|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
855/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
|
Người ký:
|
Phùng Quang Hùng
|
Ngày ban hành:
|
08/04/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
855/QĐ-UBND
|
Vĩnh
phúc, ngày 08 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN NĂM
2012-2015 CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị Định
105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số
1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung
đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn 2050;
Căn cứ Quyết định số
42/2005/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp Về việc
ban hành Quy định nội dung, trình tự và thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát
triển điện lực;
Căn cứ Quyết định số
361/QĐ-BCT ngày 20/01/2011 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển
điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng
thể phát triển Kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Sông Lô đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030, kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc và huyện Sông Lô;
Xét đề nghị của Sở
Công Thương tại Tờ trình số 26/TTr-SCT ngày 25 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020, gồm các nội dung
sau:
1. Tên dự án: Quy
hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015
có xét đến năm 2020.
2. Phạm vi lập quy
hoạch:
Địa bàn huyện Sông Lô.
3. Phụ tải điện:
Phê duyệt phương án cơ sở của dự báo
nhu cầu điện đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương với tốc
độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011-2015 là 15%, giai đoạn 2016-2020 là
18,7%. Cụ thể nhu cầu phụ tải điện của huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc cho các
năm Quy hoạch như sau:
a. Năm 2015:
Công suất cực đại Pmax =
14MW, điện thương phẩm 46 triệu kWh, tăng trưởng điện thương phẩm bình quân
giai đoạn 2012-2015 là 15,3%/năm, trong đó: Công nghiệp-xây dựng tăng
38,4%/năm, nông-lâm-THỦY sản tăng
12,6%/năm, thương mại-dịch vụ tăng 36,3%/năm, quản lý và tiêu dùng dân cư tăng
9,5%/năm, phụ tải khác tăng 21,2%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu
người là 480 kWh/người/năm.
b. Năm 2020
Dự báo công suất đạt 23MW, điện thương
phẩm 84 triệu kWh, tăng trưởng điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2016-2020
là 12,7%/năm, trong đó: Công nghiệp-xây dựng tăng 19,3%/năm, nông-lâm-THỦY sản tăng 9,6%/năm, thương mại-dịch vụ tăng
17,5%/năm, quản lý và tiêu dùng dân cư tăng 9,3%/năm, phụ tải khác tăng
14,4%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 831 kWh/người/năm.
5. Quy hoạch phát
triển nguồn và lưới điện.
5.1. Quan điểm thiết
kế:
a. Lưới điện trung
thế:
- Định hướng phát triển lưới điện
trung thế:
+ Cải tạo toàn bộ lưới 10kV sang 22kV,
phù hợp với “Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
có xét đến 2020” đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
- Cấu trúc lưới điện:
+ Nâng cao một bước độ tin cậy cung
cấp điện và đảm bảo chất lượng điện áp ở những điểm bất lợi nhất. Đối với khu
vực đô thị và các phụ tải quan trọng được thiết kế mạch vòng vận hành hở, đối
với khu vực nông thôn được thiết kế hình tia.
- Tiết diện dây dẫn:
+ Đường dây trục 35kV, 22kV dùng dây
dẫn AC có tiết diện ≥ 95mm2. Đường dây nhánh dùng dây dẫn AC có tiết
diện ≥ 50mm2.
+ Các đường dây trung thế mạch vòng
được thiết kế sao cho khi vận hành hở tổn thất điện áp tại hộ xa nhất ≤ 5%
ở chế độ vận hành bình thường và không quá 10% ở chế độ sau sự cố.
+ Tổn thất điện áp cuối các đường dây
trung thế hình tia ≤ 5%.
- Gam máy biến áp phân phối:
+ Gam máy biến áp phụ tải chọn phổ
biến loại (180-400) kVA cho khu vực thị trấn và (100-320)kVA cho khu nông thôn.
Các trạm chuyên dùng của khách hàng theo quy mô phụ tải sẽ được thiết kế với
gam máy thích hợp.
b. Lưới điện hạ thế:
+ Lưới điện hạ thế áp dụng hệ thống hạ
áp 220/380V ba pha 4 dây có trung tính nối đất trực tiếp. Đường trục dùng cáp
vặn xoắn hoặc dây nhôm với tiết diện ≥ 70mm2, đường nhánh tiết diện ≥
50mm2. Bán kính lưới điện hạ thế không vượt quá 500m ở khu vực thị
trấn và 800m ở khu vực nông thôn.
5.2. Khối lượng xây
dựng đến 2015
a. Lưới điện Trung
thế giai đoạn 2012-2015:
- Xây dựng mới 2km đường dây
35kV.
- Xây dựng mới 36km đường dây
22kV.
- Cải tạo đường dây 10kV sang
22kV: 46,8km.
- Xây dựng mới trạm biến áp 35/0,4kV:
4 trạm với tổng dung lượng 1.150 kVA.
- Xây dựng mới trạm biến áp 22(10)/0,4kV:
73 trạm với tổng dung lượng 16.340 kVA.
- Cải tạo trạm biến áp 10/0,4kV sang
22/0,4kV và nâng công suất: 45 trạm với tổng công suất 9.760 kVA.
b. Lưới điện hạ thế
giai đoạn 2012-2015:
- Xây dựng mới 190km đường dây hạ thế.
- Cải tạo nâng cấp 80 km đường dây hạ
thế.
- Lắp đặt mới và thay thế 2.500 công
tơ điện.
c. Vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư xây mới, cải tạo công
trình lưới điện giai đoạn 2012-2015 ước tính là: 142,453tỷ đồng
Chia ra: + Vốn xây dựng lưới trung
thế: 74,853 tỷ đồng;
+ Vốn xây dựng lưới hạ thế: 67,600 tỷ
đồng.
Trong đó:
+ Vốn dự án RE II mở rộng: 8,5 tỷ
đồng;
+ Vốn dự án KFW: 17,5 tỷ đồng.
+ Vốn cần bổ sung: 116,453 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động: Vốn huy
động thực hiện theo quy định của pháp luật (Luật Điện lực, Luật Ngân sách...)
và các quy định cụ thể khác của địa phương.
(chi tiết xem tại Quy
hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015 có
xét đến năm 2020 do Viện năng lượng – Bộ Công Thương lập tháng 12/2012).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Giao Sở Công Thương phối hợp UBND
huyện Sông Lô và các đơn vị có liên quan tổ chức công bố quy hoạch theo quy
định.
2. Giao cho Điện lực Vĩnh Phúc phối
hợp với UBND huyện Sông Lô cân đối vốn và đưa và kế hoạch hàng năm để xây dựng
theo quy hoạch được duyệt. Điện lực Vĩnh Phúc hàng năm có trách nhiệm báo cáo
kế hoạch đầu tư lưới điện cho UBND tỉnh. Trong quá trình đầu tư xây dựng các
công trình lưới điện truyền tải và phân phối, Điện lực Vĩnh Phúc và các doanh
nghiệp khác cần tuân thủ đúng cấu trúc lưới điện và quy mô công trình được phê
duyệt tại Quyết định này.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, quản lý thực hiện Quy hoạch đảm bảo phát triển lưới điện đúng
cấp điện áp, quy mô được duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ngành:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, GTVT, Ban Quản lý các KCN, Công ty
Điện lực Vĩnh Phúc, UBND huyện Sông Lô và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN ĐIỆN LỰC HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 CÓ XÉT ĐẾN
2020
MỞ ĐẦU
Đề án “Quy hoạch phát triển điện lực
huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020” do Viện
Năng lượng – Bộ Công Thương phối hợp với Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc lập theo
quyết định số 734/QĐ-CT ngày 27/03/2012 của chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về
việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí đồng thời chỉ định Viện Năng lượng
lập “Quy hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011
- 2015, có xét đến 2020”. Đề án đã bám sát theo “Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030”
do UBND huyện Sông Lô lập tháng 12 năm 2010. Đồng thời căn cứ vào quyết định số
0361/QĐ-BCT ngày 20/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt “Quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến
2020”.
Nội dung đề án đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Trên cơ sở các kết
quả đạt được về phát triển kinh tế - xã hội và các mục tiêu phát triển đến 2020
của huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc, tiến hành nghiên cứu tính toán nhu cầu điện
trên phạm vi toàn huyện theo từng giai đoạn quy hoạch để đáp ứng các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sông Lô
- Đánh giá về nguồn,
lưới điện và phụ tải điện hiện tại trên địa bàn huyện Sông Lô, đánh giá các ưu
nhược điểm của lưới điện hiện trạng.
- Tiến hành tính
toán, dự báo nhu cầu điện, thiết kế sơ đồ cải tạo và phát triển lưới điện của
huyện đến giai đoạn quy hoạch, đưa ra các giải pháp phát triển hệ thống lưới
điện tại các khu vực bao gồm xây mới và cải tạo để giảm tổn thất điện năng,
nâng cao chất lượng cung cấp điện.
- Đưa ra khối lượng
xây dựng mới và cải tạo lưới điện, vốn đầu tư xây dựng đến năm 2015.
- Phân tích hiệu quả
kinh tế, tài chính của dự án, đưa ra kiến nghị và các giải pháp thực hiện.
Chương I
HIỆN
TRẠNG NGUỒN, LƯỚI ĐIỆN VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN TRƯỚC.
I.1.
Hiện trạng nguồn và lưới điện
1. Các nguồn cung cấp
điện năng:
Huyện Sông Lô được
cung cấp điện từ hệ thống điện quốc gia thông qua trạm 110kV Lập Thạch. Trạm
110kV Lập Thạch đặt tại thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch. Trạm có quy mô
công suất 2x25 MVA–110/35/10(22)kV. Hiện tại trạm 110kV Lập Thạch cung cấp điện
cho huyện Lập Thạch, Sông Lô, một phần huyện Tam Dương và huyện Tam Đảo. Phía
35kV của trạm hiện có 2 lộ ra và 2 lộ dự phòng. Phía 10kV hiện có 3 lộ ra, 1 lộ
dự phòng. Pmax trạm hiện tại là 29,5MW.
Các thông số kỹ thuật
và vận hành trạm 110kV Lập Thạch cho ở bảng sau:
Bảng
I.1: Đặc điểm trạm biến áp 110kV Lập Thạch
Tên
trạm, máy
|
Sđm
(MVA)
|
Pmax
(MW)
|
Tình
trạng vận hành
|
Trạm
110kV Lập Thạch
Máy
T1 - 110/35/10(22)kV
Máy
T2 - 110/35/10(22)kV
|
25/16/25
25/16/25
|
20,8
8,7
|
Mang
tải 87,6%
Mang
tải 36,7%
|
Nguồn:
Công Ty Điện lực Vĩnh Phúc
2. Lưới điện:
Lưới điện trung thế huyện Sông Lô tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay bao gồm hai cấp điện áp là 35 và 10kV. Lưới 35kV chủ yếu cấp
điện cho các xã Như Thụy và Tân Lập. Lưới 10kV cấp điện cho các xã còn lại.
Trên lưới phân phối của huyện hiện có 7 điểm bù công suất phản kháng với tổng
dung lượng 2100 kVAR.
Tổng hợp khối lượng đường dây và trạm
biến áp trên địa bàn huyện Sông Lô tính đến tháng 5/2012 cho ở bảng I.2 và I.3.
Bảng I.2:
Khối lượng đường dây trung áp hiện có
TT
|
Loại
đường dây
|
Chủng
loại-tiết diện
|
Chiều
dài (km)
|
1
|
Đường dây 35kV
|
AC-70,
50
|
7,884
|
|
Trong đó: - Khách
hàng quản lý
|
AC50
|
0,75
|
|
-
Ngành điện quản lý
|
AC70,
AC50
|
7,134
|
2
|
Đường dây 10kV
|
AC-95,
70, 50, 35
|
99,827
|
|
Trong đó: - Khách
hàng quản lý
|
|
11,279
|
|
-
Ngành điện quản lý
|
|
88,548
|
|
Trong đó: đường dây
22kV vận hành 10kV
|
|
53
|
3
|
Đường dây hạ thế
|
A-95,
70, 50, 35
|
316,036
|
|
Trong đó: - Khách
hàng quản lý
|
|
161,094
|
|
-
Ngành điện quản lý
|
|
154,942
|
Nguồn:
Điện lực Sông Lô
Bảng I.3:
Khối lượng trạm biến áp hiện có
STT
|
Loại
trạm
|
Số trạm
|
Số máy
|
Tổng CS
(KVA)
|
1
|
Trạm 35/0,4kV
|
6
|
7
|
1430
|
|
Trong đó: - Khách
hàng quản lý
|
1
|
2
|
650
|
|
-
Ngành điện quản lý
|
5
|
5
|
780
|
2
|
Trạm 10/0,4kV
|
91
|
91
|
21280
|
|
Trong đó: - Khách
hàng quản lý
|
20
|
20
|
4550
|
|
-
Ngành điện quản lý
|
71
|
71
|
16730
|
|
Trong đó: trạm
10(22)/0,4kV
|
58
|
58
|
12020
|
Nguồn:
Điện lực Sông Lô
3. Đánh giá về lưới điện hiện tại
+ Đường dây 35kV
Đường dây 35kV có tổng chiều dài
7,884km chiếm 7,31% khối lượng đường dây trung thế. Đường dây 35kV cung cấp cho
xã Như Thụy và Tân Lập của huyện. Sau trạm 110kV Lập Thạch có 1 lộ xuất tuyến
35kV cung cấp điện cho huyện như sau:
Lộ 372: Chiều dài đường trục 19,4km,
dây dẫn AC-95, AC-70. Hiện tại đường dây này cấp điện cho các xã vùng cao của
huyện Lập Thạch, xã Như Thụy và một phần xã Tân Lập của huyện Sông Lô, Pmax của
lộ 5,9MW.
+ Đường dây 10kV
Đường dây 10kV phát triển mạnh ở huyện
Sông Lô. Theo số liệu thống kê đường dây 10kV hiện có tổng chiều dài 99,8km
chiếm 92,68% tổng khối lượng đường dây trung thế. Trong đó có khoảng 53 km đã
được xây dựng theo tiêu chuẩn 22kV chiếm tỷ lệ 43,1% đường dây 10kV. Đường dây
10kV sau trạm 110kV Lập Thạch có 2 lộ ra cấp điện cho huyện Sông Lô, cụ thể như
sau:
Lộ 971: Chiều dài đường trục khoảng
19km, dây dẫn AC-120, 95, 70 cấp điện cho huyện Lập Thạch, các xã Đồng Thịnh,
Cao Phong và Đức Bác của huyện Sông Lô với Pmax = 4,8MW.
Lộ 975: Dài khoảng 24,5km, dây dẫn
AC-120, AC-95, AC-70 cấp điện cho các xã Tân Lập. Tứ Yên, Nhạo Sơn, Yên Thạch,
Như Thụy, Tam Sơn, Phương Khoan, Đôn Nhân, Nhân Đạo, Đồng Quế, Hải Lựu, Bạch
Lựu, Lãng Công và Quang Yên của huyện Sông Lô và một phần của huyện Lập Thạch.
Đây là đường dây 10kV dài nhất và cũng là đường dây mang tải lớn nhất của huyện
với Pmax = 5,7MW. Vì vậy tổn thất điện áp cuối đường dây lớn (khoảng 10%),
không đảm bảo chất lượng điện năng cần sớm được cải tạo nâng cấp.
Mang tải các tuyến đường dây trung thế
chính cấp điện cho huyện Sông Lô xem bảng I.4.
Bảng I.4:
Mang tải các đường dây trung thế chính cấp điện cho huyện.
STT
|
Tên đường
dây
|
Loại
dây-tiết diện
|
C.dài
trục(km)
|
Pmax
(MW)
|
Số trạm
hạ thế Tổng KVA
|
1
|
Lộ 372-110kV Lập
Thạch
|
AC95; 70
|
19,4
|
5,9
|
33/12400
|
2
|
Lộ 971-110kV Lập
Thạch
|
AC-120;
95; 70
|
19
|
4,8
|
56/11530
|
3
|
Lộ 975-110kV Lập
Thạch
|
AC-120;
95; 70
|
24,5
|
5,7
|
70/15390
|
Nguồn:
Công Ty Điện lực Vĩnh Phúc
+ Trạm biến áp
phân phối
Huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc hiện có
98 trạm biến áp phân phối với tổng công suất đặt 22710kVA. Công suất trung bình
231,74kVA/trạm. Trong đó có 6 trạm 35/0,4kV với 7 máy với tổng dung lượng
1430kVA. Số trạm 10/0,4kV là 87 trạm với tổng dung lượng 19150kVA, trong đó có
58 trạm có đầu phân áp 22kV. Các trạm biến áp thường tập trung chủ yếu ở trung
tâm các xã, nơi có đông dân cư tập trung. Hiện có 31 trạm biến áp mang tải từ
50% đến 100%, còn lại phần lớn các trạm biến áp đều mang tải dưới 50%.
+ Lưới điện hạ thế
Lưới điện hạ thế huyện Sông Lô chủ
yếu dùng cấp điện áp 380/220V, 3 pha 4 dây. Toàn huyện hiện có khoảng 316 km
đường dây hạ thế. Đường dây hạ thế xây dựng đã lâu nên cũ nát, chắp vá không
tuân thủ theo quy chuẩn. Một số tuyến kéo quá dài, tiết diện dây dẫn nhỏ nên
tổn thất lớn.
I.2. Tình
hình cung cấp và tiêu thụ điện hiện tại
Do mới được chia tách từ huyện Lập
Thạch từ năm 2008 và Điện lực Sông Lô mới tách ra từ 2011, sản lượng điện của
Điện lực Sông Lô từ năm 2010 trở về trước hiện chưa có con số thống kê cụ thể.
Tổng điện năng thương phẩm năm 2011 của huyện Sông Lô là 26015496 kWh. Trong đó
chủ yếu là thành phần quản lý và tiêu dùng dân cư chiếm
83,92%, công nghiệp – xây dựng chiếm 14,27% điện thương phẩm của huyện. Các
thành phần khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Bình quân điện năng thương phẩm
tính theo đầu người của huyện năm 2011 là 286,49kWh/người/năm. Cơ cấu tiêu thụ
điện năm 2011 của huyện cho trong bảng I.5.
Bảng I.5:
Cơ cấu điện năng tiêu thụ huyện Sông Lô năm 2011
TT
|
Thành
phần
|
Điện
năng (kWh)
|
Tỷ
lệ
|
1
|
Công
nghiệp & Xây dựng
|
3713491
|
14,27%
|
2
|
Nông,
lâm, thủy sản
|
242892
|
0,93%
|
3
|
Thương
mại & Dịch vụ
|
21740
|
0,08%
|
4
|
Quản
lý & Tiêu dùng dân cư
|
21831480
|
83,92%
|
5
|
Các
nhu cầu khác
|
205893
|
0,79%
|
|
Tổng
thương phẩm
|
26015496
|
100%
|
6
|
Tổn
thất
|
1719574
|
6,2%
|
|
Điện
nhận
|
27735070
|
|
Nguồn: Cty
Điện lực Vĩnh Phúc
Hiện nay 100% số hộ của huyện đã được
sử dụng điện lưới, tuy nhiên chất lượng điện nhiều nơi còn kém do đường dây hạ
thế kéo quá dài. Về mặt quản lý hiện tại Điện lực Sông Lô đã nhận bàn giao
lưới điện nông thôn của 9/17 xã. Giá bán điện bình quân trên địa bàn huyện là
1107đ/kWh.
I.3. Đánh
giá tình hình thực hiện quy hoạch quy hoạch giai đoạn trước.
Huyện Sông Lô mới được tách từ huyện
Lập Thạch kể từ năm 2008, việc đánh giá định lượng tình hình thực hiện quy
hoạch giai đoạn trước sẽ không chính xác, do vậy đề án sẽ chỉ đánh giá một cách
định tính tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn trước trên địa bàn huyện Sông
Lô.
Theo đề án “Quy hoạch và phát triển
điện lực huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010 có xét đến 2015”,
toàn bộ lưới điện 10kV trên địa bàn huyện sẽ được cải tạo sang cấp điện áp
22kV. Đến nay, đã có khoảng 53km đường dây được xây dựng theo tiêu chuẩn 22kV
trên tổng số 99,8km đường dây 10kV, 58 trạm biến áp 10/0,4kV có đầu phân áp
22kV trên tổng số 87 trạm . Như vậy khối lượng thực hiện được khoảng một nửa.
I.4. Một số nhận xét
đánh giá.
Từ hiện trạng nguồn lưới điện, tình
hình tiêu thụ điện và kết quả thực hiện quy hoạch điện lực giai đoạn 2006-2010
trên địa bàn huyện Sông Lô, có thể đưa ra một số nhận xét như sau:
· Về trạm nguồn 110kV: Hiện nay
huyện Sông Lô chưa có trạm 110kV cấp điện riêng, toàn bộ huyện đang được cấp
điện từ trạm 110kV Lập Thạch. Đến 2015, khi 2 khu công nghiệp Sông Lô I và II
đi vào hoạt động, nhu cầu phụ tải của huyện tăng, trong khi đó nhu cầu phụ tải
của các huyện nhận điện từ trạm 110kV Lập Thạch cũng tăng cao, công suất trạm
110kV Lập Thạch như hiện nay sẽ có khả năng không đủ để đáp ứng nhu cầu phụ
tải. Theo đề án “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2011-2015, có xét đến năm 2020” đã được Bộ Công Thương phê duyệt, đến 2015 xây
dựng mới trạm 110kV Sông Lô công suất 40MVA tại khu công nghiệp Sông Lô I.
· Về lưới điện trung thế:
Hiện nay đường dây 10kV cấp điện
chính cho huyện Sông Lô, tuy nhiên một số đường dây 10kV hiện kéo quá dài gây
tổn thất lớn ở cuối đường dây, điển hình là lộ 975 trạm 110kV Lập Thạch. Theo
tính toán tổn thất điện áp cuối đường dây này lên đến 9,6%, ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng cung cấp điện. Đây cũng là nguyên nhân làm tăng tổn thất điện
năng của Điện lực Sông Lô (năm 2011 là 6,2%) mặc dù điện lực Sông Lô mới chỉ
nhận bàn giao lưới điện nông thôn của 9/17 xã. Hiện nay Điện Lực Sông Lô đã có
kế hoạch cải tạo nâng tiết diện dây dẫn một số đoạn của lộ 975 và 971 của trạm
110kV Lập Thạch cấp điện cho huyện Sông Lô để giảm tổn thất cuối đường dây. Chi
tiết kết quả tính toán tổn thất công suất, điện năng, điện áp lưới điện 10kV
cấp điện cho huyện thể hiện trong bảng I.6.
Bảng I.6.
Kết quả tính tổn thất công suất, điện năng, điện áp lưới điện 10kV hiện tại
STT
|
Tên
đường dây
|
Điện áp
(kV)
|
P max
(MW)
|
Tổn thất
CS(%)
|
Tổn thất
ĐN(%)
|
Tổn thất
ĐA(%)
|
|
Trạm
110kV Lập Thạch
|
|
|
|
|
|
1
|
Lộ
971-110kV Lập Thạch
|
10
|
4,8
|
7,8
|
5,4
|
8,1
|
2
|
Lộ
975-110kV Lập Thạch
|
10
|
5,7
|
9,1
|
3,2
|
9,6
|
Về tình hình sự cố: Chủ yếu xảy ra vào
mùa mưa bão.
- Sự cố thoáng qua: 2 vụ/tháng
- Sự cố vĩnh cửu: 2 tháng 1 lần.
Nguyên nhân chủ yếu do mưa kèm theo
sét đánh trực tiếp vào đường dây: gây vỡ sứ, đứt dây…
· Về lưới điện hạ thế: Chất lượng
lưới điện hạ áp còn thấp nên cần tiến hành cải tạo nâng cấp để đảm bảo an toàn
cung cấp điện và giảm tỷ lệ tổn thất điện năng cho toàn huyện.
Trong cơ cấu tiêu thụ điện của huyện
chủ yếu là thành phần quản lý và tiêu dùng dân cư (năm 2011 chiếm 83,92%) do
Sông Lô là huyện miền núi thuần nông chưa phát triển. Điều này ảnh hưởng đến
giá bán điện bình quân của Điện lực Sông Lô. Năm 2011 là 1107đ/kWh, thấp hơn
giá bán bình quân của Công ty Điện lực Vĩnh Phúc là 1124đ/kWh. Trong thời gian
tới khi 2 khu công nghiệp Sông Lô I và II đi vào hoạt động sẽ làm thay đổi đáng
kể cơ cấu tiêu thụ điện của huyện cũng như giá bán điện bình quân của Điện lực
Sông Lô.
Trong chương trình phát triển lưới
điện nông thôn thời gian qua huyện Sông Lô đã được đầu tư theo dự án vay vốn
JBIC cho 4 xã là Lãng Công, Hải Lựu, Nhân Đạo và Tân Lập. Chương trình chống
quá tải thuộc dự án RE II mở rộng đang được triển khai tại 6 xã là thị trấn Tam
Sơn, xã Đôn Nhân, Nhân Đạo, Tân Lập, Hải Lựu và Lãng Công. Các công trình sử
dụng nguồn vốn vay ngân hàng tái thiết Đức KFW đợt 1 đã được triển khai và sẽ
tiếp tục triển khai đợt 2 trong thời gian tới đây. Các đường dây và trạm biến
áp 10/0,4kV được xây dựng mới theo các dự án trên đều đã được thiết kế và xây
dựng theo tiêu chuẩn 22kV. Hiện tại huyện Sông Lô đã cải tạo và xây mới khoảng
53 km đường dây vận hành 10kV theo tiêu chuẩn 22kV và đã có 58 trạm
10(22)/0,4kV tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải tạo lưới điện của huyện sang
22kV sau này.
Bản đồ
lưới điện hiện trạng huyện Sông Lô

Chương II
ĐẶC
ĐIỂM CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
II.1. Đặc
điểm tự nhiên
1. Vị
trí địa lý
Sông Lô là huyện mới được chia tách từ
huyện Lập Thạch theo nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của chính phủ về
việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch thành 2 huyện Lập Thạch và
Sông Lô.
- Phía Bắc giáp huyện Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang.
- Phía Tây giáp huyện Phù Ninh và
thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
- Phía Đông giáp huyện Lập Thạch.
- Phía Nam giáp huyện Lập Thạch và
thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
Huyện Sông Lô có diện tích tự nhiên
150,32 km2.
2. Hành chính
Huyện Sông Lô có 17 đơn vị hành chính
bao gồm 16 xã và 1 thị trấn. Diện tích, dân số của các xã, thị trấn cho trong
bảng II.1.
Bảng II.1:
Diện tích và dân số các xã đến 31/12/2010
TT
|
Xã, thị
trấn
|
Diện
tích
(km2)
|
Dân số
(người)
|
Mật độ
dân số
(người/km2)
|
1
|
Lãng
Công
|
20.31
|
5632
|
277
|
2
|
Quang
Yên
|
17.81
|
7624
|
428
|
3
|
Bạch Lưu
|
6.28
|
2605
|
415
|
4
|
Hải Lựu
|
10.24
|
6167
|
602
|
5
|
Đồng Quế
|
13.48
|
4867
|
361
|
6
|
Nhân Đạo
|
7.03
|
5045
|
717
|
7
|
Đôn Nhân
|
8.02
|
4707
|
587
|
8
|
Phương
Khoan
|
7.14
|
4456
|
624
|
9
|
Tân Lập
|
7.24
|
5352
|
739
|
10
|
Nhạo Sơn
|
3.62
|
3290
|
909
|
11
|
TT.Tam
Sơn
|
3.76
|
3420
|
908
|
12
|
Như
Thuỵ
|
4.88
|
3777
|
773
|
13
|
Yên
Thạch
|
8.11
|
6111
|
754
|
14
|
Đồng
Thịnh
|
11.35
|
8283
|
730
|
15
|
Tứ Yên
|
6.25
|
3921
|
627
|
16
|
Đức Bác
|
7.71
|
6788
|
880
|
17
|
Cao
Phong
|
7.08
|
8762
|
1238
|
|
Tổng số
|
150.32
|
90806
|
604.08
|
Bản đồ
hành chính huyện Sông Lô

3. Địa hình
Địa hình của huyện Sông Lô thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đông Nam, đồi núi phức tạp. Địa hình bị chia cắt bởi dòng sông Lô
qua hầu hết các xã của huyện với chiều dài 28km. Địa hình của huyện có nhiều
đồi như bát úp, kích thước không lớn, có dạng vòm đường nét mềm mại. Nói chung
huyện Sông Lô nằm trong vùng núi và vùng trung du của tỉnh Vĩnh Phúc tạo nên
hai nhóm cảnh quan. Nhóm đồng bằng sông Lô thuận lợi cho phát triển kinh tế và
nhóm cảnh quan đồi núi thấp mang đặc điểm trung của vùng trung du miền núi phía
Bắc, dân cư sống phân tán hơn, tốc độ đô thị hóa chậm hơn nhóm đồng bằng.
4. Khí
hậu thời tiết
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng,
Sông Lô có khí hậu đặc trưng là nóng, ẩm, mưa nhiều vào mùa hè, khô hanh lạnh
vào mùa đông. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1500 đến 1800mm, tập trung chủ
yếu vào các tháng 6, 7, 8. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn huyện
khoảng 23,5°C-25˚C. Độ ẩm trung bình khoảng 84%. Số giờ nắng trung
bình trong năm từ 1400 giờ đến 1700 giờ.
5- Tài nguyên khoáng
sản:
Sông Lô là một trong những huyện nghèo
tài nguyên khoáng sản của tỉnh Vĩnh Phúc. Nguồn tài nguyên khoáng sản chủ yếu
là than nâu tập trung nhiều ở các xã Bạch Lựu và Đồng Thịnh. Huyện Sông Lô có
dòng sông Lô chảy qua nên có tiềm năng về cát sỏi lòng sông, thuộc nhóm vật
liệu xây dựng. Cát sỏi sông Lô thuộc loại thạch anh, silic có độ cứng cao, độ
bám dính tốt. Ngoài ra ở huyện còn có cát sỏi bậc thềm ở vùng Cao Phong có trữ
lượng lớn nhưng còn lẫn sét, bột không tốt như ở lòng sông. Nói chung, nguồn
tài nguyên khoáng sản của huyện còn nghèo nàn và không thực sự phong phú, trữ
lượng còn tương đối thấp.
II.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
Huyện Sông Lô mới được tách từ huyện
Lập Thạch từ năm 2008. Từ khi được thành lập huyện Sông Lô đã có những bước
phát triển khá nhanh. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006-2010
của huyện đạt bình quân 13,2%/năm trong đó nông nghiệp tăng 9,7%/năm, công
nghiệp – xây dựng tăng 19%/năm và dịch vụ thương mại tăng 20,7%. Tổng giá trị
sản xuất của huyện tăng từ 253,886 tỷ đồng năm 2005 lên 473,221 tỷ đồng năm 2010
(giá 1994). Cơ cấu kinh tế của huyện bước đầu chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hóa. Năm 2005 giá trị sản xuất
nông lâm nghiệp thủy sản chiếm 68,5%, Công nghiệp-xây dựng chiếm 16,6% và dịch
vụ thương mại chiếm 14,8%. Đến năm 2010 nông lâm nghiệp thủy sản giảm xuống còn
48,5%, Công nghiệp xây dựng tăng lên 24,9% và dịch vụ thương mại tăng lên 6,6%.
Về thực trạng sản
xuất kinh doanh của một số lĩnh vực kinh tế-xã hội chủ yếu của huyện Sông Lô
tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
1. Nông nghiệp – lâm
– ngư nghiệp
Sản xuất nông nghiệp của huyện đang
từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa sản phẩm. Trong
những năm qua sản xuất nông nghiệp thủy sản phát triển mạnh. Tốc độ tăng trưởng
GTSX toàn bộ nhóm ngành bình quân trong giai đoạn 2006-2010 đạt 8,5%/năm trong
đó nông nghiệp tăng 8,8%, lâm nghiệp tăng 1,6%/năm và ngư nghiệp tăng 6,6%. Cơ
cấu nội bộ ngành nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng tỷ trọng giá trị trồng
trọt giảm và tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng, tuy nhiên vẫn rất chậm.
+ Ngành trồng trọt: Tốc độ
tăng GTSX ngành trồng trọt trong giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 11,3%/năm.
Tổng diện tích gieo trồng của huyện năm 2010 đạt 8152 ha trong đó diện tích
gieo trồng cây lương thực là 5420 ha. Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm
2010 đạt 32,652 ngàn tấn, bình quân lương thực trên đầu người 364kg/người/năm.
Về loại cây công nghiệp có mía, cây nhãn, vải thiều đem lại giá trị kinh tế cao
cho huyện. Ngoài ra ở huyện cũng có một số cây công nghiệp dài ngày như cam
chanh nhưng sản lượng không đáng kể, chủ yếu phục vụ nhu cầu nội thị.
+ Ngành chăn nuôi: Được xác
định là ngành mũi nhọn, khâu đột phá trong sản xuất nông nghiệp, phát triển
chăn nuôi theo hướng hàng hóa nên chất lượng và số lượng chăn nuôi luôn tăng
cao. Trong những năm gần đây đàn gia súc gia cầm, phát triển mạnh, lĩnh vực
chăn nuôi tăng trưởng bình quân 12,1%/năm trong giai đoạn 2006-2010. So với
2005, năm 2010 tổng đàn trâu tăng 2,2%, tổng đàn bò tăng 7,8%, tổng đàn lợn
tăng 26,1% và tổng đàn gia cầm tăng 15,5%.
+ Về thủy sản: Diện tích
nuôi trồng thủy sản tương đối lớn và liên tục được mở rộng trong những năm gần
đây dưới hình thức nuôi thả ở đồng chiêm trũng theo mô hình 1 cá 1 lúa. Sản
phẩm chủ yếu là cá và các loại thủy sản khác. Tổng diện tích nuôi trồng
thủy sản của huyện Sông Lô năm 2010 là 1030 ha, tăng 306,8 ha so với năm 2005
do thực hiện dự án 1 lúa, 1 cá các ở vùng chiêm trũng. Giá trị thủy sản đạt
29761 triệu đồng, chiếm 5,7% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Tuy nhiên nuôi
trồng thủy sản của huyện vẫn mang tính tự phát, quảng canh nên năng suất thấp,
giá trị hàng hóa chưa cao.
2. Công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp - xây dựng
Với chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tạo việc làm, xây dựng và phát triển nông thôn mới, công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp-xây dựng của huyện đã có những bước phát triển quan trọng. Trong
giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng GTSX toàn ngành công nghiệp – xây dựng của
huyện đạt bình quân 19%/năm. Tổng GTSX của cả nhóm ngành năm 2010 đạt 169,07 tỷ
đồng (giá 94) chiếm % 25,5 trong cơ cấu kinh tế. Các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh cả về số lượng và quy mô. Đến nay đã có
khoảng 2592 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
3. Dịch vụ - Thương
mại
Trong giai đoạn 2006 – 2010 tốc độ
tăng trưởng GTSX bình quân toàn ngành đạt 20,7%/năm. Tổng giá trị sản xuất của
toàn ngành năm 2010 đạt 90,13 tỷ đồng (giá 94), chiếm 25,9% trong cơ cấu GTSX
của huyện. Huyện Sông Lô mới được thành lập (tách từ huyện Lập Thạch), việc đầu
tư nâng cấp và xây dựng chợ mới trên địa bàn khá chậm chạp. Do vậy hầu hết các
xã hiện nay vẫn phổ biến là chợ tạm, chợ bán kiên cố.
4. Cơ sở hạ tầng:
+ Hệ thống
giao thông: Sông Lô có mạng lưới giao thông cả về đường bộ và đường
sông. Khối lượng vận tải đường bộ năm 2010 là 445,9 tấn đạt doanh thu 5706,3
triệu đồng trong khi đó đường sông là 445900 tấn đạt doanh thu 15266,8 triệu
đồng.
+ Bưu chính
viễn thông: Dịch vụ bưu chính viễn thông của huyện tương đối phát
triển. Hiện tại 100% số xã đã có điểm bưu điện văn hóa. Công nghệ thông tin đã được sử dụng trong các cơ quan,
trường học trên địa bàn.
+ thủy lợi:
Hệ thống
đê tả Sông Lô có tổng chiều dài 28km, mặt đê được bê tông hóa. Nằm bên
sông Hồng nên nguồn nước tưới trên địa bàn huyện khá phong phú và ổn định. Hệ
thống thủy lợi gồm mạng lưới kênh mương cùng hệ thống trạm bơm tưới tiêu phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp của huyện.
5. Hoạt động văn hóa
- xã hội:
+ Giáo dục và đào tạo:
Hiện
nay trong toàn huyện có: 17 trường mầm non, 19 trường tiểu học, 17 trường trung
học cơ sở, 2 trường trung học phổ thông được kiên cố hóa. Cơ sở vật chất cho
giáo dục được đầu tư xây dựng đáp ứng đủ cho nhu cầu học tập.
+ Y Tế: Cơ bản
thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia về chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mạng
lưới y tế đã được củng cố và phát triển từ huyện đến cơ sở. Toàn huyện có 17/17
trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
II.3. Phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Sông Lô đến năm 2020 và xuất phát từ tình hình
trong nước và quốc tế, từ các tiềm năng, lợi thế, hạn chế và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện trong những
năm qua. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô đến năm 2015
như sau:
II.3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội đến năm 2015
1. Quan điểm phát
triển:
Phát triển KT-XH Sông Lô trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế,
trong quá trình đổi mới toàn diện của đất nước, trong sự hợp tác chặt chẽ với
các địa phương trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là các địa phương trong vùng lân
cận. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải phóng và phát huy mọi nguồn lực
nhằm tạo động lực phát triển với tốc độ nhanh, hiệu quả và bền vững. Từng bước
chuyển dịch và hiện đại hóa cơ cấu kinh tế theo hướng: đẩy nhanh phát triển khu
vực dịch vụ, phát triển công nghiệp có lợi thế tại các khu, cụm công nghiệp như
công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm, xây
dựng một nền nông nghiệp đa dạng gắn kết với bảo vệ tài nguyên môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
Các mục tiêu cụ thể đến năm 2015 như
sau:
- Nhịp độ tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn
2011-2015 là 15%/năm: Trong đó nông lâm nghiệp thủy sản là 10,0%, công nghiệp-
xây dựng là 27,5% và thương mại-dịch vụ là 25,4%.
- Cơ cấu GTSX kinh tế chuyển dịch tích
cực theo hướng công nghiệp hóa, vào năm 2015 tỷ trọng nông lâm nghiệp thủy sản
là 40%, công nghiệp - xây dựng 31%, dịch vụ-thương mại 29%.
- GTSX bình quân đầu người của huyện
năm 2015 đạt
21,3
triệu đồng (giá 94).
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã
hội đến năm 2015 của huyện được thể hiện ở bảng II.3
Bảng II.3:
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến 2015
TT
|
Các chỉ
tiêu
|
Đơn vị
|
2010
|
2015
|
I
|
Giá trị
|
|
|
|
1
|
Diện tích
|
km2
|
150,3
|
150,3
|
2
|
Dân số TB
|
103
ng
|
89,56
|
94,038
|
3
|
Tổng GTSX (giá 94)
|
Tỷ đ
|
473,221
|
1084,01
|
|
+ Nông lâm. TS
|
Tỷ đ
|
276,458
|
445,239
|
|
+ CN-XD
|
Tỷ đ
|
106,633
|
359,286
|
|
+ Dịch vụ
|
Tỷ đ
|
90,13
|
279,485
|
4
|
GTSX/ng (giá hh)
|
Triệu đ
|
12,8
|
21,3
|
II
|
CC GTSX (giá hh)
|
%
|
100
|
100
|
1
|
Nông lâm. TS
|
%
|
48,5
|
40,0
|
2
|
CN-XD
|
%
|
24,9
|
31,0
|
3
|
Dịch vụ
|
%
|
26,6
|
29,0
|
III
|
Nhịp tăng
|
|
2006-2010
|
2011-2015
|
|
GTSX
|
%
|
13,2
|
15
|
1
|
Nông lâm. TS
|
%
|
9,7
|
10
|
2
|
CN-XD
|
%
|
19
|
27,5
|
3
|
Dịch vụ
|
%
|
20,7
|
25,4
|
Nguồn: Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
II.3.2. Định hướng
phát triển các ngành kinh tế
1. Nông nghiệp, thủy
sản
Phát triển ổn định lương thực, tập
trung sản xuất một số sản phẩm chủ yếu có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả,
hoa, cây cảnh, chăn nuôi bò. Tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ KHKT vào
sản xuất phục vụ đời sống nhân dân. Phát triển sản xuất theo hướng chuyển dịch
cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hóa. Đối với các xã ven sông Lô có đất màu mỡ
chuyển số diện tích này sang trồng rau sạch phục vụ cho thành phố Việt Trì tỉnh
Phú Thọ và các vùng lân cận. Đối với các xã vùng đất giữa có đồng chiêm trũng
và gò đồi: phát triển theo hướng trồng
cây ăn quả, măng bát độ, cải tạo và phát triển đàn bò đàn lợn có tỷ lệ nạc cao.
Phát triển mô hình kinh tế trang trại. Phương hướng phát triển cụ thể như sau:
+ Về trồng trọt: Chú trọng
phát triển các loại cây có giá trị kinh tế cao để phục vụ thị trường, tăng diện
tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả. Đến năm 2015 tổng sản lượng lương thực
đạt 79 ngàn tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 840 kg/người/năm.
+ Về chăn nuôi: Phát triển
chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, trong đó chú trọng phát triển mạnh về
chăn nuôi lợn, trâu bò, gà vịt... Lập các dự án xây dựng các khu chăn nuôi tập
trung, ứng dụng các kỹ thuật chăn nuôi và
phòng trừ dịch bệnh cho các giống vật nuôi. Chú trọng cải tạo đàn lợn giống
theo hướng nạc hóa, đưa vào các giống bò chuyên sữa, chuyên thịt có năng suất
cao. Phấn đấu đưa tổng đàn lợn lên 75 ngàn con, đàn bò 24 ngàn con và đàn gia
cầm 850 ngàn con vào năm 2015.
+ Về thủy sản: Phát triển
mạnh nuôi trồng thủy sản. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề
cá. Giữ gìn môi trường sông, nước đảm bảo cho sự tái tạo và phát triển nguồn
lợi thủy sản. Đến năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1100 ha.
2. Công nghiệp - Tiểu
thủ công nghiệp - Xây dựng
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trở thành ngành kinh tế chính của huyện, tạo tiền đề cho kinh tế xã hội
phát triển nhanh và bền vững.
+ Ngành chế biến nông
lâm sản: Phát
triển với
quy mô vừa và nhỏ phù hợp với thực tế của huyện nhằm nâng cao giá trị các loại
hàng nông sản của huyện và phục vụ sản xuất hàng hóa.
Tiến tới xây dựng nhà máy chế biến mây tre đan xuất khẩu ở Cao Phong. Đa dạng hóa
mẫu mã, chủng loại sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu.
+ Ngành sản xuất vật
liệu xây dựng: Tập trung đầu tư và phát triển sản xuất sản phẩm có thế
mạnh của địa phương là các loại gạch ceremic, gạch ốp lát. Tiếp tục khuyến
khích đầu tư mới vào một số công trình có giá trị sản xuất công nghiệp cao như:
mở rộng và phát triển nhà máy gạch Tuynen Yên Thạch với công suất lớn, thiết bị
hiện đại, xây dựng nhà máy gạch Tuynen ở Hải Lựu.
+ Phát triển các khu,
cụm công nghiệp: Quy hoạch khu công nghiệp Sông Lô I với diện tích 200ha
và Sông Lô II với diện tích 180ha. Phấn đấu đến 2015 hoàn thành hệ thống cơ sở
hạ tầng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào đây với các ngành công
nghiệp chủ yếu dệt may, da giày, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng... Bên
cạnh đó cũng cần quy hoạch các vùng đệm (vẫn dùng cho canh tác nông nghiệp
những khi có nhu cầu sẵn sàng thu hồi để mở rộng KCN). Quy hoạch cụm công
nghiệp Hải Lựu, diện tích 2ha.
3. Thương mại - Dịch
vụ- Du lịch
Phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống. Triển khai quy hoạch và xây dựng mạng lưới
chợ trên địa bàn, xây dựng các dự án phát triển du lịch: tháp Bình Sơn, Thác
Bay, hang Đề Thám, vườn cò Hải Lựu...
4. Xây dựng kết cấu
hạ tầng:
Tập trung đầu tư phát triển đồng bộ
hệ thống giao thông đường bộ nối quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, và đường giao
thông nông thôn thành mạng lưới đảm bảo giao lưu kinh tế giữa huyện với các địa
phương. Xây dựng cảng bốc xếp hàng hóa ven sông Lô, nâng cấp các bến phà khai
thác triệt để lợi thế về giao thông đường thủy của huyện. Sửa chữa, nâng cấp và
xây dựng mới các công trình thủy lợi, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
5. Văn hóa - Xã hội
+ Phát
triển giáo dục đào tạo: Đổi mới phương pháp dạy và học, tập trung ưu tiên
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên vững mạnh toàn diện, 100% giáo viên
đạt chuẩn. Đến 2015, phấn đấu 100% trẻ mẫu giáo đến trường, phấn đấu tỷ lệ
trường chuẩn quốc gia mầm non, tiểu học, THCS đạt 90%, THPT đạt 75%, 100% xã
phường có trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả, mở rộng hình thức
liên kết trong giáo dục và đào tạo nghề.
+ Về y tế: Giai đoạn
2011-2015, 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở. Thực hiện chỉ tiêu 6 bác
sĩ và 22 giường bệnh/1 vạn dân.
II.3.3. Một số định
hướng phát triển kinh tế - xã hội đến 2020
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện
Sông Lô 2016-2020 như sau:
- Dân số trung bình năm 2020 dự kiến
là: 99304 người
- Nhịp độ tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn
2016-2020 là: 18,7%/năm trong đó: GTSX nông lâm nghiệp thủy sản tăng 9,5%, công
nghiệp xây dựng tăng 26,0%, dịch vụ thương mại 24,0%.
- Cơ cấu GTSX kinh tế năm 2020: Công
nghiệp - xây dựng 34,5%. Nông lâm nghiệp thủy sản 32,5%. Dịch vụ – thương mại
33,0%.
- GTSX/người năm 2020: 48,2 triệu đồng
theo giá HH.
Bản đồ các
khu, cụm công nghiệp huyện Sông Lô

Chương III
DỰ
BÁO NHU CẦU ĐIỆN VÀ PHÂN VÙNG PHỤ TẢI
III.1. Các
cơ sở pháp lý để xác định nhu cầu điện:
Nhu cầu điện của huyện Sông Lô tỉnh
Vĩnh Phúc được tính toán dự báo căn cứ vào các tài liệu sau:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020 tầm nhìn đến 2030.
- Các số liệu cơ bản về sử dụng điện
trong các năm qua của huyện do công ty điện lực Vĩnh Phúc cung cấp và các kết
quả điều tra, khảo sát nhu cầu điện tại huyện Sông Lô tháng 5 năm 2012.
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020 đã được Bộ Công Thương phê
duyệt
III.2. Lựa
chọn mô hình và phương pháp dự báo nhu cầu điện:
1. Các phương pháp dự
báo nhu cầu điện năng:
a. Phương pháp hệ số
đàn hồi:
Đây là phương pháp thích hợp với các
dự báo trung và dài hạn. Phương pháp này dựa trên cơ sở dự báo của các kịch bản
phát triển kinh tế - xã hội. Nhu cầu điện năng được mô phỏng theo quan hệ đàn
hồi với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Hệ số đàn hồi (h) được
tính theo công thức sau:
Hệ số đàn
hồi (h) =
Các hệ số đàn hồi được xác định theo
từng ngành theo chuỗi phân tích quá khứ.
b. Phương pháp ngoại
suy theo thời gian:
Nội dung của phương pháp là nghiên cứu
sự diễn biến của điện năng trong thời gian quá khứ tương đối ổn định để tìm ra
một quy luật nào đó, rồi dùng nó để dự đoán tương lai. Phương pháp này thường
chỉ sử dụng khi thiếu các thông tin về tốc độ phát triển của các ngành, các phụ
tải dự kiến, mức độ hiện đại hóa,... trong tương lai để làm cơ sở dự báo.
Mô hình này thường có dạng hàm mũ: At
= A0(1+a)t
trong đó:
At - điện năng dự báo năm t
A0 - điện năng ở năm chọn
làm gốc
a - tốc độ phát triển bình quân năm
t - thời gian dự báo
Nhược điểm của phương pháp này là chỉ
cho ta kết quả chính xác nếu tương lai không có nhiễu và quá khứ phải tuân theo
một quy luật
c. Phương pháp chuyên
gia:
Nội dung chính là sự hiểu biết sâu sắc
của các chuyên gia giỏi. Các chuyên gia sẽ đưa ra các dự báo của mình.
d. Phương pháp dự báo
trực tiếp:
Nội dung của phương pháp là xác định
nhu cầu điện năng của năm dự báo dựa trên tổng sản lượng kinh tế của các ngành
năm đó và suất tiêu hao điện năng của từng loại sản phẩm hoặc suất tiêu hao trung
bình cho 1 hộ gia đình, bệnh viện, trường học, khách sạn,…. Phương pháp này tỏ
ra khá chính xác khi có tương đối đầy đủ các thông tin về tốc độ phát triển
kinh tế xã hội, các phụ tải dự kiến mới và phát triển mở rộng của các ngành
kinh tế, mức độ áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật,... Với các ưu điểm về độ
chính xác, bám sát thực tế phát triển của khu vực dự báo, không quá phức tạp
nên phương pháp này được dùng phổ biến cho các dự báo tầm ngắn (1-2) năm và tầm
vừa (3-10) năm trong các đề án quy hoạch quận, huyện, tỉnh, thành phố,...
II. Lựa chọn phương
pháp dự báo nhu cầu điện năng:
Phù hợp với hoàn cảnh thực tế của địa
phương và số liệu điều tra thu thập được từ các tài liệu pháp lý, nhu cầu điện
của huyện Sông Lô trong giai đoạn quy hoạch được dự báo theo phương pháp tính
trực tiếp, đồng thời phương pháp hệ số đàn hồi cũng sẽ được sử dụng để kiểm
chứng kết quả dự báo theo phương pháp trực tiếp.
III.3.
Phân vùng phụ tải điện
- Căn cứ vào đặc điểm địa hình tự
nhiên, phân vùng phát triển kinh tế hiện tại và dự kiến phát triển trong tương
lai và căn cứ vào các hộ tiêu thụ điện xác định trên địa hình từng vùng.
- Căn cứ vào khả năng cấp điện của các
trung tâm nguồn trạm 110kV hiện tại và phương thức vận hành lưới điện cũng như
dự kiến xây dựng các nguồn trạm mới trong giai đoạn đến 2015 và 2020. Huyện
Sông Lô được chia thành 2 vùng phụ tải:
1. Vùng I:
Là vùng phụ tải phía Bắc của huyện
bao gồm các xã: Bạch Lưu, Quang Yên, Hải Lựu, Lãng Công, Nhân Đạo, Đôn Nhân,
Phương Khoan và Đồng Quế. Đây là vùng thuần nông hiện, kinh tế còn kém phát
triển, hiện tại đang phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, các loại rau, đậu.
Hiện tại vùng I được cấp điện 10kV từ
lộ 975 trạm 110kV Lập Thạch.
2. Vùng II:
Là vùng phụ tải phía Nam của huyện bao
gồm thị trấn Tam Sơn và các xã còn lại. Đây là
vùng trung tâm công nghiệp, kinh tế, chính trị của huyện. Tại đây sẽ xây dựng
và phát triển 2 khu công nghiệp Sông Lô I và Sông Lô II.
Hiện tại vùng II được cấp điện từ lộ
372, lộ 971 và lộ 975 của trạm 110kV Lập Thạch.
III.4. Dự
báo nhu cầu điện
Nhu cầu điện của huyện Sông Lô được dự
báo theo phương pháp trực tiếp trên cơ sở dự báo nhu cầu cho từng thành phần
phụ tải sau đó tổng hợp thành nhu cầu điện của toàn huyện.
Quá trình tính toán dự báo nhu cầu
điện của huyện theo cơ cấu 5 thành phần theo Quyết định số 389/1999/QĐ-TCTK của
Tổng cục thống kê về việc ban hành bản danh mục phân tổ điện thương phẩm cung
cấp cho các hoạt động kinh tế - xã hội ngày 4/6/1999 bao gồm:
- Nhu cầu điện cho công nghiệp - xây
dựng.
- Nhu cầu điện cho nông - lâm nghiệp -
thủy sản.
- Nhu cầu điện cho thương mại dịch vụ.
- Nhu cầu điện cho quản lý và tiêu
dùng dân cư.
- Nhu cầu điện phục vụ các hoạt động
khác.
Việc tính toán dự báo được tiến hành
từ các xã, thị trấn và tập hợp cho toàn huyện theo các mốc năm 2015, 2020.
Nhu cầu phụ tải năm 2011 là số liệu
thực hiện của Điện Lực Sông Lô. Đối với giai đoạn 2015-2020, đề án tính toán dự
báo nhu cầu phụ tải theo 2 phương án: Phương án cơ sở và phương án cao.
+ Phương án cơ sở:
Là phương án đáp ứng tối đa cho các khu
vực dân cư, khu vực công nghiệp có tính khả thi cao, các đề án đã được Nhà Nước
chấp thuận, phê duyệt và bảo lãnh tài chính.
+ Phương án cao:
Là phương án đáp ứng tối đa cho các
nhu cầu phụ tải phát triển kinh tế - xã hội của huyện khi kinh tế xã hội phát
triển mạnh, các dự án đầu tư được đẩy nhanh tiến độ và đời sống nhân dân được
nâng cao.
1. Tính toán nhu cầu
điện theo phương án cơ sở:
a. Nhu điện cho công
nghiệp và xây dựng:
Nhu cầu điện ngành công nghiệp, xây
dựng được tính trên cơ sở dự kiến mở rộng, xây dựng mới các khu, cụm công
nghiệp tập trung, các nhà máy xí nghiệp với quy mô sản phẩm và công suất lắp
đặt của thiết bị ở từng giai đoạn được hoạch định trong quy hoạch và định hướng
phát triển công nghiệp xây dựng của huyện. Ngành công nghiệp đóng vai trò khá
quan trọng trong nền kinh tế huyện Sông Lô, nó tạo ra môi trường phát triển các
ngành nghề truyền thống trong huyện, tạo điều kiện áp dụng thiết bị, công nghệ
tiên tiến, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước
công nghiệp hóa và hiện đại hóa tạo việc làm cho người lao động. Phát triển
công nghiệp theo hướng ưu tiên các ngành nghề sử dụng nguồn nguyên liệu, nhiên
liệu và lao động địa phương, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp , mở mang ngành nghề,
duy trì và mở rộng quy mô các cơ sở công nghiệp hiện có. Phát triển công nghiệp
phải thúc đẩy ngành dịch vụ thương mại, phải gắn với phát triển nông nghiệp,
góp phần cơ khí hóa nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường. Xây dựng và
phát triển cụm tiểu thủ công nghiệp tại Nhân Đạo, khu công nghiệp Sông Lô I và
II.
Kết quả tính toán nhu cầu điện cho
ngành công nghiệp, xây dựng theo phương án cơ sở như sau:
Bảng
III.1: Nhu cầu điện công nghiệp và xây dựng.
Năm
|
Thành phần
|
Nhu cầu
|
% so với TP
|
2015
|
Công suất
(KW)
Trong đó: +
KCN Sông Lô I
+ KCN Sông
Lô II
Điện năng A
(MWh)
Trong đó: +
KCN Sông Lô I
+ KCN Sông
Lô II
Tốc độ tăng
trưởng BQ (2012-2015)
|
3340
1000
1000
13628
4000
4000
38,4 %/năm
|
29,7%
|
2020
|
Công suất
(KW)
Trong đó: +
KCN Sông Lô I
+ KCN Sông
Lô II
Điện năng A
(MWh)
Trong đó: +
KCN Sông Lô I
+ KCN Sông
Lô II
Tốc độ tăng
trưởng BQ (2016-2020)
|
8130
3000
3000
32946
12000
12000
19,3 %/năm
|
39,4%
|
Năm
|
Thành
phần
|
Nhu cầu
|
% so với TP
|
Danh mục
phụ tải Công nghiệp, xây dựng xem trong phụ lục 1.
b. Nhu cầu điện cho
Nông - Lâm - thủy sản
Chủ yếu là nhu cầu điện cho các trạm
bơm thủy lợi tưới tiêu. Hiện tại hệ thống các trạm bơm thủy lợi ở Sông Lô đã
phát triển ở hầu hết tất cả các xã, đáp ứng tương đối đủ cho nhu cầu sản xuất
nông nghiệp trong huyện. Vì vậy nhu cầu điện cho tưới tiêu thủy lợi của huyện
Sông Lô đã dần đi vào ổn định, tăng trưởng hàng năm không nhiều. Ngoài ra còn
tính đến nhu cầu điện cho các nông, lâm trường, trạm, trại chăn nuôi, thủy sản
được tính theo quy mô sản phẩm hoặc theo
diện tích. Kết quả tính toán nhu cầu điện cho ngành nông lâm nghiệp thủy sản
theo phương án cơ sở như sau:
Bảng
III.2: Nhu cầu điện nông lâm nghiệp - thủy sản.
Năm
|
Thành phần
|
Nhu cầu
|
% so với TP
|
2015
|
Công suất
(KW)
Điện năng A
(MWh)
Tốc độ tăng
trưởng BQ (2012-2015)
|
780
390
12,6%/năm
|
0,8%
|
2020
|
Công suất
(KW)
Điện năng A
(MWh)
Tốc độ tăng
trưởng BQ (2016-2020)
|
880
616
9,6%/năm
|
0,70%
|
Danh mục phụ tải nông lâm nghiệp, thủy
sản xem trong phụ lục 2.
c. Nhu cầu điện cho
thương mại dịch vụ.
Được tính theo định mức trên diện tích
hoặc Công suất lắp đặt thiết bị dùng điện của từng cơ sở. Bao gồm điện cấp cho
các hoạt động bán buôn bán lẻ, các Công ty, cửa hàng, sửa chữa bảo dưỡng vật
phẩm tiêu dùng, các khu du lịch, khách sạn, nhà hàng và nhà nghỉ,... Thương
mại, du lịch ở Sông Lô còn rất nhỏ bé, trong giai đoạn tới huyện chủ trương
phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Triển khai quy hoạch và xây dựng mạng lưới chợ trên địa bàn. Khuyến khích các thành
phần kinh tế và nhân dân trong và ngoài huyện tham gia phát triển dịch vụ du
lịch. Tập trung vào du lịch sinh thái và văn hóa, lịch sử dân tộc. Dự kiến đến
năm 2020 các phụ tải thương mại và dịch vụ du lịch sẽ phát triển nhiều hơn trên
địa bàn huyện, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Kết quả tính toán
nhu cầu điện cho Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng như sau:
Bảng
III.3: Nhu cầu điện cho thương mại dịch vụ.
Năm
|
Thành
phần
|
Nhu
cầu
|
%
so với TP
|
2015
|
Công suất (KW)
Điện năng A (MWh)
Tốc độ tăng trưởng BQ (2012-2015)
|
150
75
36,3%/năm
|
0,2%
|
2020
|
Công suất (KW)
Điện năng A (MWh)
Tốc độ tăng trưởng BQ (2016-2020)
|
240
168
17,5 %/năm
|
0,2%
|
Danh mục
phụ tải thương nghiệp - khách sạn - nhà hàng xem trong phụ lục 3
d. Nhu cầu điện cho
quản lý và tiêu dùng dân cư
Nhu cầu điện cho mảng phụ tải này bao
gồm điện cấp cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, các văn phòng làm việc của các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và điện cấp cho sinh hoạt gia đình dân cư.
Phụ tải điện cấp cho quản lý được xác
định theo quy mô diện tích và trang thiết bị của văn phòng. Phụ tải điện cấp
cho sinh hoạt gia đình được tính theo định mức tiêu thụ điện năng cho từng hộ
gia đình trong 1 năm theo từng khu vực đặc trưng (thị trấn, nông thôn). Định
mức này được tính theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Công Thương có căn cứ và hiệu
chỉnh theo tiêu thụ điện thực tế năm 2011 của huyện Sông Lô. Định mức tiêu thụ
điện năng cho tiêu dùng dân cư được trình bày bảng III.4
Bảng
III.4: Chỉ tiêu ánh sáng sinh hoạt.
Khu
vực
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
W/hộ
|
kWh/hộ.năm
|
W/hộ
|
kWh/hộ.năm
|
1. Thị trấn
|
1000
|
1600
|
1400
|
2400
|
2. Nông thôn đồng
bằng
|
700
|
1100
|
1100
|
1700
|
3. Nông thôn miền
núi
|
500
|
700
|
900
|
1400
|
Kết quả tính toán nhu cầu điện cho
quản lý và tiêu dùng dân cư như sau:
Bảng
III.5: Nhu cầu điện cho quản lý và tiêu dùng dân cư.
Năm
|
Thành
phần
|
Nhu cầu
|
% so với
TP
|
2015
|
Công suất (KW)
Điện năng A (MWh)
Tốc độ tăng trưởng
BQ (2012-2015)
|
10120
31372
9,5%/năm
|
68,3%
|
020
|
Công suất (KW)
Điện năng A (MWh)
Tốc độ tăng trưởng
BQ (2016-2020)
|
15305
48976
9,3%/năm
|
58,6%
|
Danh mục phụ tải quản lý và tiêu
dùng dân cư xem
trong phụ lục 4.
e. Nhu cầu điện cho
hoạt động khác:
Là nhu cầu điện cho rạp chiếu phim,
nhà văn hóa, triển lãm, khu di tích lịch sử, vui chơi giải trí, sân bãi thể
thao, trường học, bệnh viện, chiếu sáng Công cộng, kho bãi, thông tin liên
lạc,... được tính theo quy mô diện tích hoặc Công suất thiết bị lắp đặt. Kết
quả tính toán nhu cầu điện cho các hoạt động khác như sau:
Bảng
III.6: Nhu cầu điện cho các hoạt động khác.
Năm
|
Thành
phần
|
Nhu cầu
|
% so
với TP
|
2015
|
Công suất (KW)
Điện năng A (MWh)
Tốc độ tăng trưởng
BQ (2012-2015)
|
370
444
21,2%
|
1,0%
|
2020
|
Công suất (KW)
Điện năng A (MWh)
Tốc độ tăng trưởng
BQ (2016-2020)
|
580
870
14,4%/năm
|
1,0%
|
Danh mục phụ tải các hoạt động khác xem trong
phụ lục 5.
2. Kết quả tính toán
nhu cầu điện theo 2 phương án:
Bảng
III.7:
Nhu cầu điện huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc theo 2 phương án:
Năm
|
Thành
phần
|
P.án cơ
sở
|
P.án
cao
|
2015
|
Công suất (MW)
Điện thương phẩm
(GWh)
Điện nhận (GWh)
Tăng trưởng ĐTP BQ
(2012-2015)
|
13,5
45,909
48,839
15,3%/năm
|
14,5
49,946
53,134
17,7%/năm
|
2020
|
Công suất (MW)
Điện thương phẩm
(GWh)
Điện nhận (GWh)
Tăng trưởng ĐTP BQ
(2016-2020)
|
22,5
83,576
88,721
12,7%/năm
|
25,5
95,336
101,206
13,8%/năm
|
Kết quả dự báo chi tiết xem trong các
bảng III.8,9,10,11.
3. Dự báo theo phương
án gián tiếp.
Nhu cầu điện đến 2020 của huyện Sông
Lô được dự báo theo phương án gián tiếp được mô phỏng theo quan hệ đàn
hồi với tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế. Khi tính toán nhu cầu điện theo
phương pháp gián tiếp, đề án dựa trên cơ sở phương án chọn trong báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
huyện Sông Lô đến 2020 trong đó dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn
2011-2015 là 15% và giai đoạn 2016-2020 là 18,7%.
Bảng 3-8:
Kết quả dự báo nhu cầu điện theo phương pháp gián tiếp
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Năm 2011
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Tổng
thương phẩm
|
MWh
|
26,015
|
47,123
|
87,635
|
Điện
năng nhận
|
MWh
|
27,735
|
50,131
|
93,031
|
Pmax
|
MW
|
8,300
|
15,060
|
23,600
|
Hình 4: So
sánh dự báo nhu cầu điện năng theo 2 phương pháp

Kết dự báo nhu cầu điện năng đến 2015
theo phương pháp dự báo gián tiếp có sai khác với phương pháp dự báo trực tiếp
ở phương án cơ sở < 5%. Như vậy kết quả tính toán nhu cầu điện năng giai
đoạn 2011-2015 theo phương pháp trực tiếp là đáng tin cậy. Đề án sử dụng kết
quả dự báo của phương pháp trực tiếp ở phương án cơ sở làm căn cứ thiết kế,
phát triển lưới điện giai đoạn 2011-2015.
BẢNG
III.8: NHU CẦU CÔNG SUẤT, ĐIỆN NĂNG HUYỆN SÔNG LÔ ĐẾN 2015, 2020 (PHƯƠNG ÁN CƠ
SỞ)
TT
|
Thành
phần phụ tải
|
2011
|
2015
|
2020
|
Tốc độ
tăng trưởng
|
A (kWh)
|
%
|
P (kW)
|
A (kWh)
|
%
|
P (kW)
|
A (kWh)
|
%
|
2012-2015
|
2016-2020
|
1
|
Nông lâm nghiệp -
thủy sản
|
222892
|
1.28
|
780
|
390,000
|
1.1
|
880
|
616,000
|
0.9
|
15.0%
|
9.6%
|
2
|
Công nghiệp, TTCN -
XD
|
2113491
|
12.15
|
3,300
|
12,150,000
|
33.8
|
8,130
|
32,094,000
|
46.6
|
54.8%
|
21.4%
|
|
Trong đó: KCN Sông
Lô 1
|
|
|
1,000
|
3,800,000
|
|
3,000
|
12,000,000
|
|
|
|
|
KCN Sông Lô 2
|
|
|
1,000
|
3,800,000
|
|
3,000
|
12,000,000
|
|
|
|
|
Công nghiệp, TTCN -
XD k kể 2 KCN
|
2113491
|
12.15
|
1,300
|
4,550,000
|
16.0
|
2,130
|
8,094,000
|
18.0
|
21.1%
|
12.2%
|
3
|
Thương nghiệp, dịch
vụ
|
21740
|
0.12
|
150
|
75,000
|
0.2
|
240
|
168,000
|
0.2
|
36.3%
|
17.5%
|
4
|
Quản lý tiêu dùng
dân cư
|
14831480
|
85.26
|
8,820
|
22,932,000
|
63.7
|
13,505
|
35,113,000
|
51.0
|
11.5%
|
8.9%
|
5
|
Các hoạt động khác
|
205893
|
1.18
|
370
|
444,000
|
1.2
|
580
|
870,000
|
1.3
|
21.2%
|
14.4%
|
6
|
Tổng tp không kể 2
KCN
|
17,395,496
|
|
|
28,391,000
|
|
|
44,861,000
|
|
13.0%
|
9.6%
|
|
Tổng thương phẩm
|
17,395,496
|
112
|
|
35,991,000
|
116
|
|
68,861,000
|
118
|
19.9%
|
13.9%
|
7
|
Tổn thất
|
|
6.2%
|
|
|
6.0%
|
|
|
5.8%
|
|
|
8
|
Điện nhận
|
18,545,305
|
|
|
38,288,298
|
|
|
73,100,849
|
|
19.9%
|
13.8%
|
9
|
Pmax(KW)
|
6,500
|
|
10,600
|
|
|
18,000
|
|
|
|
|
BẢNG
III.9: NHU CẦU CÔNG SUẤT, ĐIỆN NĂNG HUYỆN SÔNG LÔ ĐẾN 2015, 2020 (PHƯƠNG ÁN
CAO)
TT
|
Thành
phần phụ tải
|
2011
|
2015
|
2020
|
Tốc độ
tăng trưởng
|
|
A (kWh)
|
%
|
P (kW)
|
A (kWh)
|
%
|
P (kW)
|
A (kWh)
|
%
|
2012-2015
|
2016-2020
|
1
|
Nông lâm nghiệp -
thủy sản
|
222892
|
1.28
|
780
|
390,000
|
1.0
|
880
|
616,000
|
0.8
|
15.0%
|
9.6%
|
2
|
Công nghiệp, TTCN -
xd
|
2113491
|
12.15
|
3,495
|
12,982,000
|
33.1
|
8,556
|
33,712,800
|
43.4
|
57.4%
|
21.0%
|
|
Trong đó: KCN Sông
Lô 1
|
|
|
1,000
|
3,800,000
|
|
3,000
|
12,000,000
|
|
|
|
|
KCN Sông Lô 2
|
|
|
1,000
|
3,800,000
|
|
3,000
|
12,000,000
|
|
|
|
|
Công nghiệp, TTCN -
xd k kể 2 KCN
|
2113491
|
12.15
|
1,495
|
5,382,000
|
17.0
|
2,556
|
9,712,800
|
18.1
|
26.3%
|
12.5%
|
3
|
Thương nghiệp, dịch
vụ
|
21740
|
0.12
|
173
|
86,250
|
0.2
|
276
|
193,200
|
0.2
|
41.1%
|
17.5%
|
4
|
Quản lý tiêu dùng
dân cư
|
14831480
|
85.26
|
9,702
|
25,225,200
|
64.4
|
16,206
|
42,135,600
|
54.2
|
14.2%
|
10.8%
|
5
|
Các hoạt động khác
|
205893
|
1.18
|
407
|
488,400
|
1.2
|
638
|
1,020,800
|
1.3
|
24.1%
|
15.9%
|
6
|
Tổng tp không kể 2
KCN
|
17,395,496
|
|
|
31,571,850
|
|
|
53,678,400
|
|
16.1%
|
11.2%
|
|
Tổng thương phẩm
|
17,395,496
|
112
|
|
39,171,850
|
117
|
|
77,678,400
|
118
|
22.5%
|
14.7%
|
7
|
Tổn thất
|
|
6.2%
|
|
|
6.0%
|
|
|
5.8%
|
|
|
8
|
Điện nhận
|
18,545,305
|
|
|
41,672,181
|
|
|
82,461,146
|
|
22.4%
|
14.6%
|
9
|
Pmax(KW)
|
6,500
|
|
11,600
|
|
|
20,800
|
|
|
|
|
BẢNG
III.10: TỔNG HỢP NHU CẦU CÔNG SUẤT HUYỆN SÔNG LÔ
Tên xã,
thị trấn
|
Công
nghiệp & Xây dựng
|
Nông lâm
thủy sản
|
Thương
mại, du lịch & Dịch vụ
|
QL
& Tiêu dùng DC
|
Hoạt
động khác
|
Pmax
|
Hiện tại
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Hiện tại
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Hiện tại
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Hiện tại
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Hiện tại
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Hiện tại
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
TT Tam Sơn
|
60
|
95
|
155
|
130
|
130
|
130
|
40
|
65
|
105
|
861
|
1,435
|
2,010
|
185
|
295
|
455
|
1080
|
1720
|
2430
|
Như Thụy
|
3
|
5
|
8
|
5
|
8
|
15
|
3
|
5
|
8
|
412
|
557
|
859
|
10
|
15
|
25
|
420
|
580
|
900
|
Tân Lập
|
205
|
355
|
565
|
127
|
127
|
127
|
3
|
5
|
8
|
590
|
776
|
1,196
|
15
|
25
|
40
|
800
|
1090
|
1650
|
Nhân Đạo
|
8
|
30
|
50
|
14
|
14
|
14
|
3
|
5
|
8
|
514
|
673
|
1,037
|
8
|
15
|
25
|
530
|
710
|
1100
|
Hải Lựu
|
50
|
155
|
270
|
22
|
22
|
22
|
3
|
5
|
8
|
626
|
824
|
1,270
|
3
|
5
|
8
|
670
|
960
|
1500
|
Đôn Nhân
|
15
|
25
|
40
|
44
|
44
|
44
|
3
|
5
|
8
|
465
|
607
|
936
|
3
|
5
|
8
|
500
|
650
|
980
|
Bạch Lưu
|
8
|
40
|
65
|
30
|
30
|
30
|
3
|
5
|
8
|
259
|
328
|
506
|
3
|
5
|
8
|
290
|
400
|
600
|
Đồng Quế
|
8
|
40
|
65
|
5
|
8
|
15
|
0
|
70
|
110
|
564
|
741
|
1,142
|
35
|
58
|
95
|
590
|
890
|
1380
|
Phương Khoan
|
15
|
25
|
40
|
52
|
52
|
52
|
3
|
5
|
8
|
456
|
595
|
916
|
3
|
5
|
8
|
500
|
650
|
980
|
Nhạo Sơn
|
7
|
45
|
65
|
|
|
|
3
|
5
|
8
|
373
|
482
|
744
|
3
|
5
|
8
|
380
|
530
|
810
|
Yên Thạch
|
265
|
425
|
640
|
88
|
88
|
88
|
3
|
5
|
8
|
716
|
946
|
1,459
|
3
|
5
|
8
|
910
|
1250
|
1870
|
Lãng Công
|
7
|
40
|
65
|
5
|
8
|
15
|
3
|
5
|
8
|
599
|
788
|
1,215
|
3
|
5
|
8
|
610
|
830
|
1280
|
Đồng Thịnh
|
8
|
45
|
65
|
66
|
66
|
66
|
3
|
5
|
8
|
778
|
1,030
|
1,588
|
3
|
5
|
8
|
820
|
1110
|
1670
|
Quang Yên
|
125
|
238
|
415
|
|
|
|
3
|
5
|
8
|
717
|
947
|
1,460
|
3
|
5
|
8
|
830
|
1170
|
1850
|
Tứ Yên
|
15
|
25
|
40
|
42
|
42
|
42
|
3
|
5
|
8
|
454
|
591
|
911
|
3
|
5
|
8
|
500
|
650
|
980
|
Cao Phong
|
8
|
70
|
150
|
28
|
158
|
158
|
3
|
5
|
8
|
819
|
1,085
|
1,672
|
3
|
5
|
8
|
840
|
1480
|
1940
|
Đức Bác
|
8
|
30
|
45
|
156
|
156
|
156
|
3
|
5
|
8
|
690
|
933
|
1,438
|
3
|
5
|
8
|
770
|
1070
|
1570
|
Bảng
III.11:
Kết quả phân vùng phụ tải điện theo phương án cơ sở.
TT
|
Vùng phụ
tải
|
Pmax(kW)
|
2015
|
2020
|
I
|
Vùng I
|
5000
|
7800
|
1
|
Bạch Lưu
|
400
|
600
|
2
|
Quang Yên
|
1170
|
1850
|
3
|
Hải Lựu
|
960
|
1500
|
4
|
Lãng Công
|
830
|
1280
|
5
|
Nhân Đạo
|
710
|
1100
|
6
|
Đôn Nhân
|
650
|
980
|
7
|
Phương Khoan
|
650
|
980
|
8
|
Đồng Quế
|
890
|
1380
|
II
|
Vùng II
|
10000
|
18500
|
1
|
TT Tam Sơn
|
2020
|
3030
|
2
|
Nhạo Sơn
|
530
|
810
|
3
|
Tân Lập
|
1090
|
1650
|
4
|
Như Thụy
|
580
|
900
|
5
|
Yên Thạch
|
1250
|
1870
|
6
|
Đồng Thịnh
|
1110
|
1670
|
7
|
Đức Bác
|
1070
|
1570
|
8
|
Cao Phong
|
1480
|
1940
|
9
|
Tứ Yên
|
650
|
980
|
|
KCN Sông Lô I
|
1000
|
3000
|
|
KCN Sông Lô II
|
1000
|
3000
|
|
Pmax toàn huyện
|
13500
|
22500
|
Bản đồ
phân vùng phụ tải điện.

III.5.
Nhận xét kết quả dự báo nhu cầu điện đến 2015-2020:
Bảng
III.12:
Đánh giá tăng trưởng điện thương phẩm qua các giai đoạn.
Tỷ số điện thương
phẩm (GWh)
|
2015/2011
|
2020/2015
|
2020/2011
|
45,909/26,015
|
83,576/45,909
|
83,576/26,015
|
Mức độ tăng (lần)
|
1,76
|
1,82
|
3,21
|
Tốc độ tăng trưởng
bình quân (%/năm)
|
2012-2012
|
2016-2020
|
2012-2020
|
15,3
|
12,7
|
14
|
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng
trưởng bình quân trong giai đoạn 2012-2015 của huyện Sông Lô là 15,3%/năm, hoàn
toàn có thể đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng kinh tế của huyện là 15%. Đóng góp
chính cho sự tăng trưởng đó là ngành Công nghiệp với mức tăng điện thương phẩm
đạt 38,4%/năm. Tuy nhiên để đạt được mức tăng trưởng cao như vậy thì các khu
Công nghiệp Sông Lô I và II cần được xây dựng. Nếu không kể 2 khu Công nghiệp
thì tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này là 11%/năm.
Năm 2011, điện năng thương phẩm bình
quân đầu người của huyện Sông Lô là 286,49 kWh/người. Theo kết quả dự báo tới
năm 2015 điện năng tiêu thụ bình quân đầu người của huyện sẽ đạt 480,5
kWh/người, tăng gần 2 lần so với năm 2011 nhưng cũng chỉ bằng một phần tư bình
quân cả tỉnh Vĩnh Phúc. Điều này thể hiện huyện Sông Lô là một huyện miền núi
thuần nông còn nhiều khó khăn của tỉnh Vĩnh Phúc. Chi tiết xem bảng sau.
Bảng
III.17. So sánh chỉ tiêu điện năng tiêu thụ bình quân đầu người
TT
|
Danh
mục
|
Bình
quân (kWh/người)
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
1
|
Cả nước*
|
1771
|
2674
|
2
|
Tỉnh Vĩnh Phúc**
|
1813
|
3278
|
3
|
Huyện Sông Lô
|
480
|
831
|
4
|
Huyện Lập Thạch
|
512
|
980
|
* Theo dự báo trong Quy hoạch điện VII
** Theo dự báo trong Quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015, có xét đến 2020.
Chương IV
SƠ
ĐỒ CẢI TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN HUYỆN SÔNG LÔ GIAI ĐOẠN 2012-2015, CÓ XÉT
ĐẾN 2020
IV.1. Các quan điểm và tiêu chuẩn
thiết kế.
+ Lưới trung thế 35, 22, 10kV được
tính chi tiết tới 2015.
+ Xây dựng kết cấu lưới giai đoạn
trước không bị phá vỡ ở giai đoạn sau.
+ Kết cấu lưới điện của huyện phải đảm
bảo yêu cầu cung cấp điện trước mắt, đáp ứng được nhu cầu phát triển phụ tải
trong tương lai, phù hợp với “Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011-2015 có xét tới 2020” đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
+ Nâng cao một bước độ tin cậy cung
cấp điện và đảm bảo chất lượng điện áp ở những điểm bất lợi nhất.
+ Thực hiện đúng theo tiêu chí chung
trong quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Vĩnh Phúc: Cải tạo toàn bộ lưới điện
10kV sang 22kV trong giai đoạn 2012-2015.
+ Đường dây trục 35kV dùng dây dẫn
trần AC có tiết diện ³ 95mm2. Đường nhánh dùng dây dẫn có tiết diện ³ 50mm2.
+ Các đường dây trung thế mạch vòng
được thiết kế sao cho khi vận hành hở tổn thất điện áp tại hộ xa nhất ≤ 5% ở chế độ
vận hành bình thường và không quá 10% ở chế độ sau sự cố.
+ Tổn thất điện áp cuối các đường dây
trung thế hình tia ≤ 5%.
+ Gam máy biến áp phụ tải chọn phổ
biến loại (100-250) cho khu vực nông thôn đồng bằng và (180-400)kVA cho khu vực
thị trấn. Các trạm chuyên dùng của khách hàng theo quy mô phụ tải sẽ được thiết
kế với gam máy thích hợp.
+ Lưới điện hạ thế áp dụng hệ thống hạ
áp 220/380V ba pha 4 dây có trung tính nối đất trực tiếp. Đường
trục dùng cáp vặn soắn hoặc dây nhôm với tiết diện ³ 70mm2,
đường nhánh tiết diện ³ 50mm2. Bán kính lưới điện hạ thế không vượt
quá 800m ở khu vực thị trấn và 1200m ở khu vực nông thôn dân cư phân tán.
IV.2. Cân đối nguồn
và phụ tải
Theo phương án phụ tải cơ sở đến năm
2015 phụ tải toàn huyện là 13,5MW và đến 2020 là 22,5MW. Hiện tại huyện Sông Lô
được cấp điện từ trạm 110kV Lập Thạch với Công suất 2x25MVA. Theo “Quy hoạch
phát triển Điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020” đã được
Bộ Công Thương phê duyệt dự kiến sẽ xây dựng trạm 110kV Sông Lô
Công suất 1x40MVA trong giai đoạn 2011-2015 với mục đích chính để cấp điện cho
2 khu Công nghiệp Sông Lô I và Sông Lô II, ngoài ra hỗ trợ cấp điện cho phụ tải
huyện Sông Lô. Tuy nhiên hiện nay do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, việc xây
dựng của 2 khu Công nghiệp này bị chậm lại so với dự kiến, hiện tại vẫn chỉ
dừng lại ở mức kêu gọi đầu tư. Và như vậy đến 2015, nếu có 2 khu Công nghiệp
này thì cũng chỉ ở mức xây dựng cơ sở hạ tầng, tiêu thụ điện chưa nhiều (thể
hiện qua phụ tải tính toán). Do đó khả năng xuất hiện trạm 110kV Sông Lô với
Công suất 1x40MVA trong giai đoạn 2011-2015 là khó. Theo dự kiến, phụ tải huyện
Lập Thạch đến 2015 khoảng 23MW và huyện Sông Lô khoảng 13,5MW(gồm cả 2 khu Công
nghiệp). Như vậy trạm 110kV Lập Thạch hoàn toàn đảm bảo cung cấp điện cho cả 2
huyện Lập Thạch và Sông Lô đến 2015. Đề án này đề xuất phương án cấp điện cho huyện
Sông Lô đến 2015 vẫn sẽ được cấp nguồn từ trạm 110kV Lập Thạch. Giai đoạn
2016-2020, khi 2 khu Công nghiệp Sông Lô I và II đi vào hoạt động đồng thời phụ
tải khác của huyện tăng cao (bảng III.8), trạm 110kV Sông Lô được xây dựng sẽ
hoàn toàn đủ khả năng cung cấp điện cho 2 khu Công nghiệp này cũng như hỗ trợ
việc cấp điện cho phụ tải khác của huyện Sông Lô.
IV.3. Thiết kế sơ đồ
cung cấp điện huyện Sông Lô
IV.3.1. Lưới trung
thế:
Định hướng chung: Trong giai đoạn
2012-2015 dự kiến cải tạo toàn bộ lưới điện 10kV của huyện sang cấp điện áp
tiêu chuẩn 22kV được cấp điện trực tiếp từ trạm 110kV Lập Thạch, các khu vực
chưa kịp cải tạo thì đường dây phải phát triển theo tiêu chuẩn 22kV, các trạm
biến áp phân phối phải có đầu phân áp 22kV. Lưới trung thế xây dựng mới chủ yếu
phát triển lưới 22kV, lưới 35kV. Đề án cũng đã cập nhật toàn bộ dự án RE II mở
rộng và KFW trong toàn huyện.
1. Lưới 35kV
Lộ 372 trạm 110kV Lập Thạch dây dẫn
AC-70, chiều dài nằm trên đất huyện Sông Lô khoảng 6,8km, cấp điện cho 11 trạm
35/0,4kV thuộc huyện Sông Lô với tổng dung lượng 2580 kVA, thuộc xã Như Thụy và
Tân Lập. Trong đó có 4 trạm xây dựng mới với tổng dung lượng 1150 kVA. Lộ 372
có Pmax = 4,12 ∆U= 3,39%.
2. Lưới 22(10)kV
Hiện tại huyện Sông Lô được cấp điện
từ lộ 971 và 975 trạm 110/35/10(22) kV Lập Thạch. Để tăng cường cấp điện cho
thị trấn Tam Sơn, Công ty điện lực Vĩnh Phúc đang triển khai dự án xây dựng
mạch vòng lộ 977 trên cơ sở nhánh đi Yên Thạch, Tứ Yên của lộ 975 nối mạch vòng
với lộ 975 tại thị trấn Tam Sơn. Dự kiến tron giai đoạn 2012-2015 sẽ cải tạo
toàn bộ lưới 10kV sang cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV. Khi đó:
+ Lộ 977 sẽ chuyển thành lộ 477
+ Lộ 975 trạm 110kV Lập Thạch có đường
trục chính từ trạm 110kV đến Phương Khoan dài 13,6km (trong đó 10,7km nằm trên
đất huyện Sông Lô) sẽ được cải tạo thành mạch kép dây dẫn (2xAC-120): lộ 475
và thêm lộ mới 472 trạm 110kV Lập Thạch.
+ Lộ 971 trạm 110kV Lập Thạch có đường
trục chính từ trạm 110kV đến Đồng Thịnh dài 5,5km (phần này nằm trên đất huyện
Lập Thạch) sẽ được cải tạo thành đường dây 22kV mạch kép dây dẫn (2xAC-120):
lộ 471 và thêm lộ mới 474 trạm 110kV Lập Thạch. Trong đó lộ 474 cấp điện cho
huyện Sông Lô.
Như vậy đến 2015 các lộ 22kV cấp điện
cho huyện Sông Lô như sau:
+ Lộ 474 trạm 110kV Lập Thạch: cải tạo
1,5km đường trục từ Đồng Thịnh 4 đến Đồng Thịnh 5 lên AC-95 và cải tạo 9,3km
đường trục đoạn từ Cao Phong đi Đức Bác lên AC-95 đồng thời xây dựng mới 1km
đường trục từ Đồng Thịnh 5 đến Cao Phong, dây dẫn AC-95. Lộ này cấp điện cho 48
trạm 22/0,4kV với tổng dung lượng 10570 kVA thuộc các xã Cao Phong, Đồng Thịnh,
Đức Bác của huyện Sông Lô, trong đó có 29 trạm xây dựng mới với tổng dung lượng
6970 kVA. Lộ 474 có Pmax= 3,5MW; ∆U= 3,72%.
+ Lộ 475 trạm 110kV Lập Thạch: đường
dây trục chính từ ranh giới Lập Thạch – Sông Lô đến Phương Khoan dài khoảng
10,7km cải tạo lên AC-120 cấp điện cho các trạm 22/0,4kV thuộc huyện Lập Thạch
và Sông Lô. Trong đó có 52 trạm 22/0,4kV thuộc các xã Tân Lập, Nhạo Sơn, Đồng
Quế, thị trấn Tam Sơn và xã Phương Khoan của huyện Sông Lô với tổng dung lượng
11070kVA. Trong đó có 22 trạm xây dựng mới với tổng dung lượng 4330 kVA. Lộ 475
có Pmax = 4,9MW; ∆U= 3,8%.
+ Lộ 477: là xuất tuyến mới sau trạm
110kV Lập Thạch. Lộ này sẽ cấp điện cho các xã Yên Thạch, Tứ Yên của huyện Sông
Lô với tổng số 19 trạm 22/0,4kV, tổng dung lượng 4740kVA, trong đó có 9 trạm
xây dựng mới với tổng dung lượng 1960kVA. Đường trục lộ sử dụng dây dẫn AC-95.
Lộ này nối với lộ 475 tại cột điểm đấu Bơm Then 1 để đảm bảo cấp 2 nguồn cho
huyện Sông Lô. Pmax của lộ = 1,2MW, ∆U= 3,5%.
+ Lộ 472: là xuất tuyến mới sau trạm
110kV Lập Thạch. Lộ này sẽ san bớt tải cho lộ 475 và cấp điện cho các xã còn
lại của huyện Sông Lô với tổng số 55 trạm 22/0,4kV, tổng dung lượng 12920kVA,
trong đó có 13 trạm xây dựng mới với tổng dung lượng 3080kVA. Đường trục lộ sử
dụng dây dẫn AC-120 và AC-95. Xây dựng mới 13,6km đường trục đoạn đầu lộ trong
đó có 10,7km nằm trên đất huyện Sông Lô, dây dẫn AC-120, đi cùng tuyến với lộ
475, đấu vào lộ 475, tách lộ 475 ở đoạn rẽ nhánh đi Đạo Nội và Đôn Nhân. Pmax
của lộ = 4,1MW, ∆U= 4,2%.
Tổng khối lượng xây dựng lưới điện
22kV huyện Sông Lô đến 2015:
· Xây dựng mới 33km đường dây 22kV và
73 trạm 22(10)/0,4kV với tổng dung lượng 16340 kVA.
· Xây dựng mới 2km đường dây 35kV và 4 trạm
biến áp 35/0,4kV với tổng dung lượng 1150kV.
· Cải tạo 46,8km đường dây 10kV sang 22kV, cải
tạo 29 trạm biến áp phân phối 10/0,4kV với tổng dung lượng 6640 kVA sang
22/0,4kV, đồng thời nâng Công suất 16 trạm với tổng dung lượng 3120 kVA.
Sơ đồ kết lưới và kết quả tính toán
tổn thất Công suất, điện áp và điện năng lưới điện trung thế của huyện Sông Lô
được thể hiện trong bản vẽ D552-SL-01, D552-SL-02 và phụ lục 8.
3. Lưới hạ thế
- Lưới hạ thế
được thiết kế hình tia, trừ các phụ tải có yêu cầu đặc biệt phải thiết kế mạch
vòng có liên kết dự phòng.
- Bán kính lưới 0,4 kV cho các phụ tải
dân sinh phù hợp với tiêu chuẩn đã nêu ở phần trên.
- Mỗi trạm biến áp hạ áp sẽ có từ 2
đến 4 đường dây trục chính 0,4kV và các nhánh rẽ. Các đường dây trục chính sử
dụng hệ thống 3 pha 4 dây trung tính nối đất trực tiếp, điện áp 380/220V. Các
nhánh rẽ tùy theo nhu cầu phụ tải mà đi
1; 2 hoặc 3 pha.
- Khu vực thị trấn dùng cáp vặn xoắn
XLPE hoặc dây AV-95; 70 cho các đường trục, AV-50; 35 cho các nhánh rẽ.
- Khu vực nông thôn dùng cáp vặn soắn
XLPE hoặc dây A-95; 70 cho các đường trục, A-50; 35 cho các nhánh rẽ.
- Cột hạ thế: Đối với khu vực thị trấn
dùng cột bê tông ly tâm 8,5m và 10m để có thể kết hợp lắp đặt đèn đường. Còn
đối với khu vực nông thôn: dùng phổ biến loại cột bê tông vuông 8,5m cho các
đường trục. Có thể kết hợp đi chung cột với đường dây cao thế.
- Công tơ: Các hộ sử dụng điện đều
phải lắp đặt Công tơ nhằm ngăn ngừa tổn thất, đảm bảo Công bằng trong kinh
doanh bán điện và an toàn sử dụng điện. Sử dụng các hòm Công tơ nhựa loại cho
1,2 hoặc 4 Công tơ chuyên dùng.
- Dây dẫn sau Công tơ vào các hộ dùng
điện dùng dây PVC-M2x6mm2
Dự kiến khối lượng xây dựng mới đường
dây hạ thế và Công tơ toàn huyện Sông Lô đến 2015 như sau:
+ Đường dây hạ thế:
Xây dựng mới 190 km
Cải tạo nâng cấp 80 km.
+ Công tơ lắp đặt mới và thay thế 2500
cái.
Bản đồ lưới điện Sông Lô đến 2015

Chương V
KHỐI
LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ
Để thực hiện theo đề án “Quy hoạch
phát triển Điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015, có xét
đến 2020” như đã trình bày ở trên cần phải thực hiện khối lượng xây dựng và vốn
đầu tư cải tạo và phát triển lưới điện như sau:
V.1. Khối lượng và
vốn đầu tư xây dựng đường dây, Công tơ đến 2015
Tổng hợp khối lượng xây dựng mới và
cải tạo đường dây, Công tơ của huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đến 2015 được cho
trong bảng V.1.
Bảng V.1:
Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư đường dây, Công tơ đến 2015
TT
|
Hạng mục
|
Khối
lượng
|
Vốn đầu
tư
|
Ghi chú
|
(km)
|
(Tr.đ)
|
|
I
|
Đường dây trung
thế
|
|
30122
|
RE II: 3
tỷ đồng
KFW: 1
tỷ đồng
|
1
|
Đường dây 35kV xây
dựng mới
|
2
|
712
|
|
2
|
Đường dây 22kV xây
dựng mới
|
36
|
13608
|
|
3
|
Cải tạo 10kV sang 22kV
|
46,8
|
15802
|
|
II
|
Lưới hạ thế
|
|
67600
|
KFW:
14,9 tỷ đồng
|
1
|
Đường dây hạ thế
XDM
|
190
|
49780
|
|
2
|
Đường dây hạ thế
cải tạo
|
80
|
15720
|
|
3
|
Công tơ( Chiếc)
|
2500
|
2100
|
|
3
|
Công tơ( Chiếc)
|
2500
|
2100
|
|
Chi tiết khối lượng tính toán được thể
hiện trong phụ lục 9.
V.2. Khối lượng và
vốn đầu tư xây dựng trạm biến áp đến 2015
Tổng hợp khối lượng xây dựng mới và
cải tạo trạm biến áp của huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đến 2015 được cho trong bảng
V.2.
Bảng V.2:
Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư trạm biến áp đến 2015
TT
|
Hạng mục
|
Khối
lượng
|
Vốn đầu
tư
(Tr.đ)
|
Ghi chú
|
Trạm
|
KVA
|
I
|
Xây dựng mới
|
77
|
17490
|
35799
|
RE II:
3,8 tỷ đồng
KFW: 1,6
tỷ đồng
|
1
|
Trạm 35/0,4kV
|
4
|
1150
|
2015
|
|
2
|
Trạm 22(10)/0,4kV
|
73
|
16340
|
33784
|
|
II
|
Cải tạo 10/0,4kV
sang 22(10)/0,4kV và nâng Công suất
|
45
|
9760
|
8931
|
|
Chi tiết khối lượng tính toán được thể
hiện trong phụ lục 8.
V.3. Tổng hợp và phân
vốn đầu tư.
Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng và cải
tạo lưới điện toàn huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đến 2015 được thể hiện ở bảng
V.3.
Bảng V.3:
Tổng hợp và phân vốn đầu tư lưới điện toàn huyện đến 2015
TT
|
Hạng mục
|
Vốn đầu
tư
(Tr.đ)
|
Ghi chú
|
I
|
Lưới trung thế
|
74853
|
RE II: 6,8 tỷ
đồng
KFW: 2,6
tỷ đồng
|
1
|
Đường dây xây dựng
mới
|
14320
|
|
2
|
Đường dây 10kV cải
tạo sang 22kV
|
15802
|
|
3
|
Trạm biến áp xây
dựng mới
|
35799
|
|
4
|
Trạm BA 10/0,4kV
cải tạo sang 22(10)/0,4kV
|
8931
|
|
II
|
Lưới hạ thế
|
67600
|
KFW: 14,9 tỷ
đồng
|
1
|
Đường dây hạ thế
|
65500
|
|
2
|
Công tơ
|
2100
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
142453
|
|
|
Trong đó: + Vốn RE
II
|
8500
|
|
|
+
Vốn KFW
|
17500
|
|
|
Vốn cần bổ sung:
|
116453
|
|
|
Trong đó: + Vốn XD
trung thế
|
65453
|
|
|
+
Vốn XD hạ thế
|
52700
|
|
V.4. Cơ chế huy động
vốn đầu tư:
Tại điều 11, mục 3 luật Điện lực nêu
rõ: Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng
trạm điện, Công tơ và đường dây dẫn điện đến Công tơ để bán điện.
Tại điều 3, mục 2 nghị định của chính
phủ về việc hướng dẫn thi hành luật Điện lực quy định: Đơn vị truyền tải điện,
phân phối điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù
Công suất phản kháng trong phạm vi quản lý của mình.
Phù hợp với luật Điện lực ban hành,
phù hợp với điều kiện thực tế tại huyện Sông Lô. Cơ chế huy động vốn đầu tư như
sau:
- Công ty điện lực Vĩnh Phúc đầu tư
lưới điện trung áp, Công tơ và lưới điện hạ thế ở khu vực Điện lực bán trực
tiếp
- Đối với khách hàng lớn ngành điện
đầu tư đến hàng rào Công trình
- Lưới hạ thế và Công tơ ở khu vực mà
Điện lực bán tổng do các tổ chức quản lý, kinh doanh điện hạ
thế đầu tư hoặc huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chương VI
PHÂN
TÍCH KINH TẾ - TÀI CHÍNH
VI.1. Cơ sở phân tích
kinh tế tài chính
+ Luật điện lực do Quốc hội thông qua
ngày 3/12/2004.
+ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 của Quốc hội ban hành ngày 3/6/2008.
+ Dự thảo hướng dẫn nội dung phân tích
kinh tế – tài chính các dự án đầu tư lưới điện số 1647/EVN/TĐ ngày 4/4/2001 của
Tổng Công ty Điện lực Việt nam.
+ Thông tư 17/2012/TT-BCT ngày
29/6/2012 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện năm 2012 và hướng dẫn
thực hiện.
+ Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày
15/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị
trường.
+ Các văn bản hướng dẫn phân tích kinh
tế – tài chính dự án của WB, ADB, đối với các dự án nâng cao hiệu quả hệ thống
điện.
+ Các tài liệu khác có liên quan.
VI.2. Phân tích kinh tế tài chính
VI.2.1. Phân tích kinh tế
Mục tiêu của đánh giá kinh tế dự án là
tính toán xem xét, so sánh các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của dự án để lựa chọn
giải pháp, phương pháp tối ưu để thực hiện dự án trên góc độ lợi ích quốc gia
về sử dụng tài nguyên, nhân lực của mình.
Hiệu quả kinh tế của dự án được đánh
giá qua các chỉ tiêu sau:
- Giá trị hiện tại hóa của lợi nhuận
kinh tế dự án (NPV).
- Hệ số nội hoàn về kinh tế (EIRR).
- Tỷ số B/C.
Đề án “ Quy hoạch phát triển điện lực
huyện Sông Lô giai đoạn 2012-2015, có xét đến năm 2020” với mục tiêu kinh tế -
kỹ thuật nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện dân sinh kinh tế của tỉnh trong những
năm tới đây cả về số lượng và chất lượng, đồng thời đáp ứng nhu cầu phụ tải của
các nhà máy và khu Công nghiệp khả thi đi vào hoạt động, cần thiết đánh giá
hiệu quả kinh tế của đề án khi nhu cầu dùng điện của tỉnh ngày càng tăng.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trên
được xác định trên cơ sở các dòng chi phí, lợi ích của dự án. Tuy nhiên, vì
đánh giá kinh tế đứng trên quan điểm Quốc gia mang ý nghĩa lợi ích cho xã hội,
nên vốn đầu tư đưa vào phân tích sẽ không quan tâm đến nguồn gốc và không bao
gồm những khoản mục sau:
- Các loại thuế.
- Chi phí nhân Công.
Do đó vốn đầu tư kinh tế của dự án dự
tính giảm đi 10% khoản mục chi phí trên.
VI.2.2. Phân tích tài chính:
Mục đích của phân tích tài chính là
đánh giá hiệu quả tài chính của chủ đầu tư dự án. Do đó phân tích tài chính là
bảng báo cáo dòng tiền được tính theo quan điểm cho chủ đầu tư dự án. Khi phân
tích tài chính cho chủ đầu tư dự án là xem xét đến nguồn gốc các nguồn vốn đầu
tư và nhu cầu vay cho dự án, cùng với các điều kiện vay, trả gốc và trả lãi đảm
bảo hoạt động tài chính của dự án. Hiệu quả tài chính được đánh giá qua các chỉ
tiêu:
- Giá trị hiện tại hóa của lợi nhuận
ròng của dự án (FNPV).
- Hệ số nội hoàn về tài chính (FIRR).
- Chỉ tiêu lợi ích-chi phí B/C
Phân tích dòng tài chính dự án là
đánh giá thu - chi các hoạt động tài chính, xem xét đến các nguồn vốn và sử
dụng vốn, cùng các điều kiện vay trả vốn, khả năng cân đối tài chính của chủ
đầu tư dự án. Bao gồm các bảng: Tính thu nhập và cân đối nguồn vốn.
VI.3. Các điều kiện dùng trong tính
toán:
+ Vốn đầu tư: Theo tổng vốn đầu tư và
khối lượng đã được tính cho phần lưới trung thế và hạ thế của đề án quy hoạch.
+ Điện thương phẩm và điện nhận đầu
nguồn: được tính trong phần dự báo nhu cầu phụ tải huyện Sông Lô.
Bảng 6.1: Chỉ
tiêu điện năng thương phẩm của huyện Sông Lô giai đoạn quy hoạch
Các chỉ tiêu
|
Năm 2011
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Điện
thương phẩm(GWh)
|
17,3
|
35,9
|
68,8
|
Điện tổn
thất (%)
|
6,2
|
6,0
|
5,8
|
Điện đầu
nguồn(GWh)
|
18,5
|
38,2
|
73,1
|
+ Giá trị tài sản cố định còn lại năm
gốc 2011 là 13 tỷ đồng.
+ Chi phí bảo dưỡng vận hành (O&M)
cho từng loại trung thế, hạ thế, bình quân chi phí (O&M) của Công trình
bằng 3,5% tổng vốn đầu tư.
+ Giá bán điện thương phẩm bình quân:
Giá thực hiện năm gốc 2011 của huyện Sông Lô là 1107 đ/kWh (chưa kể thuế VAT).
- Giá bán điện bình quân những năm sau
đó đến năm 2020 sẽ được xác định theo cơ cấu biểu giá điện hiện hành, phụ thuộc
và tương ứng với tốc độ tăng cơ cấu điện năng thương phẩm dự báo cho 5 thành
phần các giai đoạn: 2011, 2015 và 2020. Đồng thời xét cả với tốc độ tăng giá
bán bình quân dự kiến của huyện, tương ứng với tốc độ tăng giá bán bình quân
toàn quốc từ nay đến năm 2015 và 2020, sao cho giá bán điện thương phẩm toàn
quốc kỳ vọng đạt chi phí biên để các khâu đáp ứng cơ chế chi phí thị trường: từ
sản xuất, truyền tải và phân phối điện đến cấp hạ áp. Theo tính toán dự thảo
trong Tổng sơ đồ 7 thì chi phí biên sẽ đạt là 8 UScent/kWh vào năm 2015 và 8,5
UScent/kWh vào năm 2020.
Do đó, giá bán điện bình quân tính
được ở năm 2015 là 1754 đ/kWh (bao gồm thuế VAT). Tốc độ tăng giá bán điện bình
quân giai đoạn 2011-2015 theo tính toán là 9,5%năm (do tăng tốc độ giá điện
theo cơ cấu). Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng giá bán bình quân chung dự kiến
thấp hơn giai đoạn trước, theo tính toán khoảng 2,0%/năm. Do đó giá bán điện
bình quân năm 2020 là 1967 đ/kWh.
- Từ sau năm 2020, điện thương phẩm và
giá bán điện bình quân tạm cố định như năm 2020, vì nếu nhu cầu điện thương
phẩm tăng lên thì đồng thời cũng phải tăng lượng đầu tư đáp ứng. Do đó đề án dự
kiến giữ nguyên lượng điện năng thương phẩm và giá bán bình quân cho phân tích
kinh tế - tài chính từ sau năm 2020 trở đi đến hết thời gian tính toán quy
hoạch của đề án.
+ Giá mua điện đầu nguồn: Theo thông
tư quy định của Bộ Công Thương, giá bán buôn điện bình quân cho các Công ty
điện lực bán lẻ tại thanh cái trung thế tương đương giá bán lẻ điện sản xuất
tại điện áp trung thế tương ứng trừ lùi 2%. Giá bán điện bình quân của huyện
Sông Lô năm 2011 thấp hơn giá bán điện của toàn quốc, do điện sử dụng giá sinh
hoạt ở những bậc thang thấp hơn. Nhưng những năm sau đó, do sản lượng điện bán
Công nghiệp tăng khá cao, nên tỷ lệ giá bán buôn/giá bán lẻ năm 2012 của huyện
Sông Lô vẫn thấp hơn tỷ lệ chung, ước tính là 75%. Từ tỷ lệ giá mua và bán điện
năm gốc và giá bán điện bình quân các năm tương ứng, xác định cho giá mua điện
bình quân các năm tiếp theo của thời kỳ quy hoạch.
+ Hệ số chiết khấu là hệ số chiết khấu
xã hội, i = 10%.
Thời gian tính toán:
- Năm đầu tư dự án: 2012.
- Năm đầu tư cuối cùng của dự án: 2015
+ Đời sống kinh
tế của Công trình:
- 15 năm đối với lưới trung thế
- 10 năm đối với lưới hạ thế
Thuế suất VAT: 10%; thuế suất thu nhập
doanh nghiệp 25%.
+ Hệ số chiết khấu tài chính chủ đầu
tư dự án là bình quân các lãi suất vay vốn.
Bảng 6.2:
Các điều kiện vay vốn cho dự án dự kiến:
|
Lãi suất
|
Ân hạn
|
Thời gian
trả vốn
|
Vay TM trong nước
Vay REII và theo KH
|
13%
6,9%
|
5 năm
5 năm
|
15 năm
20 năm
|
VI.4. Kết quả tính toán (Phương án cơ
sở)
Bảng 6-3: Kết
quả các chỉ tiêu phân tích kinh tế và tài chính (P/a cơ sở)
Phân tích
|
NPV
(Tỷ
đồng)
|
IRR
%
|
B/C
|
1. Phân tích kinh tế
2. Phân tích tài chính chủ đầu tư
|
23,8
(-174,3)
|
12,3
N/A
|
1,04
0,71
|
Bảng 6-4: Kết
quả phân tích dòng tài chính
Các chỉ
tiêu tài chính
|
|
Giá bán bình quân
(đ/kWh)
Giá thành bình quân
(đ/kWh)
Tổng vốn đầu tư dự
án (2012-2015) (Tỷ đồng)
Tổng nhu cầu vay
(Tỷ đồng)
Lợi nhuận ròng tích
lũy (Tỷ đồng)
Mức sinh lợi toàn
giai đoạn (%)
|
1.916
2.425
142,4
159,5
(-699,9)
(-66,7)
|
Bảng 6-5:Kết
quả các chỉ tiêu phân tích kinh tế và tài chính ở phương án tính độ nhạy
· Khi Vốn đầu tư tăng 10%
Phân tích
|
NPV
(Tỷ
đồng)
|
IRR
%
|
B/C
|
1. Phân tích kinh tế
2. Phân tích chủ đầu tư
|
9,0
(-234,4)
|
10,8
n/a
|
1,01
0,65
|
· Khi điện
thương phẩm giảm 10%
Phân tích
|
NPV
(Tỷ
đồng)
|
IRR
%
|
B/C
|
1. Phân tích kinh tế
2. Phân tích chủ đầu tư
|
0,64
(-217,5)
|
10,1
n/a
|
1,00
0,63
|
· Khi tổ hợp điện thương phẩm giảm, vốn đầu tư
tăng: 10%
Phân tích
|
NPV
(Tỷ
đồng)
|
IRR
%
|
B/C
|
1. Phân tích kinh tế
2. Phân tích chủ đầu tư
|
(-14,2)
(-277,7)
|
8,7
n/a
|
0,97
0,58
|
Nhận xét:
Đối với phương án cơ sở, các chỉ tiêu
kinh tế của dự án đạt hiệu quả, với khả năng đầu tư lưới trung hạ thế và lượng
điện năng bán nhưng với chỉ tiêu kinh tài chính thì không đạt. Phân tích độ
nhạy xét với tất cả các các yếu tố thay đổi bất lợi về vốn đầu tư tăng lên hay
điện thương phẩm giảm đi 10%, cho kết quả dự án vẫn đạt khả thi về kinh tế. Tuy
nhiên đối với chủ đầu tư thì chỉ tiêu tài chính đều không đạt. Do đó, dự án có
hiệu quả về kinh tế và không đạt chỉ tiêu tài chính..
VI.5. Kết luận về kết quả phân tích
kinh tế tài chính
Qua kết quả phân tích kinh tế tài
chính, có thể nhận thấy là dự án chỉ khả thi về kinh tế ở phương án cơ sở và
phân tích độ nhạy kinh tế. Dự án đáp ứng nhu cầu tăng trưởng cung cấp điện và
giảm tổn thất, giảm sự cố lưới điện trung và hạ thế. Để dự án đạt hiệu quả tài
chính thì dự án rất cần được sự hỗ trợ thêm về mặt tài chính cho chủ đầu tư như
phần vốn vay ưu đãi của chương trình điện khí hóa nông thôn, (vay WB, vay KFW…)
cho lưới điện trung và hạ thế trong giai đoạn quy hoạch. Chi tiết tính toán xem
các bảng tính trong phụ lục 11.
Chương VII
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận.
Sông Lô là một huyện mới tách ra từ
huyện Lập Thạch của tỉnh Vĩnh Phúc. Cùng với sự phát triển chung của tỉnh,
huyện Sông Lô đang có những bước chuyển mình.
Đề án “Quy hoạch phát triển Điện lực
huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015, có xét đến 2020” có ý nghĩa
to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Đề án đã tính toán dự
báo nhu cầu điện của huyện đến năm 2015 và 2020 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện và đưa ra sơ đồ phát triển lưới điện dựa trên sự
phân tích tổng hợp lưới điện hiện trạng cũng như sự phát triển dự kiến trong
giai đoạn quy hoạch.
Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
1. Dự báo nhu cầu phụ tải:
TT
|
Hạng
mục
|
Đơn
vị
|
2015
|
2020
|
1
|
Điện
thương phẩm
|
GWh
|
45,909
|
83,576
|
2
|
Điện
nhận
|
GWh
|
48,839
|
88,721
|
3
|
Pmax
|
MW
|
13,5
|
22,5
|
4
|
Điện
TP b.quân đầu người
|
kWh/ng/n
|
480
|
831
|
2. Khối lượng xây
dựng đến 2015:
Để đạt được mục tiêu phát triển lưới
điện của huyện tới năm 2015 cần xây dựng lưới điện như sau:
- Xây dựng mới 2km
đường dây 35kV.
- Xây dựng mới 36km
đường dây 22kV.
- Cải tạo đường dây
10kV sang 22kV: 46,8km.
- Xây dựng mới trạm
biến áp 35/0,4kV: 4 trạm với tổng dung lượng 1150 kVA.
- Xây dựng mới trạm
biến áp 22(10)/0,4kV: 73 trạm với tổng dung lượng 16340 kVA.
- Cải tạo trạm biến
áp 10/0,4kV sang 22/0,4kV và nâng Công suất: 45 trạm với tổng Công suất 9760
kVA.
- Xây dựng mới 190km
đường dây hạ thế.
- Cải tạo nâng cấp 80 km đường dây hạ
thế.
- Lắp đặt mới và thay thế 2500 Công tơ
điện.
3. Vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến 2015: 142,453
tỷ đồng
Chia ra: + Vốn xây dựng lưới trung
thế: 74,853 tỷ đồng
+ Vốn xây dựng lưới hạ thế: 67,6 tỷ
đồng
Trong đó:
+Vốn dự án RE II: 8,5 tỷ đồng
+ Vốn dự án KFW: 17,5 tỷ đồng
+ Vốn cần bổ sung: 116,453 tỷ đồng.
II. Kiến nghị
Sau khi đề án được phê duyệt, Sở Công
thương Vĩnh Phúc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Quy hoạch phát triển
các Công trình điện trên địa bàn nhằm xây dựng các Công trình điện theo đúng
quy hoạch.
Kiến nghị các sở, ban ngành chức năng
của tỉnh và UBND huyện quan tâm bố trí quỹ đất để phục vụ Công tác phát triển
lưới điện trên địa bàn. Theo tính toán tổng quỹ đất cần để xây dựng mới các
Công trình điện trên phạm vi toàn huyện Sông Lô giai đoạn 2012- 2015 khoảng
2,328 ha trong đó:
Đất để xây dựng các
đường dây trung thế là: 0,296 ha
Đất để xây dựng các
đường dây hạ thế là: 1,9 ha
Đất để xây dựng các
trạm biến áp phân phối là: 0,132 ha
Về phía ngành Điện:
Cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện cải tạo lưới điện 10kV sang cấp điện áp tiêu
chuẩn 22kV theo đúng tiến độ quy hoạch đã đề ra.
Kiến nghị UBND tỉnh
phối hợp với ngành điện để huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, kể cả
việc cho phép các tổ chức, cá nhân có điều kiện đầu tư nâng cấp hệ thống lưới
điện hạ áp và kinh doanh bán điện theo mức giá quy định của Chính phủ.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC PHỤ TẢI CÔNG NGHIỆP
TT
|
Tên phụ
tải
|
Địa điểm
|
Nhu cầu
Công suất (kW)
|
Hiện tại
|
2015
|
2020
|
1
|
CTy TNHH Gốm XD Yên
Thạch
|
Yên
Thạch
|
15
|
25
|
40
|
2
|
MN Gạch Yên Thạch
|
Yên
Thạch
|
250
|
400
|
600
|
3
|
Cty CP giao thông
Sông Lô
|
Tân Lập
|
90
|
150
|
230
|
4
|
XN khai thác đá Tân
Trung
|
Tân Lập
|
80
|
150
|
250
|
5
|
Nước sạch Tân Lập
|
Tân Lập
|
25
|
40
|
60
|
6
|
Cty TNHH MTV Thương
mại Bình Minh
|
Tân Lập
|
10
|
15
|
25
|
7
|
Công ty CPCTN số 1
Vĩnh Phúc
|
TT Tam
Sơn
|
30
|
50
|
80
|
8
|
Cty TNHH Tuấn Mạnh
|
TT Tam
Sơn
|
10
|
15
|
25
|
9
|
Nước sạch C1
|
TT Tam
Sơn
|
20
|
30
|
50
|
10
|
Cty CP Long Thịnh
|
Quang
Yên
|
50
|
80
|
150
|
11
|
Cty cổ phần ViVat
|
Quang
Yên
|
100
|
200
|
250
|
12
|
Hà Văn Thọ
|
Quang
Yên
|
5
|
8
|
15
|
13
|
Cty cổ phần 479
|
|
30
|
50
|
80
|
14
|
Làng nghề đá Hải
Lựu
|
Hải Lựu
|
50
|
80
|
150
|
15
|
Tiểu thủ CN các xã
|
Các xã
|
80
|
150
|
250
|
16
|
Cụm CN đá Hải Lựu
|
Hải Lựu
|
|
50
|
80
|
17
|
Lò gạch Công nghệ
cao
|
Cao
Phong
|
|
70
|
150
|
18
|
Nước sạch
|
Hải Lựu
|
|
25
|
40
|
19
|
TTCN Nhân Đạo
|
Nhân Đạo
|
|
30
|
50
|
20
|
TTCN Nhạo Sơn
|
Nhạo Sơn
|
|
25
|
40
|
21
|
Cty CP may Hùng
Vương (nm số 2)
|
Đức Bác
|
|
20
|
30
|
22
|
Bến bãi kho chứa
VLXD cty Vạn Xuân
|
Đức Bác
|
|
10
|
15
|
23
|
KCN Sông Lô I
|
|
|
1000
|
3000
|
24
|
KCN Sông Lô II
|
|
|
1000
|
3000
|
|
Pmax
|
|
650
|
3340
|
8130
|
PHỤ
LỤC 2: DANH MỤC PHỤ TẢI NÔNG, LÂM VÀ thủy SẢN
TT
|
Tên phụ
tải
|
Địa điểm
|
Nhu cầu
Công suất (kW)
|
Hiện tại
|
2015
|
2020
|
1
|
Bơm Đồng Cụm
|
Yên
Thạch
|
26
|
26
|
26
|
2
|
Bơm Hoa Mỹ
|
Yên
Thạch
|
10
|
10
|
10
|
3
|
Bơm Cầu Đọ
|
Yên
Thạch
|
52
|
52
|
52
|
4
|
Bơm Yên Thạch
|
Tứ Yên
|
18
|
18
|
18
|
5
|
Bơm Yên Phú
|
Tứ Yên
|
12
|
12
|
12
|
6
|
Bơm Yên Mỹ
|
Tứ Yên
|
12
|
12
|
12
|
7
|
Bơm I Hồ Dưới
|
Đồng
Thịnh
|
12
|
12
|
12
|
8
|
Bơm II Hồ Dưới
|
Đồng
Thịnh
|
14
|
14
|
14
|
9
|
Bơm Ngọc Ngà
|
Đồng
Thịnh
|
14
|
14
|
14
|
10
|
Bơm Đồng Tó
|
Đồng
Thịnh
|
12
|
12
|
12
|
11
|
Bơm Yên Bình
|
Đồng
Thịnh
|
14
|
14
|
14
|
12
|
Bơm Ẻ Chùa
|
Hải Lựu
|
8
|
8
|
8
|
13
|
Bơm Bến Chảy
|
Hải Lựu
|
14
|
14
|
14
|
14
|
Bơm hồ Ngoằng
|
Nhân Đạo
|
14
|
14
|
14
|
15
|
Bơm thôn Khoan Bộ
|
Phương
Khoan
|
26
|
26
|
26
|
16
|
Bơm thông Ngạc Tân
|
Phương
Khoan
|
26
|
26
|
26
|
17
|
Bơm Thôn Trung
|
Đôn Nhân
|
26
|
26
|
26
|
18
|
Bơm Thôn Thượng
|
Đôn Nhân
|
18
|
18
|
18
|
19
|
Bơm Thượng Thọ
|
Đức Bác
|
52
|
52
|
52
|
20
|
Bơm Cao Phong
|
Đức Bác
|
52
|
52
|
52
|
21
|
Bơm Đồng Mộ
|
Đức Bác
|
26
|
26
|
26
|
22
|
Bơm Đồng Vạy
|
Đức Bác
|
26
|
26
|
26
|
23
|
Bơm Cao Phong 1
|
Cao
Phong
|
14
|
14
|
14
|
24
|
Bơm Cao Phong 2
|
Cao
Phong
|
14
|
14
|
14
|
25
|
Bơm Then 2
|
Tân Lập
|
78
|
78
|
78
|
26
|
Bơm Tân Lập 1
|
Tân Lập
|
33
|
33
|
33
|
27
|
Bơm Tân Lập 2
|
Tân Lập
|
16
|
16
|
16
|
28
|
Bơm Then 1
|
Tam Sơn
|
104
|
104
|
104
|
29
|
Bơm Xoi Trưởng
|
Tam Sơn
|
26
|
26
|
26
|
30
|
Bơm Hồng Xen
|
Bạch Lưu
|
10
|
10
|
10
|
31
|
Bơm Hùng Mạnh
|
Bạch Lưu
|
20
|
20
|
20
|
32
|
Cty KTCTTL L.Thạch
|
Đồng Quế
|
5
|
8
|
15
|
33
|
Phụ tải NN khác
|
Các xã
|
60
|
100
|
200
|
34
|
Bơm tiêu cầu Mai
|
Cao
Phong
|
|
130
|
130
|
35
|
Bơm tiêu cầu Nông
|
Tân Lập
|
|
26
|
26
|
36
|
Khu chăn nuôi tập
trung
|
Các xã
|
|
45
|
90
|
|
Pmax
|
|
600
|
780
|
880
|
PHỤ
LỤC 3: DANH MỤC PHỤ TẢI THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ
TT
|
Tên phụ
tải
|
Địa điểm
|
Nhu cầu
Công suất (kW)
|
Hiện tại
|
2015
|
2020
|
1
|
Chợ trung tâm
|
Thị trấn
|
10
|
15
|
25
|
2
|
Nhà khách UBND
huyện
|
Thị trấn
|
15
|
25
|
40
|
3
|
Các DV thương
nghiệp khác
|
Thị trấn
|
15
|
25
|
40
|
4
|
DV Thương nghiệp
các xã
|
các xã
|
30
|
50
|
80
|
5
|
Du lịch Sông Lô
|
Đồng Quế
|
|
70
|
110
|
|
Pmax
|
|
60
|
150
|
240
|
PHỤ
LỤC 4A: NHU CẦU ĐIỆN CHO TIÊU DÙNG DÂN CƯ
TT
|
Xã,
phường, thị trấn
|
Số
hộ(hộ)
|
Pmax(kW)
|
Hiện tại
|
2015
|
2020
|
Hiện tại
|
2015
|
2020
|
1
|
TT Tam Sơn
|
1118
|
1175
|
1235
|
727
|
1410
|
1852
|
2
|
Như Thuỵ
|
1178
|
1238
|
1301
|
412
|
644
|
976
|
3
|
Tân Lập
|
1640
|
1724
|
1812
|
574
|
896
|
1359
|
4
|
Nhân Đạo
|
1423
|
1496
|
1572
|
498
|
778
|
1179
|
5
|
Hải Lựu
|
1742
|
1831
|
1924
|
610
|
915
|
1443
|
6
|
Đôn Nhân
|
1284
|
1349
|
1418
|
449
|
702
|
1064
|
7
|
Bạch Lưu
|
694
|
729
|
767
|
243
|
379
|
575
|
8
|
Đồng Quế
|
1567
|
1647
|
1731
|
548
|
856
|
1298
|
9
|
Phương Khoan
|
1257
|
1321
|
1389
|
440
|
687
|
1041
|
10
|
Nhạo Sơn
|
1020
|
1072
|
1127
|
357
|
557
|
845
|
11
|
Yên Thạch
|
2001
|
2103
|
2210
|
700
|
1052
|
1658
|
12
|
Lãng Công
|
1666
|
1751
|
1840
|
583
|
911
|
1380
|
13
|
Đồng Thịnh
|
2178
|
2289
|
2406
|
762
|
1190
|
1804
|
14
|
Quang Yên
|
2003
|
2105
|
2213
|
701
|
1095
|
1659
|
15
|
Tứ Yên
|
1250
|
1314
|
1381
|
438
|
657
|
1036
|
16
|
Cao Phong
|
2294
|
2411
|
2534
|
803
|
1254
|
1901
|
17
|
Đức Bác
|
1972
|
2073
|
2178
|
690
|
1078
|
1634
|
|
Pmax
|
|
|
|
5700
|
9800
|
14800
|
PHỤ
LỤC 4B: DANH MỤC PHỤ TẢI QUẢN LÝ VÀ TIÊU DÙNG DÂN CƯ
TT
|
Tên phụ
tải
|
Địa điểm
|
Nhu cầu
Công suất (kW)
|
Hiện tại
|
2015
|
2020
|
1
|
UBND Huyện
|
Thị trấn
|
55
|
90
|
140
|
2
|
Huyện ủy
|
Thị trấn
|
32
|
50
|
80
|
3
|
Huyện đội
|
Thị trấn
|
23
|
40
|
60
|
4
|
Ngân hàng huyện
|
Thị trấn
|
12
|
30
|
50
|
5
|
Công an huyện
|
Thị trấn
|
35
|
90
|
140
|
6
|
Chi cục thuế
|
Thị trấn
|
12
|
20
|
30
|
7
|
Trạm thú y
|
Thị trấn
|
5
|
10
|
20
|
8
|
Hạt kiểm lâm
|
Thị trấn
|
8
|
20
|
30
|
9
|
Ban Chỉ huy QS
huyện
|
Thị trấn
|
12
|
20
|
30
|
10
|
Các cơ quan khác
|
Thị trấn
|
75
|
150
|
230
|
11
|
UBND Các xã
|
các xã
|
65
|
130
|
200
|
12
|
Các cơ quan hành
chính khác
|
các xã
|
|
150
|
250
|
13
|
Tiêu dùng dân cư
|
|
5700
|
9800
|
14800
|
|
Pmax
|
|
5835
|
10120
|
15305
|
PHỤ
LỤC 5: DANH MỤC PHỤ TẢI ĐIỆN CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
TT
|
Tên phụ
tải
|
Địa điểm
|
Nhu cầu
Công suất (kW)
|
Hiện tại
|
2015
|
2020
|
1
|
Trung tâm y tế dự
phòng huyện
|
Thị trấn
|
15
|
25
|
40
|
2
|
TT viễn thông Điện
lực
|
Thị trấn
|
15
|
25
|
40
|
3
|
Trạm phát sóng mobifone
|
Thị trấn
|
15
|
25
|
40
|
4
|
Trường PTTH Sông Lô
|
Thị trấn
|
15
|
25
|
40
|
5
|
Trường PTTH Nhân
Đạo
|
Nhân Đạo
|
8
|
15
|
25
|
6
|
TT Dạy nghề Lập
Thạch
|
Thị Trấn
|
60
|
90
|
150
|
7
|
Bưu điện
|
Thị trấn
|
15
|
25
|
40
|
8
|
TT văn hóa Thể thao
|
Thị trấn
|
15
|
25
|
40
|
9
|
TT viễn thông Điện
lực
|
Đồng Quế
|
15
|
25
|
40
|
10
|
Trạm BTS Viettel
|
Đồng Quế
|
15
|
25
|
40
|
11
|
Thiền Viện Trúc Lâm
Tuệ Đức
|
Đồng Quế
|
5
|
8
|
15
|
12
|
Trạm BTS Viettel
|
Tân Lập
|
15
|
25
|
40
|
13
|
Công ty
CPĐT&PTDV HT Viễn thông
|
Như Thuỵ
|
10
|
15
|
25
|
14
|
Công ty CP Viễn
thông Hà Nội
|
Thị trấn
|
15
|
25
|
40
|
15
|
TT viễn thông Điện
lực
|
Tân Lập
|
15
|
25
|
40
|
16
|
Các hoạt động Công
cộng khác
|
Thị trấn
|
20
|
30
|
25
|
17
|
Các hoạt động Công
cộng các xã
|
các xã
|
20
|
30
|
25
|
18
|
XD khu thiết chế
nhà văn hóa các xã
|
các xã
|
|
|
20
|
|
Pmax
|
|
230
|
370
|
580
|
PHỤ
LỤC 7: DANH MỤC TRẠM BIẾN ÁP PHÂN PHỐI ĐẾN 2015
TT
|
Tên trạm
biến áp
|
Điện áp
(kV)
|
Công
suất (kVA)
|
Hiện tại
|
2015
|
Hiện tại
|
2015
|
|
1. Thị trấn Tam Sơn
|
|
|
|
|
1
|
Tam Sơn 1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
320
|
2
|
Tam Sơn 2
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
250
|
3
|
Tam Sơn 3
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
4
|
Bơm Then 1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
320
|
320
|
5
|
Nước sạch Tam Sơn
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
160
|
160
|
6
|
Sơn Cầu Nam
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
7
|
THPT Tam Sơn
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
8
|
Bình Lạc
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
9
|
Lạc Kiều
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
10
|
Bình Sơn Thượng (RE
II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
11
|
TT thể thao huyện
|
|
22/0,4
|
|
400
|
12
|
UB huyện
|
|
22/0,4
|
|
560
|
13
|
Tam Sơn 6
|
|
22/0,4
|
|
180
|
14
|
Đường đôi
|
|
22/0,4
|
|
2x100
|
15
|
Đường 307
|
|
22/0,4
|
|
75
|
16
|
Công an
|
|
22/0,4
|
|
180
|
17
|
Điện lực SL
|
|
22/0,4
|
|
250
|
18
|
Kho bạc
|
|
22/0,4
|
|
75
|
19
|
Bệnh Viện huyện
|
|
22/0,4
|
|
250
|
20
|
TT Viễn Thông
|
|
22/0,4
|
|
50
|
|
2. Xã Như Thuỵ
|
|
|
|
|
1
|
Như Thuỵ 1
|
35/0,4
|
35/0,4
|
320
|
320
|
2
|
Như Thuỵ 2 ( REII)
|
35/0,4
|
35/0,4
|
160
|
160
|
3
|
Như Thuỵ 3 ( REII)
|
35/0,4
|
35/0,4
|
100
|
180
|
4
|
Như Thuỵ 4 (REII)
|
35/0,4
|
35/0,4
|
100
|
180
|
5
|
Như Thuỵ 5 (REII)
|
35/0,4
|
35/0,4
|
100
|
180
|
6
|
UB Như Thụy
|
|
35/0,4
|
|
400
|
7
|
Như Thụy 6
|
|
35/0,4
|
|
250
|
8
|
Bình Sơn
|
|
35/0,4
|
|
250
|
9
|
Như Thụy 7
|
|
35/0,4
|
|
250
|
|
3. Xã Tân lập
|
|
|
|
|
1
|
Đá Tân Trung
|
35/0,4
|
35/0,4
|
250+400
|
250+400
|
2
|
Tân Lập 1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
320
|
320
|
3
|
Tân Lập 2
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
160
|
160
|
4
|
Bơm Then 2
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
400
|
400
|
5
|
Tân Lập 3
|
10(22)/0,4
|
22/0,4
|
250
|
250
|
6
|
Tân Lập 4
|
10(22)/0,4
|
22/0,4
|
250
|
250
|
7
|
Cầu Gạo (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
8
|
Thụy Điền (RE II)
|
|
22(10)/0,4
|
|
180
|
9
|
Đồng Sinh (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
|
4. Nhân Đạo
|
|
|
|
|
1
|
Nhân lạc
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
2
|
Đạo nội
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
560
|
3
|
Móng Tấn
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
4
|
Trường C3 Bình Sơn
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
160
|
5
|
TTCN Nhân Đạo
|
|
22/0,4
|
|
100
|
6
|
Đồng Tâm (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
7
|
Lê Xoay (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
8
|
Liên Kết (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
9
|
Trần Phú (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
|
5. Xã Hải Lựu
|
|
|
|
|
1
|
Hải Lựu
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
560
|
2
|
Trũng Hóp
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
3
|
Khu Len
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
4
|
Gò Dài
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
5
|
Đồng Soi
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
6
|
Hải Lựu 2
|
|
22(10)/0,4
|
|
250
|
7
|
Hồ Khuôn
|
|
22/0,4
|
|
180
|
8
|
Hải Lựu 3
|
|
22/0,4
|
|
320
|
9
|
Dừa Cả
|
|
22/0,4
|
|
180
|
10
|
Dừa Lẽ (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
11
|
Lòng Thuyền (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
12
|
Đồng Đặt ( RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
250
|
13
|
Nước sạch Hải Lựu
|
|
22/0,4
|
|
50
|
|
6. Xã Đôn nhân
|
|
|
|
|
1
|
Đôn Nhân1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
400
|
2
|
Đôn Nhân2
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
400
|
3
|
Đôn Nhân3
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
4
|
Bơm Đôn Nhân
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
5
|
Bơm Đồng Dầu
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
6
|
Tân Lập (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
7
|
Trung Kiên (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
8
|
Tân Lập Hạ
|
|
22/0,4
|
|
320
|
9
|
Dân Chủ
|
|
22/0,4
|
|
320
|
|
7. Xã Bạch lưu
|
|
|
|
|
1
|
Bạch Lưu 1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
400
|
2
|
Bạch Lưu 2
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
250
|
3
|
Bạch Lưu 3
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
4
|
Bạch Lưu 4
|
|
22/0,4
|
|
320
|
|
8. Xã Đồng quế
|
|
|
|
|
1
|
Đồng Quế1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
320
|
320
|
2
|
Đồng Quế 2
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
3
|
Đồng Quế 3
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
320
|
320
|
4
|
Đồng Quế 4
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
5
|
Thiền Viện
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
6
|
Du lịch Đồng Quế
|
|
22/0,4
|
|
250
|
7
|
Đồng Quế 5
|
|
22/0,4
|
|
180
|
8
|
Đồng Quế 6
|
|
22/0,4
|
|
180
|
9
|
Đồng Quế 7
|
|
22/0,4
|
|
180
|
|
9. Xã Phương khoan
|
|
|
|
|
1
|
Phương Khoan 1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
320
|
2
|
Phương Khoan 2
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
320
|
3
|
Phương Khoan 3
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
4
|
Phương Khoan 4
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
5
|
Phương Khoan 5
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
6
|
Phương Khoan 6
(ntm)
|
|
22/0,4
|
|
250
|
7
|
Chiến Thắng (kfw)
|
|
22/0,4
|
|
180
|
|
10. Xã Nhạo sơn
|
|
|
|
|
1
|
Nhạo Sơn 1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
2
|
Nhạo Sơn 2
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
160
|
160
|
3
|
Nhạo Sơn 3
|
22(10)/0,4
|
22(10)/0,4
|
160
|
160
|
4
|
Nước sạch 1
|
10(22)/0,4
|
22/0,4
|
100
|
100
|
5
|
Nhạo Sơn 4
|
|
22/0,4
|
|
100
|
6
|
Nhạo Sơn 5
|
|
22/0,4
|
|
250
|
7
|
Dạy nghề
|
|
22/0,4
|
|
180
|
|
11. Xã Yên thạch
|
|
|
|
|
1
|
Yên Mỹ
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
320
|
560
|
2
|
Bơm Hoa Mỹ
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
3
|
Yên Thạch
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
4
|
An Khang
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
250
|
5
|
Đại Thắng
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
160
|
160
|
6
|
Thống Nhất
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
160
|
160
|
7
|
Yên Thạch 2 (ntm)
|
|
22/0,4
|
|
250
|
8
|
Yên Thạch 3
|
|
22/0,4
|
|
250
|
9
|
Cầu Gạo (kfw)
|
|
22/0,4
|
|
250
|
|
12. Xã Lãng Công
|
|
|
|
|
1
|
Lãng Công
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
320
|
560
|
2
|
Thành Công
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
3
|
Minh Tân
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
4
|
Tam Đa
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
250
|
5
|
Phú Cường (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
180
|
6
|
Trường Xuân (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
7
|
Tam Đa 2 (RE II)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
8
|
Tiền Phong (kfw)
|
|
22/0,4
|
|
180
|
|
13. Xã Đồng thịnh
|
|
|
|
|
1
|
Đồng Thịnh 1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
2
|
Đồng Thịnh 2
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
400
|
3
|
Đồng Thịnh 3
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
4
|
Đồng Thịnh 4
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
180
|
5
|
Đồng Thịnh 5
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
160
|
160
|
6
|
Đồng Thịnh 6
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
160
|
160
|
7
|
Đồng Thịnh 7
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
160
|
160
|
8
|
Đồng Thịnh 8
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
9
|
Đồng Thịnh 9
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
160
|
160
|
10
|
Đồng Tâm
|
|
22/0,4
|
|
250
|
11
|
Quyết Thắng
|
|
22/0,4
|
|
250
|
12
|
Cấp 3 Sông Lô
|
|
22/0,4
|
|
250
|
13
|
Tiến Bộ (ntm)
|
|
22/0,4
|
|
180
|
14
|
Hiệp Lực (ntm)
|
|
22/0,4
|
|
180
|
|
14. Xã Quang yên
|
|
|
|
|
1
|
Quang yên1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
400
|
2
|
Quang yên2
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
400
|
3
|
Quang yên3
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
400
|
4
|
Quang yên 4
|
22(10)/0,4
|
22/0.4
|
250
|
250
|
5
|
Quang yên 5
|
22(10)/0,4
|
22/0.4
|
250
|
250
|
6
|
Quang yên 6
|
22(10)/0,4
|
22/0.4
|
320
|
320
|
7
|
Long Thành (ViVat)
|
22(10)/0,4
|
22(10)/0.4
|
560
|
560
|
8
|
Đồng Lùng
|
|
22/0.4
|
|
250
|
9
|
UB Xã
|
|
22/0,4
|
|
180
|
10
|
Đồng Găng
|
|
22/0.4
|
|
250
|
11
|
Đá Đứng
|
|
22/0.4
|
|
250
|
|
15. Xã Tứ yên
|
|
|
|
|
1
|
Tứ yên1 (Yên Lập)
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
2
|
Tứ yên 2 (Phú
Cường)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
3
|
Tứ yên 3 (Phú Hạ)
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
320
|
320
|
4
|
Cầu vượt Sông Lô
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
400
|
400
|
5
|
Tứ Yên 4
|
|
22/0,4
|
|
250
|
6
|
Phú Cường (kfw)
|
|
22/0,4
|
|
180
|
7
|
Phú Thượng (kfw)
|
|
22/0,4
|
|
180
|
8
|
Ủy
ban
xã Tứ Yên
|
|
22/0,4
|
|
100
|
9
|
Lương Thịnh
|
|
22/0,4
|
|
250
|
10
|
Yên Mỹ
|
|
22/0,4
|
|
250
|
11
|
UB Xã
|
|
22/0,4
|
|
100
|
|
16. Xã Cao phong
|
|
|
|
|
1
|
NN Cao Phong
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
2
|
Bơm Cao Phong 1
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
320
|
320
|
3
|
Bơm Cao Phong 2
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
4
|
Cao Phong 3
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
5
|
Cao Phong 5
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
6
|
Lò Gạch
|
|
22/0,4
|
|
400
|
7
|
Bơm Cầu Mai
|
|
22/0,4
|
|
250
|
8
|
Cao Phong 6
|
|
22/0,4
|
|
250
|
9
|
Cao Phong 7
|
|
22/0,4
|
|
250
|
10
|
Cao Phong 8
|
|
22/0,4
|
|
250
|
11
|
KCN Sông Lô I
|
|
22/0,4
|
|
6x250
|
12
|
KCN Sông Lô II
|
|
22/0,4
|
|
6x250
|
|
17. Xã Đức bác
|
|
|
|
|
1
|
Nam Giáp
|
10/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
2
|
Khoái Thọ
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
3
|
Thượng Thọ
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
180
|
180
|
4
|
UB Đức Bác
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
100
|
100
|
5
|
Đồng Vạy
|
10(22)/0,4
|
22(10)/0,4
|
250
|
250
|
6
|
Khoái Trung
|
|
22/0,4
|
|
320
|
7
|
Giáp Hạ
|
|
22/0,4
|
|
180
|
8
|
Đồi chùa
|
|
22/0,4
|
|
180
|
9
|
Thượng Đức
|
|
22/0,4
|
|
180
|
10
|
Giáp Thượng (ntm)
|
|
22/0,4
|
|
320
|
PHỤ
LỤC 8: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN TỔN THẤT CÔNG SUẤT, ĐIỆN NĂNG, ĐIỆN ÁP LƯỚI ĐIỆN 22KV
SAU TRẠM 110KV LẬP THẠCH CẤP ĐIỆN CHO HUYỆN SÔNG LÔ.
STT
|
Tên lộ
xuất tuyến
|
Điện áp
(kV)
|
Pmax
(kW)
|
Tổn thất
Công suất (kW)
|
Điện
năng (nghìn kWh)
|
Tổn thất
điện năng
(nghìn kWh)
|
Tổn thất
điện áp
|
|
Máy biến
áp
|
Trên
đường dây
|
Tổng
|
( % )
|
|
Không
tải
|
Có tải
|
Tên nút
|
(%)
|
|
Tổng
|
( % )
|
|
1
|
Lộ 474 trạm 110kV
Sông Lô
|
22
|
3.500
|
48.5
|
212.1
|
118.3
|
379.0
|
10.8
|
9.360
|
581.0
|
6.21
|
39
|
3.72
|
|
2
|
Lộ 477 trạm 110kV
Lập Thạch
|
22
|
1.200
|
31.0
|
95.3
|
148.1
|
274.4
|
22.9
|
3.209
|
470.0
|
14.65
|
23
|
3.5
|
|
3
|
Lộ 475 trạm 110kV
Lập Thạch
|
22
|
4.900
|
20.1
|
32.1
|
292.3
|
344.5
|
7.0
|
13.104
|
373.5
|
2.85
|
49
|
3.8
|
|
4
|
Lộ 472 trạm 110kV
Lập Thạch
|
22
|
4.100
|
21.5
|
122.3
|
148.1
|
292.0
|
7.1
|
10.964
|
471.0
|
4.30
|
32
|
4.2
|
|
5
|
Lộ 372 trạm 110kV
Lập Thạch
|
35
|
4.200
|
51.2
|
70.6
|
175.4
|
297.2
|
7.2
|
11.232
|
776.2
|
6.91
|
23
|
3.39
|
|
PHỤ
LỤC 9: KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ CẢI TẠO TRẠM BIẾN ÁP PHÂN PHỐI ĐẾN 2015.
TT
|
Hạng mục
|
Số lượng
|
Khối
lượng (KVA)
|
A
|
Trạm 35/0,4kV
|
|
1150
|
|
Xây dựng mới
|
4
|
1150
|
|
250
|
3
|
750
|
|
400
|
1
|
400
|
B
|
Trạm 22/0,4kV
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
73
|
16340
|
|
50
|
1
|
50
|
|
100
|
16
|
1600
|
|
180
|
24
|
4320
|
|
250
|
32
|
8000
|
|
320
|
2
|
640
|
|
400
|
2
|
800
|
2
|
Cải tạo
|
29
|
6640
|
|
100
|
1
|
200
|
|
180
|
14
|
2520
|
|
250
|
8
|
2000
|
|
320
|
6
|
1920
|
3
|
Nâng Công suất
|
16
|
3120
|
|
100(180)
|
2
|
160
|
|
100(250)
|
2
|
300
|
|
180(250)
|
2
|
140
|
|
180(320)
|
2
|
280
|
|
180(400)
|
3
|
660
|
|
250(320)
|
1
|
70
|
|
250(400)
|
3
|
450
|
|
250(560)
|
2
|
580
|
|
320(560)
|
2
|
480
|
PHỤ LỤC 10: KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ CẢI TẠO ĐƯỜNG DÂY ĐẾN
2015.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối
lượng
|
A
|
Đường dây trung thế
35kV
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
km
|
1,6
|
|
AC 50
|
km
|
1,6
|
B
|
Đường dây trung thế
22kV
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
km
|
32,5
|
|
AC50
|
km
|
31,5
|
|
AC120
|
km
|
3,1
|
2
|
Cải tạo lưới 10kV
sang 22kV
|
km
|
46,8
|
|
AC50→95
|
km
|
14,7
|
|
AC50→120
|
km
|
5,5
|
|
AC70→95
|
km
|
2,0
|
|
AC70→120
|
km
|
3,2
|
|
AC95→120
|
km
|
10,7
|
|
AC95→2x120
|
km
|
10,7
|
B
|
Đường dây hạ thế
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
km
|
190
|
2
|
Cải tạo nâng cấp
|
km
|
80
|
C
|
Công tơ
|
chiếc
|
2500
|
Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 855/QĐ-UBND ngày 08/04/2013 về phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020
5.143
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|