khu phố An Phong, An Khương và An Thọ; là
điểm nhấn cảnh quan khu vực phía Đông thị trấn, tiếp giáp xã Cát Trinh.
Hình
4 – Khu vực công viên, quảng trường trung tâm
b. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
- Đối với các khu vực
có yêu cầu cao về cảnh quan:
+ Các dự án và công
trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các yếu tố cảnh quan,
môi trường gắn kết với việc tổ chức các không gian công cộng, công viên cây
xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực. Việc đầu tư xây dựng công
trình không san lấp sông, suối, hạn chế tối đa việc thu nhỏ diện tích mặt
thoáng của các suối, hồ tự nhiên.
+ Các công trình xây
dựng phải có mật độ xây dựng thấp hơn so với các khu vực lân cận. Công trình
ven sông, suối cần có khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng từ thấp đến cao
theo hướng từ bờ sông, hài hòa với không gian, cảnh quan chung của khu vực, đảm
bảo không gian thoát lũ của sông và tuân thủ hành lang bảo vệ đê điều theo quy
định của Luật Đê điều.
+ Ưu tiên sử dụng cho
mục đích cộng đồng (tổ chức dải cây xanh kết hợp đường dạo bộ, hệ thống các vật
kiến trúc: Công trình biểu tượng, ghế đá, nhà vệ sinh công cộng, hệ thống đèn
chiếu sang kết hợp trang trí…) phục vụ các hoạt động sinh hoạt cộng đồng; hạn
chế xây dựng các công trình kiến trúc che kín tầm nhìn ra sông (khuyến khích
xây dựng công trình ngầm, bán ngầm).
- Đối với các trục
đường chính có yêu cầu về quản lý kiến trúc:
+ Các trục đường
chính cần tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, xây dựng công trình điểm nhấn tại
các khu vực nút giao, ưu tiên xây dựng công trình cao tầng tại các vị trí được
xác định là điểm nhấn đô thị.
+ Các trục đường có
tính chất quan trọng về hành chính, thương mại: sử dụng các hình thức kiến trúc
trang trọng (công trình hành chính), hiện đại (công trình dịch vụ) phù hợp với
chức năng của trục đường.
- Đối với các khu
trung tâm công cộng, quảng trường và công viên:
+ Hướng đến các không
gian mở rộng, linh hoạt, khuyến khích các hoạt động cộng đồng; kết nối với các
khu vực lân cận, tạo thành một hệ thống không gian công cộng liên hoàn; đáp ứng
được nhu cầu của nhiều đối tượng và hoạt động khác nhau, từ thư giãn, vui chơi
đến tổ chức các sự kiện lớn.
+ Các không gian công
cộng phải đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đặc biệt là trẻ em và người già;
bố trí đầy đủ các tiện ích như nhà vệ sinh, chỗ ngồi, điểm dừng chân, hệ thống
thông tin...; phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật.
+ Sử dụng các yếu tố
kiến trúc đa dạng để tạo nên một không gian sinh động và hấp dẫn; Các không
gian cần được thiết kế để có thể linh hoạt thay đổi công năng sử dụng theo thời
gian; kết hợp các yếu tố tự nhiên như cây xanh, mặt nước để tạo ra một môi
trường xanh, sạch, đẹp.
+ Các công trình kiến
trúc phải tạo ra các điểm nhấn kiến trúc độc đáo để thu hút người dân và du
khách; phải hài hòa với cảnh quan tự nhiên và các công trình xung quanh.
c. Các yêu cầu khác:
- Đối với các công
trình (dân dụng, hạ tầng,…) được xây dựng mới có đông người sử dụng, thiết kế
cần thể hiện được giá trị kiến trúc, đổi mới sáng tạo, yếu tố tiên tiến hơn các
công trình tương tự đã được xây dựng.
- Kiến trúc công
trình cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí
hậu.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng:
a. Các tuyến đường
yêu cầu lập đồ án thiết kế đô thị riêng:
- Các tuyến đường
quanh công viên, quảng trường trung tâm như đường 30 tháng 3; đường Quang Trung
(đoạn từ đường Thanh Niên đến đường Nguyễn Chí Thanh); đường Trần Phú.
- Các tuyến đường tổ
chức thương mại dịch vụ có chủ đề như: phố ẩm thực, chợ đêm, phố đi bộ,…
b. Các nguyên tắc
quản lý:
- Tổ chức lập Thiết kế
đô thị riêng theo quy định đối với các khu vực tại điểm a Điều này, quy mô lấy
vào hai bên một lớp công trình.
- Trên cơ sở quy
hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết có liên quan, các yêu cầu quản lý kiến
trúc, những khu vực, địa điểm có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan đô thị cần ưu
tiên lập thiết kế đô thị riêng được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương thực hiện.
- Tổ chức công bố,
công khai đồ án thiết kế đô thị riêng để cộng đồng dân cư nắm rõ thông tin và
thực hiện các thủ tục đề nghị cấp phép khi có nhu cầu.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang:
a. Các khu vực ưu
tiên chỉnh trang:
- Tuỳ theo Quy hoạch
chung của thị trấn và kế hoạch đầu tư và nằm trong khu vực trung tâm hiện hữu,
hiện trạng chưa có dự án đầu tư theo quy hoạch.
- Khu vực ưu tiên
chỉnh trang:
+ Khu dân cư hiện
trạng ven đường Trần Hưng Đạo;
+ Các khu vực quy
hoạch đô thị mới xen kẽ đất chưa sử dụng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa được
đầu tư xây dựng hoàn chỉnh;
+ Phạm vi, diện tích
tuân thủ theo chủ trương lập quy hoạch chi tiết và phù hợp với kế hoạch phát
triển đô thị của địa phương.
- Khi thực hiện xây
dựng mới hoặc cải tạo chỉnh trang công trình kiến trúc phải đảm bảo theo quy
định quản lý về lộ giới quy hoạch, chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ;
cao độ nền, độ vươn ban công, chiều cao các tầng thực hiện tại khoản 2 Điều 9
Quy chế này.
b. Các nguyên tắc
quản lý:
- Tổ chức lập quy
hoạch chỉnh trang theo quy định đối với các khu vực tại Điểm a, Khoản 4 Điều
này.
- Trong thời gian
chưa đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, việc cấp giấy phép xây dựng
công trình phải tuân theo lộ giới quy hoạch và cao độ nền thiết kế, được cơ
quan có thẩm quyền xem xét cấp phép trong từng trường hợp cụ thể.
- Việc cấp Giấy phép
xây dựng thực hiện tuân thủ đồ án quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Hình
5 – Khu vực ưu tiên chỉnh trang
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Nguyên tắc chung.
a. Thi tuyển hoặc
tuyển chọn phương án thiết kế quy hoạch, kiến trúc công trình xây dựng nhằm
chọn được phương án thiết kế tốt nhất, đáp ứng tối đa các yêu cầu về thẩm mỹ,
quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, công năng sử dụng; thể hiện được ý nghĩa, tính
chất của công trình xây dựng, đồng thời có tính khả thi cao.
b. Khuyến khích chủ
đầu tư của các dự án và công trình tổ chức thi tuyển. Nếu có điều kiện, nên tổ
chức theo hình thức thi tuyển rộng rãi.
2. Các công trình cần
phải tổ chức thi tuyển, kiến trúc công trình.
- Các khu vực, vị trí
hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc: Thực hiện theo quy định tại
Luật Kiến trúc.
- Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và quy
định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng.
- Công trình tượng
đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của thị trấn.
- Công trình quan
trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của thị trấn.
3. Việc tổ chức thi
tuyển phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ quy định pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung:
Kiến trúc đô thị cần
thể hiện phong cách hiện đại, kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các đặc trưng
về kiến trúc truyền thống của địa phương, sử dụng vật liệu thân thiện với môi
trường phù hợp đặc điểm khí hậu và điều kiện tự nhiên của địa phương.
2. Định hướng cụ thể:
a) Về không gian cảnh
quan đô thị:
- Các vị trí điểm
nhấn về cảnh quan đô thị:
+ Công viên, quảng
trường trung tâm thị trấn và của huyện: lấy trục đường 30 tháng 3 làm trục
chính trong thiết kế đô thị khu vực xung quanh khu hành chính, thực hiện theo
quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết khu trung tâm được phê duyệt.
+ Công viên theo
tuyến, tận dụng giá trị cảnh quan ven sông suối: sông La Vỹ, suối Thó, mặt nước
hồ Kênh Kênh; đảm bảo đồng nhất trong hình thức kiến trúc, cảnh quan toàn
tuyến; bố trí các không gian sinh hoạt cộng đồng, thể dục kết hợp.
- Hệ thống công viên,
cây xanh, mặt nước: đối với các khu công viên theo quy hoạch mới, xen kẽ các
khu dân cư hiện trạng chỉnh trang, thực hiện theo quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết đô thị thị trấn được duyệt, kết hợp bố trí bãi tập, máy tập thể dục,
khu vực có diện tích cho phép có thể bố trí sân tập thể thao phù hợp.
b) Về kiến trúc:
- Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực:
+ Sử dụng hình thức
kiến trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung
quanh.
+ Hình thức kiến trúc
cần thể hiện sự hiện đại, năng động kết hợp sử dụng các yếu tố địa phương;
khuyến khích mật độ xây dựng thấp, tạo không gian đệm trước khi tiếp cận vỉa
hè, đường giao thông.
+ Công trình xây dựng
tại giao lộ phải bố trí khoảng lùi để đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho
người tham gia giao thông.
+ Không gian kiến trúc
cần có sự thống nhất, đồng bộ về màu sắc, chiều cao các tầng, cao độ nền, độ
vươn và chiều cao ban công... để tạo sự hài hòa, thống nhất toàn tuyến.
- Tầng cao:
+ Phát triển các công
trình cao tầng tạo điểm nhấn tại các khu vực nút giao chính đô thị; các khu vực
còn lại ưu tiên phát triển thấp tầng (tối đa 5 tầng).
- Định hướng chung
kiến trúc khu vực đô thị hiện hữu: Từng bước cải tạo chỉnh trang các tuyến phố
hiện hữu để có được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị cho từng khu vực.
Tạo thêm các không gian mở, các không gian công cộng, tiện ích công cộng, dịch
vụ đô thị.
- Định hướng chung
kiến trúc khu vực đô thị mới: Xây dựng các khu vực đô thị mới có quy mô, hiện
đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến
trúc mới, hiện đại và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hoà với điều kiện tự
nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của
từng khu đô thị mới. Kiến tạo các không gian công cộng đô thị có giá trị về mặt
cảnh quan.
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
Công trình kiến trúc
có kế thừa những kinh nghiệm được chấp nhận trong nhân dân và cộng đồng. Tính
kiến trúc địa phương thể hiện ở các mặt:
a. Hướng xây dựng
công trình, tổ chức không gian và sử dụng vật liệu bao che chống chịu được khí
hậu của miền Trung nắng gắt, mưa dầm, sử dụng linh hoạt các bộ phận công trình
(mái đua, mái che, mái dốc chống nóng, khoảng lùi, sân trồng cây xanh, thảm
cỏ…) để thích ứng với khí hậu địa phương.
b. Kế thừa, tiếp thu
và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa; tạo nên những công trình kiến
trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt
cộng đồng.
c. Hình thức kiến
trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân
tộc; không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống
dân tộc vào công trình kiến trúc mới. Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan
tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị
đặc trưng.
d. Khuyến khích sử
dụng vật liệu đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường, vật liệu chịu được
các điều kiện khí hậu mưa nắng khắc nghiệt.
e. Sử dụng đa dạng
vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc
trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính bền vững của công
trình.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Ranh giới, vị trí
các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù xác định tại điểm a, khoản 2, Điều 4 của
Quy chế này.
2. Đối với các khu
vực có yêu cầu cao về cảnh quan:
a. Quy định chung:
+ Đối với khu vực ven
sông, suối: Tổ chức dải cây xanh ≥ 5m đối với khu vực giáp dân cư hiện hữu, cải
tạo chỉnh trang; dải cây xanh từ 15m trở lên đối với các khu vực phát triển mới
để tổ chức các không gian công cộng phục vụ cộng đồng.
+ Riêng một số khu
vực sông, suối giáp khu dân cư có mật độ dày đặc không có điều kiện giải phóng
mặt bằng thì tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà bố trí dải cây xanh hoặc
đường đi bộ với kích thước phù hợp, nhằm phục vụ giao thông nội bộ, mục đích
quản lý, chống lấn chiếm và giảm thiểu chất thải rắn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
+ Không san lấp, thu
hẹp dòng chảy của sông, suối tự nhiên.
+ Không xây dựng công
trình kiên cố trong phạm vi hành lang thoát lũ.
b. Quy định cụ thể:
+ Không gian cảnh
quan cây xanh dọc sông La Vỹ: xác định là vùng lõi cảnh quan của khu vực phát
triển mới về phía Tây của thị trấn Ngô Mây, là khu vực cần quản lý về hình thức
kiến trúc công trình theo tuyến, dọc theo dải công viên ven sông, tạo trục điểm
nhấn cho khu vực phát triển mới.
+ Khu vực công viên,
quảng trường trung tâm huyện: từng bước cải tạo, đầu tư nâng cấp chỉnh trang
cây xanh trong khu vực công viên hiện trạng; tổ chức thiết kế phương án quy
hoạch và kiến trúc cho khu vực quảng trường mở rộng (phía Bắc công viên hiện
trạng) nhằm hình thành điểm nhấn cảnh quan của khu vực trung tâm thị trấn và
mang tính chất của khu tâm hành chính của huyện.
+ Khu vực cảnh quan
ven hồ Kênh Kênh, suối Thó: là vùng đệm cây xanh cảnh quan tiếp nối giữa ranh
giới hành chính của thị trấn Ngô Mây và vùng phát triển của xã Cát Trinh; tính
chất công viên đô thị, bố trí các tiện ích phục vụ cư dân các khu phố xung
quanh.
+ Khu vực cảnh quan
ven suối Kỳ Đà: là vùng đệm cây xanh của khu vực dân cư hiện hữu, với chức năng
công viên, bãi đậu xe; hướng kết nối từ đường Lê Hoàn tới công viên ven sông La
Vỹ.
3. Hệ thống công
viên, cây xanh, mặt nước:
Các khu công viên cây
xanh đô thị phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và các
dải cây để hình thành một hệ thống xanh liên tục. Tạo sự kết nối giữa không
gian các khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới với không gian các tuyến cảnh
quan, công viên cây xanh.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công
cộng gồm: công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công trình y tế; công trình
thể thao; công trình văn hóa; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình
thương mại; công trình dịch vụ công cộng; công trình trụ sở, văn phòng làm
việc; công trình đa năng hoặc hỗn hợp; trụ sở cơ quan nhà nước.
a) Quy định các chỉ
tiêu về kiến trúc:
- Khu vực quy hoạch
mới: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng các công trình dịch vụ,
công cộng là 40%. Khuyến khích việc giảm mật độ xây dựng công trình, tăng tầng
cao, dành diện tích cho cây xanh, mặt nước cảnh quan và bãi đậu xe.
- Các công trình công
cộng thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt phải tuân theo các
chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đã được
phê duyệt.
- Khu đô thị hiện
hữu: Mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ, công cộng không
vượt quá 60%.
- Tầng cao công trình
đối với khu đô thị hiện hữu: Tầng cao công trình phụ thuộc vào diện tích lô
đất, kích thước lô đất và nhu cầu làm việc của cấp đô thị, đơn vị hành chính
tại thời điểm xây dựng mà các cơ quan quản lý về quy hoạch, kiến trúc có thẩm
quyền quyết định tầng cao công trình.
- Khoảng lùi xây
dựng:
+ Quy định khoảng lùi
tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới
đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình tuân thủ quy định theo Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng:
+ Khoảng lùi của các
công trình tuân thủ theo bảng sau:
Bề
rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
|
<
19
|
19
÷< 22
|
22
÷<
28
|
≥
28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
+ Đối với các công
trình công cộng khuyến khích bố trí khoảng lùi lớn nhằm tăng giá trị cảnh quan,
tạo sự thông thoáng cho không gian kiến trúc đô thị và kết hợp chỗ đậu xe phục
vụ chung cho nhu cầu đô thị.
- Bố trí đủ chỗ đỗ xe
tuân thủ quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng:
Loại
nhà
|
Nhu
cầu tối thiểu về chỗ đỗ ô-tô con
|
Khách sạn từ 3 sao
trở lên
|
4 phòng/1 chỗ
|
Văn phòng cao cấp,
trụ sở cơ quan đối ngoại, trung tâm hội nghị, triển lãm, trưng bày, trung tâm
thương mại
|
100 m2 sàn sử dụng/1 chỗ
|
Chung cư
|
Theo QCVN 04:2021/BXD
|
CHÚ THÍCH: Khách
sạn dưới 3 sao, công trình dịch vụ, văn phòng, trụ cơ cơ quan thông thường
phải có số chỗ đỗ xe ≥ 50% quy định trong bảng trên.
|
b) Hình thức kiến
trúc:
+ Kiến trúc hiện đại,
phù hợp với chức năng công trình, đặc điểm khí hậu địa phương và hài hòa với
cảnh quan khu vực xung quanh.
+ Giải pháp mặt đứng
công trình phải phù hợp với hướng xây dựng công trình, kết hợp với việc tổ chức
không gian và sử dụng vật liệu bao che tương thích tốt với khí hậu địa phương.
c) Vật liệu và các chi
tiết kiến trúc:
- Vật liệu xây dựng
công trình đảm bảo phù hợp với cảnh quan thiên nhiên, hướng đến vật liệu xanh,
thân thiện với môi trường.
- Chú trọng hướng đến
sử dụng vật liệu gạch không nung, vật liệu địa phương, vật liệu thân thiện với
môi trường.
- Phải có biện pháp
che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan đối với các thiết bị lắp đặt kèm theo
như: máy điều hòa, bồn nước.
- Trên mặt đứng không
sử dụng vật liệu kính có lớp phản quang.
d) Màu sắc mặt đứng
công trình: Sử dụng màu sắc trang nhã, các tông màu nhẹ làm chủ đạo; không sử
dụng các màu đen, cam, đỏ và các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao bên
ngoài công trình.
e) Quy định về cảnh
quan ngoài công trình:
- Sân vườn: Khuyến
khích các công trình kiến trúc tổ chức sân vườn xung quanh. Việc xây dựng sân
vườn phải đảm bảo đồng bộ và hài hòa các yêu cầu về chức năng sử dụng, cải
thiện khí hậu và tạo cảnh quan đẹp cho công trình, tạo cảnh quan chung cho đô
thị.
- Kiến trúc cổng,
hàng rào: Khuyến khích xây dựng gắn kết đồng bộ với kiến trúc công trình tạo
thành một tổng thể hài hòa với công trình lân cận và cảnh quan chung.
2. Công trình nhà ở:
a) Công trình nhà ở
riêng lẻ trong các khu đô thị hiện hữu:
- Mật độ xây dựng
thuần:
+ Khi xây dựng mới
tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
+ Đối với việc sửa
chữa, cải tạo: Đối với các trường hợp nhà ở có mật độ xây dựng thuần hiện trạng
lớn hơn mật độ xây dựng thuần quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy
hoạch xây dựng, đồng thời công trình hiện trạng không vi phạm về chỉ giới xây
dựng, khi sửa chữa, cải tạo được phép cải tạo sửa chữa theo mật độ xây dựng
hiện trạng; trường hợp nhà ở có mật độ xây dựng thuần nhỏ hơn quy định tại Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng thì được phép cải tạo, sửa chữa
với mật độ xây dựng thuần tối đa bằng mật độ xây dựng của Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về quy hoạch xây dựng đồng thời tuân thủ các quy định về chỉ giới xây
dựng theo quy định.
+ Mật độ xây dựng
thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề,
nhà ở độc lập) theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng:
Diện tích lô đất (m2/căn
nhà)
|
≤
90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥
1 000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
Chú thích: Lô đất
xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7
lần.
|
+ Các công trình kiến
trúc hiện hữu và nhà ở riêng lẻ khi tiến hành cải tạo, sửa chữa có thay đổi về
kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích công trình thì phải tuân thủ
theo Quy chế này. Các công trình kiến trúc hiện hữu không phù hợp với Quy chế
này thì khuyến khích cải tạo chỉnh trang lại cho phù hợp với Quy chế này.
- Về chỉ giới xây
dựng:
+ Chỉ giới xây dựng
trùng với chỉ giới đường đỏ, trường hợp xây dựng có khoảng lùi thì dọc chỉ giới
đường đỏ được phép xây dựng tường rào cổng ngõ, hình thức hàng rào, cổng ngõ
tuân thủ khoản 2 điều 11 Quy chế này.
+ Khoảng lùi công
trình phải được quản lý đồng bộ theo dãy trong quá trình cấp Giấy phép xây dựng
theo quy định.
- Yêu cầu về tầm
nhìn: Các công trình tại các góc đường khu đô thị hiện hữu phải được cắt vát
tối thiểu 50% theo quy định đối với khu đô thị mới, được quy định như sau:
Góc
cắt giao nhau với lộ giới
|
Kích
thước vạt góc khu đô thị mới (m)
|
- Nhỏ hơn 450
|
8,0
x 8,0
|
- Lớn hơn hoặc bằng
450
|
5,0
x 5,0
|
- 900
|
4,0
x 4,0
|
- Nhỏ hơn hoặc bằng
1350
|
3,0
x 3,0
|
- Lớn hơn 1350
|
2,0
x 2,0
|
|
|
a) Kích thước vạt
góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới nhỏ hơn 450
|
b) Kích thước vạt
góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới lớn hơn hoặc bằng 450
|
|
|
c) Kích thước vạt
góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới bằng 900
|
d) Kích thước vạt
góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 1350
|
|
e)
Kích thước vạt góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới lớn hơn 1350
|
- Tầng cao công
trình:
+ Chiều cao tầng 1:
4,1m; từ tầng 2 trở lên từ 3,6m đến 3,8m/tầng và phù hợp với chiều cao tầng
công trình liền kề. Trường hợp có tầng lửng thì cao độ sàn tầng 2 là 5,8m so
với cao độ nền xây dựng và phù hợp với công trình liền kề.
- Quy định về diện
tích tối thiểu để xây dựng nhà liền kề trong trường hợp thực hiện chỉnh trang
đô thị:
+ Trường hợp sau khi
giải phóng mặt bằng hay nâng cấp cải tạo công trình, diện tích tối thiểu của lô
đất đảm bảo về điều kiện, diện tích tối thiểu được tách thửa đất, hợp thửa đất
đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Định thì được phép xây dựng, tầng
cao xây dựng của ngôi nhà đó được áp dụng theo tầng cao trung bình của toàn dãy
phố và phù hợp với chiều cao tầng của các nhà liền kề.
+ Trường hợp lô đất
không đảm bảo về điều kiện, diện tích tối thiểu được tách thửa đất, hợp thửa
đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Định thì thực hiện việc tổ
chức giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để chỉnh trang đô thị, bố trí tái định cư
theo quy định; việc xử lý đối với phần diện tích thu hồi thực hiện theo quy
định pháp luật hiện hành; việc quản lý, sử dụng, xây dựng tại phần diện tích
này phải phù hợp, đảm bảo kiến trúc, mỹ quan đô thị.
- Phải có biện pháp
che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan đối với các thiết bị lắp đặt kèm theo
như: máy điều hòa, bồn nước và các khu vực bố trí phơi quần áo.
- Cao độ nền xây
dựng: Đối với các tuyến đường đã được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn
chỉnh thì cao độ nền xây dựng là +0.2m so với cao độ vỉa hè tại chỉ giới xây
dựng. Đối với các tuyến đường có cao độ nền ổn định nhưng chưa được đầu tư hệ
thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (chưa có vỉa hè) thì cao độ nền xây dựng công
trình là +0.4m so với cao độ tại mặt đường trước lô đất xây dựng.
- Khoảng lùi xây
dựng: Khuyến khích xây dựng có khoảng lùi đối với các lô đất xây dựng nhà ở
riêng lẻ tiếp giáp với đường <4m thì khoảng lùi xây dựng là 2m. Đối với các
lô đất có mặt tiếp giáp đường từ 4m đến <7m thì khoảng lùi xây dựng là 1,5m.
- Độ vươn ra của ban
công:
Chiều
rộng lộ giới (m)
|
Độ
vươn ban công
thống nhất cho cùng một tuyến đường (m)
|
Dưới
7m
|
0
|
7-12
|
0,9
|
>12-15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
+ Đối với đường có lộ
giới <7m, nếu nhà ở có nhu cầu xây dựng vươn ban công thì công trình phải
xây dựng có khoảng lùi và ban công được vươn ra nhưng không vượt quá chỉ giới
đường đỏ.
+ Ban công, các bộ
phận cố định của nhà: Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở
lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê- nô, ban công, mái đua… nhưng
không áp dụng đối với mái đón, mái hiên) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo
những điều kiện sau:
+ Độ vươn ra (đo từ
chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), phải đảm bảo các quy
định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ
thể cho khu vực;
+ Vị trí độ cao và độ
vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được sự đồng điệu trong
hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong
từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực.
Hình
6: Mặt cắt điển hình chiều cao công trình, độ vươn ban công
+ Lối và đường thoát
nạn: Từ tầng 2 trở lên phải có ít nhất 1 cửa đi hoặc cửa sổ có kích thước tối
thiểu 60cmx60cm để thoát hiểm khi cần thiết. Trong trường hợp có song bảo vệ
thì song bảo vệ không được làm cố định, phải mở ra được bằng bản lề hay ổ khóa.
Hình
7: Mặt cắt điển hình cao độ nền xây dựng và cửa thoát hiểm
- Bảng hiệu, bảng
quảng cáo gắn trên công trình nhà ở, thương mại dịch vụ:
+ Các loại hình thức
quảng cáo, kích thước biển hiệu, bảng quảng cáo tuân thủ theo Luật Quảng cáo.
+ Không được quảng
cáo trên tường rào công trình công cộng; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công
trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài, trên vỉa hè và trụ đèn, trụ điện.
+ Bảng hiệu, bảng
quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối
đi và đường thoát nạn, lối phòng cháy, chữa cháy; không vi phạm hành lang an
toàn giao thông, hành lang an toàn điện; không che khuất tầm nhìn; không treo
băng-rôn ngang đường.
+ Khuyến khích các
công trình dịch vụ thương mại sử dụng hộp đèn để tạo hình ảnh chiếu sáng vào
ban đêm.
b) Công trình nhà ở riêng
lẻ trong các khu vực đô thị mới, các khu vực quy hoạch chưa triển khai:
- Đối với các khu vực
có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt: Việc quản lý kiến trúc
được thực hiện theo đồ án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với nhà ở biệt
thự:
+ Diện tích lô đất
xây dựng biệt thự: Tối thiểu 300m2.
+ Có hàng rào và lối
ra vào riêng biệt, có số tầng chính không quá 3 tầng (không kể tầng mái che cầu
thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất 3 mặt nhà trông ra sân hoặc vườn, mặt
tiền chính lùi tối thiểu 3,0m so với chỉ giới đường đỏ, các mặt bên lùi tối
thiểu 2,0m so với ranh giới lô đất.
+ Hình thức kiến trúc
biệt thự đa dạng nhưng đồng nhất trong từng khu, từng dãy nhà về số tầng cao,
phong cách kiến trúc, màu sắc mặt đứng.
c) Công trình dịch vụ
đô thị và công trình sử dụng hỗn hợp:
- Quy định về quy mô
xây dựng: Tầng cao, mật độ xây dựng thuần, khoảng lùi phải bảo đảm phù hợp quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết được duyệt và các quy định pháp lý hiện hành.
- Những công trình,
dự án cao tầng có độ cao từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên thì phải
tuân thủ việc lấy ý kiến tại Nghị định quy định về quản lý độ cao chướng ngại
vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
- Quy định về kiến
trúc, cảnh quan:
+ Hình thức kiến
trúc: Cần được thiết kế hài hoà với không gian đường phố; mặt đứng các hướng
phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc đa dạng, khuyến khích thiết
kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán
sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
+ Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân ra vỉa
hè và các tuyến đường công cộng.
+ Tầng hầm: Ram dốc
của lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu 3m để đảm bảo an
toàn giao thông khi ra vào.
+ Cây xanh cảnh quan:
Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh sân vườn,
cây xanh theo tường rào; Khuyến khích bố trí các tiện ích đô thị nhỏ trong
khuôn viên như ghế đá, bảng thông tin, vòi nước rửa tay tại sân vườn công cộng.
3. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng:
a) Việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở
riêng biệt xây dựng trong đô thị.
4. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị:
a) Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm: Trùng tu, tôn tạo và quản lý công trình hiện hữu.
Nghiêm cấm các hình thức quảng cáo và các hoạt động gây ảnh hưởng tiêu cực về
mặt cảnh quan, môi trường xung quanh khu vực này.
b) Công trình kỷ
niệm, trang trí đô thị: Vị trí xây dựng mới công trình phải phù hợp với không
gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, lôi cuốn, thu hút
được người xem và phù hợp với văn hóa, lịch sử địa phương.
5. Quy định công
trình công nghiệp:
a) Đối với khu, cụm
công nghiệp trong khu đô thị mới:
- Tuân thủ theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng đồng thời quản lý theo đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Thiết kế kiến trúc
công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật liệu thân thiện với môi trường.
- Các công trình công
nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh ranh đất nhằm tạo bóng
mát, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
b) Đối với khu, cụm
công nghiệp trong khu đô thị hiện hữu:
- Tuân thủ theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng đồng thời quản lý theo đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc cải tạo, chỉnh
trang khu, cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp phải đảm bảo phù hợp với các quy
định về công trình hạ tầng kỹ thuật; đảm bảo môi trường, an toàn phòng chống
cháy, nổ và cảnh quan đô thị.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Vỉa hè (hè phố);
vật trang trí (đèn, ghế, rào hè...):
a. Trong mọi trường
hợp, không được tùy tiện lấn chiếm vỉa hè; không xây dựng làm thay đổi cao độ
quy định của từng vỉa hè. Khi có nhu cầu cần sửa chữa, xây dựng các công trình
ngầm hoặc lắp đặt các thiết bị trên vỉa hè phải có giấy phép của các cấp có
thẩm quyền.
b. Vỉa hè quy hoạch
xây dựng trong khu đô thị mới có chiều rộng tối thiểu là 4,5m.
Hình
8 - Hình ảnh minh hoạ vỉa hè rộng 4,5m
- Cao độ vỉa hè +0,2m
so với mặt đường và thống nhất cho cả tuyến đường.
- Độ dốc ngang vỉa hè
từ 1,5-2%.
- Bó vỉa tại các lối rẽ
vào khu nhà ở có chiều cao bó vỉa từ 5-8 cm và dùng bó vỉa dạng vát thống nhất
cho cả tuyến đường.
- Vật liệu sử dụng
lát vỉa hè cần sử dụng đồng bộ tại các tuyến đường, đồng bộ, đảm bảo mỹ quan đô
thị và phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân.
c. Bố trí thiết kế
vỉa hè gắn với chức năng của trục đường, tổ chức giao thông công cộng như trạm
xe buýt, lối băng qua đường, các quảng trường, công viên; công trình công cộng.
Khu vực quy hoạch xây dựng mới, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được hạ ngầm
trong hào, rãnh, hộp kỹ thuật đảm bảo mỹ quan đô thị.
d) Bề mặt vỉa hè cần
bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ, tránh việc tạo cao độ
khác nhau trên vỉa hè. Các bó vỉa phải có lối lên xuống và chỉ dẫn riêng dành
cho người khuyết tật. Quy định bề rộng về lối đi, các chỉ dẫn tuân thủ theo quy
định hiện hành.
e. Tại khu vực quảng
trường, không gian công cộng, vỉa hè nơi công cộng khuyến khích bố trí thảm cỏ
dọc theo phần lát gạch, đá để tăng mỹ quan và tăng diện tích thấm nước.
f. Cấm tự ý xây dựng,
lắp đặt kiốt để kinh doanh thương mại dịch vụ, ghế, rào trên vỉa hè. Đối với
những khu vực có thiết kế đô thị riêng, việc xây dựng, lắp đặt phải tuân thủ
theo đồ án thiết kế được phê duyệt và phải được cơ quan cơ thẩm quyền cấp giấy
phép theo quy định.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố:
a. Trồng mới cây xanh
trên đường phố: Xác định danh mục cây trồng cho mỗi tuyến đường. Mỗi tuyến
đường chỉ nên trồng 01 loại cây xanh bóng mát tạo thành chuỗi, hệ thống cây
xanh liên tục, hoàn chỉnh. Các loại cây cũ được giữ nguyên, nếu không phù hợp
sẽ từng bước trồng thay thế. Loại cây trồng: phù hợp danh mục cây trồng trong
đô thị được UBND tỉnh ban hành.
b. Vị trí trồng cây
nằm ở khoảng ranh giới giữa 2 nhà mặt phố liền kề và bố trí khoảng cách phù
hợp.
c. Xung quanh ô đất trồng
cây trên đường phố hoặc khu vực công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có
cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các
hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
d. Tận dụng các ô đất
trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc
thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị.
e. Danh mục các loại
cây: Thực hiện theo danh mục cây trồng, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế tại
các đô thị trên địa bàn tỉnh do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
f. Cấm trồng các loại
cây tạp không có trong danh mục quy hoạch cây trồng; cấm tự ý chặt, hạ cây
xanh, đánh chuyển, di dời cây, bẻ cành, chặt rễ, cắt khoanh vỏ cây, đốt lửa,
đặt bếp, đổ hóa chất vào gốc cây; cấm tự ý xây bục, bệ bao quanh gốc cây hoặc
có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
g. Nghiêm cấm người
dân tự ý trồng, đặt các chậu cây xanh, rau trên vỉa hè dưới mọi hình thức.
h. Trong trường hợp
được cấp có thẩm quyền cho phép, được phép tổ chức bố trí chậu cây hoa, cây
cảnh theo tuyến.
3. Bến bãi đường bộ:
a. Các công trình
giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế
đồng bộ, đảm bảo thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có
hình thức kiến trúc, màu sắc mỹ quan, dễ nhận biết, phù hợp với các công trình
khác có liên quan trong đô thị.
b. Đối với công trình
bãi đỗ xe:
- Tuân thủ quy định
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Việc thiết kế xây
dựng bãi đỗ xe phải bố trí diện tích trồng cây xanh bên trong và xung quanh bãi
đỗ xe để cải thiện môi trường; phần diện tích đỗ xe ngoài trời phải sử dụng
loại vật liệu lát giảm bức xạ mặt trời, có khả năng thấm và thoát nước tốt.
- Vị trí các trạm
dừng xe buýt phải phù hợp với quy hoạch và thiết kế đô thị được phê duyệt (nếu
có) và đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận.
4. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu dân cư hiện trạng, chỉnh
trang):
a. Đối với khu đô thị
mới phải thực hiện ngầm hóa hệ thống đường dây đường ống theo đúng quy định
hiện hành.
b. Đối với khu đô thị
hiện hữu: Khi cải tạo đường phố tại các khu đô thị hiện hữu, từng bước ngầm hóa
các công trình hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị, xây dựng
đồng bộ các công trình khi có điều kiện để tránh tình trạng đào xới đường phố,
vỉa hè nhiều lần và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về
công trình ngầm trong đô thị. Trong thời gian chưa hạ ngầm phải sắp xếp lại các
đường dây hoặc bó gọn để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị:
a. Các công trình bưu
chính viễn thông phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, an toàn, thẩm mỹ và phù hợp với thiết kế đô thị.
b. Các đường dây,
đường ống kỹ thuật lắp đặt mới phải đảm bảo hạ ngầm.
c. Đối với các đường
dây, đường ống hiện trạng các đơn vị quản lý phải thực hiện hạ ngầm qua hệ
thống hộp kỹ thuật, không được đi nổi cắt ngang qua đường. Trường hợp các tuyến
đường không có hộp kỹ thuật qua đường thì phải tập trung các đầu mối qua đường
tại cùng một vị trí thích hợp đảm bảo mỹ quan đô thị.
6. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị:
a. Công trình cấp
nước:
- Các công trình thu
nước thô, nhà máy và trạm xử lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp phải được
thiết kế kiến trúc đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan chung của
khu vực.
- Trụ nước chữa cháy
được phép bố trí nổi trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan,
dễ nhận biết, dễ tiếp cận sử dụng.
b. Công trình thoát
nước:
- Hệ thống hồ điều
hòa, sông, suối, mương thoát nước trong đô thị phải được kè mái đảm bảo an
toàn. Rào chắn và lan can phòng hộ dọc theo bờ kè phải đảm bảo an toàn, mỹ quan
đô thị theo quy hoạch, thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được duyệt.
- Trạm bơm nước thải
trong đô thị phải được bố trí theo quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly và vệ sinh
môi trường. Công trình xây dựng ngầm hoặc nổi kết hợp với cây xanh đô thị đảm
bảo không gian cảnh quan và mỹ quan đô thị.
- Nhà máy và trạm xử
lý nước thải trong khu vực đô thị phải sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô
nhiễm môi trường. Công trình phải tuân thủ thiết kế đô thị và phương án kiến
trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c. Công trình vệ sinh
đô thị:
- Nhà vệ sinh công
cộng phải được bố trí kết hợp trong tòa nhà và khuôn viên công trình công cộng,
thương mại dịch vụ, công trình tiện ích đô thị khác đảm bảo việc tiếp cận và sử
dụng thuận tiện. Trường hợp bố trí công trình riêng biệt phải thiết kế kiến
trúc phù hợp cảnh quan và mỹ quan đô thị.
- Thùng thu rác dọc
theo các tuyến đường phải có kích thước, hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ
sinh và thuận tiện cho sử dụng, quản lý phân loại và thu gom.
- Các trạm thu gom,
trung chuyển chất thải rắn sử dụng trạm kín, áp dụng công nghệ mới và tự động
hóa, kết hợp với trồng cây xanh, đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn môi trường,
cảnh quan đô thị.
7. Công trình cấp
điện:
a. Cải tạo và thay
thế các công trình bao che trạm biến thế hiện trạng có kiến trúc xấu, chất
lượng thẩm mỹ kém; hành lang an toàn phải được bảo vệ bằng tường rào, trong
hành lang kết hợp trồng cây, hoa phù hợp; cấm tận dụng mặt bằng sử dụng cho mục
đích khác như đỗ xe, buôn bán hàng hóa.
b. Trạm biến thế
ngoài trời phải lựa chọn loại có thẩm mỹ, an toàn, các biển báo và ký hiệu phải
đầy đủ, đảm bảo thẩm mỹ chung.
c. Hệ thống cột và
đường dây điện: Đối với khu đô thị mới bắt buộc phải hạ ngầm; trường hợp khu đô
thị cũ cải tạo phải từng bước hạ ngầm tiến tới ngầm hoá toàn bộ; trong thời
gian chưa hạ ngầm, phải thường xuyên kiểm tra các cột điện hiện trạng, đường
dây hạ thế sử dụng dây bọc sắp xếp bó gọn lại đảm bảo an toàn và thẩm mỹ. Việc
thực hiện ngầm hóa tuyến điện phải tổ chức thực hiện theo thiết kế đô thị riêng
cho từng tuyến đường có yêu cầu quản lý kiến trúc cao để đồng bộ với hệ thống
đường dây, đường ống ngầm của tuyến đường.
d. Chiếu sáng công
cộng:
- Các công trình kiến
trúc, công trình công cộng, công trình thương mại dịch vụ, công trình quy mô
lớn; các công trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng
ten thu, phát sóng; công trình có kiểu dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn
của đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị
phải được chiếu sáng mặt ngoài hoặc một phần mặt ngoài của công trình để tạo
cảnh quan cho đô thị.
- Chiếu sáng nơi công
cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu
quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành; các thiết bị
chiếu sáng đường, phố phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu thiết kế đô thị và
góp phần nâng cao thẩm mỹ chung.
- Yêu cầu chiếu sáng
công cộng phải tuân theo các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật và các quy định liên quan.
- Công trình chiếu
sáng trang trí phải được thiết kế, thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ, kiến trúc
và chiếu sáng.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc: tuân thủ theo quy định tại Luật Quảng cáo.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào: Hàng rào các công trình trên trục đường, tuyến đường chính
phải tuân thủ quy định trong nội dung thiết kế đô thị riêng của đồ án quy hoạch
chi tiết 1/500 hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng (nếu có).
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a. Hình thức mái, màu
sắc:
- Hình thức mái: Có
thể mái bằng hoặc mái dốc.
- Về tổng thể, các
công trình phải có sự thống nhất về màu sắc, kết hợp hài hòa với các công trình
lân cận. Màu sắc bên ngoài công trình hài hòa kiến trúc khu vực xung quanh.
b. Vật liệu bên ngoài
công trình:
- Không sử dụng vật
liệu có độ phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan
đô thị.
- Công trình hỗn hợp,
công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu đẹp, bền vững và thân thiện với môi
trường, vật liệu chịu được các điều kiện khí hậu của địa phương.
c. Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân các loại
ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng:
Các dự án, công trình
chưa triển khai và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ,
việc xây dựng hàng rào tạm cần được sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền đảm
bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng:
a. Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế: Việc cấp phép xây dựng các công trình xây dựng
theo quy chế và quy chuẩn có liên quan.
b. Công trình và dự
án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: Phải được cấp có thẩm quyền xem
xét đối với từng trường hợp cụ thể theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định hiện
hành.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù: Ủy ban nhân dân huyện Phù Cát căn cứ vào ranh giới
vị trí danh mục đã xác định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này phối hợp với cơ
quan có liên quan để triển khai thực hiện.
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Sở Xây dựng
Phối hợp Ủy ban nhân
dân huyện Phù Cát giám sát việc thực hiện triển khai Quy chế kiến trúc thị trấn
Ngô Mây và kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình địa phương triển khai
thực hiện quy chế.
2. Các sở, ngành liên
quan
Theo chức năng nhiệm
vụ quản lý nhà nước được phân công, các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm
hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Phù Cát quản lý kiến trúc, quy
hoạch và đầu tư xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân
huyện Phù Cát
a. Phân công trách
nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện theo Quy chế.
b. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến nội dung Quy chế đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thị
trấn Ngô Mây biết để thực hiện.
c. Hướng dẫn các chủ
đầu tư trong công tác trình thẩm định, phê duyệt và cấp phép xây dựng các công
trình theo chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp.
d. Sơ kết, tổng kết
tình hình thực hiện Quy chế hàng năm để đánh giá hiệu quả thực hiện. Kịp thời
rà soát, bổ sung Quy chế cho phù hợp với các quy định hiện hành.
Điều
14. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. UBND huyện Phù Cát
chỉ đạo các phòng chức năng liên quan, phối hợp Thanh tra Sở Xây dựng và UBND
thị trấn Ngô Mây thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này,
kịp thời tham mưu đề xuất, báo cáo để xử lý các vi phạm có liên quan.
2. Các tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều
15. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Quy định xử lý
chuyển tiếp:
a. Đối với các dự án,
công trình đã được chấp thuận chỉ tiêu kiến trúc trước ngày Quy chế này có hiệu
lực thi hành, hiện đang thực hiện các bước đầu tư xây dựng thì được tiếp tục
triển khai theo nội dung đã được cấp phép mà không phải điều chỉnh.
b. Đối với các dự án,
công trình đã được chấp thuận chỉ tiêu kiến trúc nhưng đến thời điểm Quy chế
này có hiệu lực thi hành vẫn chưa triển khai thực hiện các bước đầu tư xây dựng
thì phải điều chỉnh các chỉ tiêu kiến trúc và các yêu cầu liên quan khác theo
Quy chế này.
2. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định hiện hành khác thì thực hiện theo
quy định có giá trị pháp lý cao hơn.
3. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các Quy định pháp luật khác có liên quan, UBND
huyện Phù Cát tổng hợp, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định thông
qua Sở Xây dựng để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.