UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 85/2006/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 27 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ
THIẾT BỊ THI CÔNG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005, Thông tư
số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng V/v hướng dẫn phương pháp xây
dựng giá ca máy và thiết bị thi công;'
Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính
phủ v/v điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 350.000đồng/tháng lên 450.000 đồng/tháng
áp dụng từ 01/10/2006;
Thực hiện Công văn số 1517/BXD-KTTC ngày 28/7/2006 của Bộ
Xây dựng v/v đơn giá xây dựng công trình và giá ca máy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng tại
Công văn số 823/SXD-GĐKT ngày 21 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công của thành phố Đà Nẵng
Điều 2: Bảng giá ca máy và thiết bị thi công của thành phố Đà Nẵng là căn cứ để lập đơn giá xây dựng cơ bản, lập dự
toán xây lắp công trình của các dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Điều 3: Bảng giá ca máy và thiết bị thi công của thành phố Đà Nẵng áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 và thay thế
Bảng giá ca máy và thiết bị thi công được
phê duyệt tại Quyết định 78/2006/QĐ-UBND ngày 05/9/2006 của UBND thành phố.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng, Giám đốc các Sở Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Công chính, Thuỷ sản Nông lâm,
Công nghiệp, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 4,
- Bộ Xây dựng (để b/c),
- Lưu VT, QLĐTư(Anh)
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI
CÔNGTHÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85 /2006/QĐ-UBND ngày 27 /9/2006 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công quy định chi phí cho
một ca máy làm việc của các loại máy và thiết bị xây dựng, là giá dùng để tính
toán chi phí máy thi công trong bộ đơn giá xây dựng cơ bản của thành phố làm cơ
sở để xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình và vận dụng để lập giá
trị dự thầu, đánh giá giá dự thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
2. Giá ca máy và thiết bị thi công trong bảng giá này xác
định cho từng loại máy theo thông số kỹ thuật như: công suất động cơ, dung tích
gầu, sức nâng của cần trục... các thông số kỹ thuật này được căn cứ theo thông
số của thiết bị phổ biến trên thị trường và được đưa về cùng một loại thông số
nêu trong Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005, Thông tư số 03/2006/TT-BXD
ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng, thay thế cho Bảng giá ca máy ban hành theo
Quyết định số 1260/1998/QĐ-BXD ngày 28/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
3. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công này ban hành áp dụng
đối với các loại máy và thiết bị đang được sử dụng để thi công các công trình
có điều kiện làm việc bình thường. Trường hợp máy và thiết bị thi công làm việc
trong điều kiện vùng nước mặn thì giá ca máy trong bảng giá này được điều chỉnh
với hệ số 1,055.
4. Đối với những máy và thiết bị thi công mới do các doanh
nghiệp tự nhập chưa có quy định trong bảng giá này, kể cả những máy và thiết bị
thi công chuyên ngành như xây dựng hầm lò, xây dựng công trình thuỷ... thì phải
căn cứ vào những nguyên tắc, phương pháp xác định giá ca máy trong Thông tư số
06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005, Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ
Xây dựng và phương pháp tính đơn giá cho một đơn vị khối lượng công tác do các
máy này thực hiện báo cáo Sở Xây dựng xem xét trình UBND thành phố quyết định
cho áp dụng.
5. Ca máy trong bảng giá này bao gồm các thành phần chi phí
sau:
5.1 Chi phí khấu hao (CKH): Chi phí khấu hao tính trong giá ca
máy là khoản chi về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử
dụng.
5.2 Chi phí sửa chữa (CSC): Chi phí sửa chữa tính trong giá ca
máy này là các khoản chi nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo
trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy.
5.3 Chi phí nhiên liệu, năng lượng (CN:L): Chi phí nhiên liệu, năng lượng
trong giá ca máy này là khoản chi về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho
máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như dầu
mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền
động.
5.4 Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (CTL): Chi phí tiền lương thợ điều khiển
máy trong giá ca máy là khoản chi về tiền lương và các khoản phụ cấp lương
tương ứng với cấp bậc của người điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật.
5.5 Các chi phí khác (CCPK): Chi phí khác của máy trong giá ca
máy là các khoản chi đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại
công trình (Chi phí bảo hiểm, bảo quản và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ
thuật trong bảo quản, chi phí đăng kiểm, chi phí khác có liên quan).
Giá ca máy được xác định bằng công thức:
CCM = CKH + CSC + CNL
+ CTL +CCPK
6. Các cơ sở để tính toán giá ca máy bao gồm:
- Giá ca máy để tính khấu hao theo giá bình quân tại thời
điểm hiện hành và tham khảo giá khấu hao theo Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày
15/4/2005, Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng
- Định mức khấu hao, sửa chữa, chi phí khác năm; định mức
tiêu hao nhiên liệu, năng lượng 1 ca; thành phần cấp bậc thợ điều khiển máy và
số ca máy tính theo Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005, Thông tư số
03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng có điều chỉnh để phù hợp với điều
kiện của địa phương
- Chi phí lương thợ điều khiển máy: Là khoản chi phí về
lương và các khoản phụ cấp lương tương ứng với cấp bậc của người điều khiển máy
theo yêu cầu kỹ thuật, được xác định trên cơ sở thành phần cấp bậc thợ điều
khiển được quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005, Thông tư số
03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng và các quy định mới về chính sách
tiền lương, các khoản phụ cấp được hưởng trong doanh nghiệp, trong đó:
+ Mức lương tối thiểu tính trong chi phí thợ điều khiển được
tính với mức 450.000 đồng/tháng
+ Hệ số bậc thợ được áp dụng theo Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương,
bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước đó là bảng lương
xây dựng cơ bản áp dụng theo bảng A1 – ngành số 8. Riêng đối với thuyền viên và
công nhân tàu vận tải sông áp dụng theo bảng B2 và B5, công nhân lái xe áp dụng
bảng B12
+ Các khoản phụ cấp được tính như sau: Phụ cấp lưu động bằng
20% lương tối thiểu; Phụ cấp không ổn định sản xuất bằng 10%; Một số khoản
lương phụ (lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí khoán trực tiếp bằng 4%
tiền lương cơ bản.
- Giá nhiên liệu, điện năng tính theo giá quy định tại Quyết
định số 747/2006/QĐ-BTM ngày 27/4/2006 của Bộ Thương mại về giá bán xăng dầu,
Quyết định số 215/2004/QĐ-TTg ngày 29/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về giá
bán điện.
Giá xăng: 10.000 đồng/1 lít
Giá dầu diezen: 7.182 đồng 1 lít
Giá dầu mazút: 5.747 đồng/1 lít
Giá điện: 895 đồng/1 kw.h
II. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG:
1. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công trong chi phí dự án
đầu tư xây dựng công trình của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải được xác định theo quy định
của bảng giá trên.
Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn
khác áp dụng quy định của bảng giá này để quản lý chi phí xây dựng công trình.
2. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công này dùng để lập đơn
giá xây dựng cơ bản, lập dự toán xây lắp công trình các dự án đầu tư là cơ sở
quản lý chi phí máy trong xây dựng cơ bản trên địa bàng thành phố Đà Nẵng.
3. Giá ca máy quy định trong bảng giá này chưa tính thuế giá
trị gia tăng của các loại vật tư, phụ tùng, nhiên liệu, năng lượng...
4. Khi có biến đổi lớn về chế độ chính sách, vật tư, nhiên
liệu... Sở Xây dựng căn cứ vào quy định, hướng dẫn của Bộ Xây dựng, trình UBND
thành phố ban hành hệ số điều chỉnh cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện bảng giá ca máy và thiết bị thi
công này nếu có vướng mắc, đề nghị các ngành, các đơn vị có liên quan phản ảnh
bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND thành phố giải quyết./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|